intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô phỏng và thiết kế

Chia sẻ: Nguyễn Hồng Nhiên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

69
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, cùng với sự phát triển của hệ thống truyền thông đa phương tiện, nhiều đơn vị nghiên cứu khoa học, đã nghiên cứu và xây dựng thành công hệ thống phần mềm mô phỏng những hoạt động phức tạp trong các hệ thống máy móc trang bị dựa trên công nghệ mô phỏng 3D.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô phỏng và thiết kế

  1. LỜI MỞ ĐẦU Trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, cùng với sự  phát triển của hệ  thống truyền thông đa phương tiện, nhiều đơn vị nghiên cứu khoa học, đã nghiên cứu   và xây dựng thành công hệ  thống phần mềm  mô phỏng những hoạt động phức tạp  trong các hệ thống máy móc trang bị dựa trên công nghệ mô phỏng 3D. Những sản phẩm mô phỏng sẽ được áp dụng trong việc thiết kế các thiết bị trong nhà   máy sản xuất, cụ  thể là giới thiệu cấu trúc, cơ  chế  hoạt động của các thiết bị  dùng  trong sản xuất, thông thường bằng các sản phẩm đồ  họa  3D từ  Maya, 3DS max,  Invertor, Solidworks, AutoCAD,… Đặc điểm của các sản phẩm này là mô phỏng tương đối chính xác các chi tiết về các  thiết bị, các hoạt động của các bộ phận cơ khí không quan sát được. Với khả năng đồ  họa và lập trình của công nghệ mô phỏng 3D, người học có thể  quan sát được từng  chi tiết các hoạt động của các bộ phận thiết bị trong quá trình sản xuất, quy trình hoạt   động và tương tác của các bộ phận thiết bị. Cùng với việc mô tả các hoạt động vật lý trong trang thiết bị, công nghệ mô phỏng 3D  cho phép mô tả những tác động ảnh hưởng của môi trường, của người sử dụng thiết   bị  đến kết quả  đạt được. Hệ  thống phần mềm mô phỏng các thí nghiệm bằng hình  ảnh minh họa sống động, giúp cho người xem dễ nhận biết, dễ tiếp thu. Trong thời kì công nghệ phát triển thì việc sử dụng mô phỏng thiết kế cũng ngày càng  cao. Việc mô phỏng một thiết bị trước khi thiết kế là rất quan trọng và cần thiết. Mô   phỏng thiết bị nhằm xác định hiệu quả kinh tế ­ kỹ thuật của thiết bị để  có thể  triển  khai áp dụng rộng rãi trong thực tiễn sản xuất. Mô phỏng thiết bị  để  nghiên cứu một số  thông số  tối  ưu làm cơ  sở  hoàn thiện quá   trình công nghệ  và thiết kế  chế  tạo thiết bị  bằng phương pháp sấy thăng hoa nhằm  nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí cho quá trình. Đây chính là lý do chúng em chọn đề tài “Mô phỏng và thiết kế thiết bị trong quá trình   sản xuất”. 1
  2. I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔ PHỎNG VÀ THIẾT KẾ I.1. Khái niệm mô phỏng Mô phỏng là việc nghiên cứu trạng thái của mô hình để  qua đó hiểu được hệ  thống thực, mô phỏng là tiến hành thử nghiệm trên mô hình. Đó là quá trình tiến hành   nghiên cứu trên vật thật nhân tạo, tái tạo hiện tượng mà người nghiên cứu cần để  quan sát và làm thực nghiệm, từ đó rút ra kết luận tương tự với vật thật.  Ta có thể thực hiện việc mô phỏng từ  những phương tiện đơn giản như  giấy,  bút đến các nguyên vật liệu tái tạo lại nguyên mẫu (mô hình bằng gỗ, gạch, sắt,…)   hay hiện đại hơn là dùng máy tính điện tử.   Mô phỏng máy tính sử  dụng mô tả  toán học, mô hình của hệ  thống thực  ở  dạng chương trình máy tính. Mô phỏng máy tính thường được sử  dụng rất có hiệu  quả để nghiên cứu trạng thái động của nguyên mẫu trong những điều kiện nếu nghiên   cứu trên vật thật sẽ khó khăn, tốn kém và không an toàn.  Mô phỏng máy tính là hiển thị  một chuỗi các hình  ảnh hoặc khung hình trên  màn hình phỏng theo một chuyển động nào đó. Thực ra, mô phỏng là một dạng ảo ảnh   thị  giác, tạo nên sự năng động, truyền sinh khí và chuyển động cho những đối tượng   khô khan. 2
  3.  Mô phỏng trên máy tính là xu hướng dạy học mới, hiện đại đã và đang được   nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực giáo dục, các bài   giảng có ứng dụng mô phỏng kết hợp phương tiện nghe nhìn hiện đại sẽ tạo cho sinh   viên nhiều kỹ năng như: khả  năng hoạt động quan sát (các hình ảnh tĩnh hoặc động),   khả  năng thao tác trên đối tượng, khả  năng tự  do phát triển tư  duy, lựa chọn con   đường tối ưu để nhận thức. Hình 1.1 Thiết bị mô phỏng hình ảnh ứng dụng trên xe đạp I.2. Khái niệm thiết kế Thiết kế là việc tạo ra một kế hoạch hoặc quy ước cho việc xây dựng một đối   tượng hoặc một hệ  thống (như  trong bản thiết kế  kiến trúc, bản vẽ  kỹ  thuật, quy   trình kinh doanh, sơ  đồ  mạch và các mẫu may).  Thiết kế  có ý nghĩa khác nhau trong  các lĩnh vực khác nhau. Trong một số trường hợp, việc xây dựng trực tiếp của một đối  tượng (như trong đồ  gốm, kỹ thuật, quản lý, lập trình và thiết kế đồ  họa) cũng được   coi là thiết kế. Một định nghĩa khác cho thiết kế là một lộ trình hoặc một cách tiếp cận chiến  lược cho một người nào đó để  đạt được một kết quả  duy nhất. Nó định nghĩa các   thông số  kỹ  thuật, kế  hoạch, thông số, chi phí, hoạt động, quy trình và cách thức và   phải làm gì trong những ràng buộc pháp lý, chính trị, xã hội, môi trường, an toàn và   kinh tế trong việc đạt được mục tiêu đó. Quy trình thiết kế sản phẩm: thường là một chu trình lặp lại nhiều vòng, từ khi   hình thành ý tưởng sản phẩm tới khi đưa sản phẩm vào sản xuất, và có thể được mô  tả trong hình sau: 3
  4. Hình 1.2 Quy trình thiết kế sản phẩm  Trong giai đoạn đầu: hình thành ý tưởng, ý đồ  về  sản phẩm/công nghệ. Mục  tiêu chủ  yếu là tìm kiếm các ý tưởng về  sản phẩm và công nghệ  có thể  sử  dụng và   khai thác trong tương lai. Nó có thể bắt đầu ngay từ khi một sản phẩm/công nghệ mới  khác bắt đầu được đưa ra thị  trường, nhưng cũng có thể  chỉ  xuất hiện khi các sản  phẩm đang được sử dụng đã tỏ rõ những ưu điểm và nhược điểm của chúng. Những ý  tưởng mới này có thể  được thu thập qua công tác nghiên cứu của bản thân doanh   nghiệp, qua các thông tin chuyên ngành, qua các quan sát của cán bộ, nhân viên công ty,   qua các hoạt động nghiên cứu của các bộ phận có liên quan của doanh nghiệp và qua   các nguồn thông tin khác. Nhiều khi, các doanh nghiệp tổ chức các cuộc thi để tìm tòi   các ý tưởng thích hợp cho mình.  Trong giai đoạn thiết kế chi tiết sản phẩm và công nghệ: các ý tưởng về sản   phẩm và công nghệ  mới sẽ  được lần lượt cụ  thể  hoá bằng các thiết kế  cụ  thể  (về  kiểu dáng, kết cấu, tính năng tác dụng, vật liệu, kỹ  thuật sản xuất, khả  năng sử  dụng,...) và kiểm định trên tất cả các mặt này. Những hoạt động đó có thể được thực  hiện một cách riêng rẽ  hoặc theo đề  án (một cách tổng hợp). Nó không chỉ  bao gồm  việc cụ  thể hoá các ý đồ  bằng các bản vẽ  kỹ  thuật, các bản hướng dẫn kỹ  thuật và   công nghệ, mà còn có cả  những kết luận, đánh giá về  các phương án được đưa ra.   Những đánh giá này đều được tập hợp, lưu trữ để sử dụng lại sau này (chẳng hạn khi   nghiên cứu để  đổi mới, cải tiến ngay chính những sản phẩm công nghệ  này). Như  4
  5. vậy, sản phẩm của giai đoạn này là một hệ thống những bản vẽ, những bản thiết kế  với những mức độ  cụ  thể  và nội dung khác nhau liên quan tới toàn bộ  quá trình sản   xuất, lưu thông và khai thác, sử dụng các sản phẩm/công nghệ đó. Trong nhiều trường  hợp, việc thiết kế chỉ được coi là hoàn thành khi có mô hình mô phỏng sản phẩm/công   nghệ mới. Nếu như việc hình thành ý tưởng, ý đồ với sản phẩm và công nghệ đòi hỏi   có sự tham gia của đông đảo mọi người thì những hoạt động thiết kế trong giai đoạn  này lại thường được tập trung vào một số bộ phận có liên quan (phòng kỹ thuật, trung   tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm,...) chỉ sau khi đã có các bản thiết kế và mô hình sản  phẩm/công nghệ  mới người ta mới tổ  chức đánh giá chúng và tập hợp ý kiến của   những người có liên quan.  Sản xuất thử: là giai đoạn bắt buộc phải có trong hầu hết các hoạt động  nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và công nghệ mới. Mục đích của việc này không chỉ là  kiểm tra, đánh giá lại khả  năng sản xuất ra sản phẩm hoặc khả  năng sử  dụng, vận   hành công nghệ mà nó còn giúp cho các nhà thiết kế phát hiện những bất hợp lý trong  kết cấu của sản phẩm/công nghệ. Đối với những sản phẩm/công nghệ  có liên quan  tới sức khoẻ con người và sự an toàn lao động, sự kiểm nghiệm càng chặt chẽ thì vai  trò của quá trình sản xuất thử càng quan trọng, việc thực hiện chúng có quy mô càng   lớn và phức tạp. Hầu hết các nước đều có những quy định cụ  thể (về mặt kỹ thuật ­   công nghệ  và tiêu chuẩn vệ  sinh, sức khoẻ) về việc kiểm nghiệm sản xuất thử như  thế này. Giai đoạn này chỉ kết thúc khi có kết luận rõ ràng sản phẩm/công nghệ được   dự  kiến đưa ra sản xuất không thích hợp hoặc chúng được chấp nhận và các tài liệu  thiết kế (đã sửa đổi/điều chỉnh) được bàn giao cho bộ phận sản xuất.  Sau  khi  việc   sản  xuất  thử   đã   khẳng  định  tính   ưu  việt,   hiệu  quả   của   sản   phẩm/công nghệ mới, chúng được chuyển sang sản xuất hàng loạt hoặc sử dụng một   cách đại trà. Đây là giai đoạn khai thác kinh tế sản phẩm/công nghệ mới. Trong và sau  khi sản xuất hàng loạt, có thể có những cải tiến cần thiết hoặc có sự đa dạng hoá sản   phẩm/công nghệ  trước khi đưa vào tiếp tục sản xuất sản phẩm (hoặc sử dụng công  nghệ). Các hoạt động này thường đan xen vào nhau, vừa cho phép kéo dài thời gian  sản xuất sản phẩm và khai thác công nghệ  trên thực tế. Điều quan trọng trong 2 giai  đoạn này là phải có chế  độ  đánh giá định kỳ  việc sử  dụng công nghệ  sản xuất sản  phẩm theo giác độ nghiên cứu ­ thiết kế để có sự cải tiến thích hợp. Mục tiêu của quá   trình sử dụng công nghệ và sản xuất sản phẩm là khai thác chúng càng nhiều càng tốt  chứ không phải càng lâu càng tốt. 5
  6. Theo mô hình trên, có thể  hình dung được rằng, trong quá trình nghiên cứu,   thiết kế sản phẩm và công nghệ mới, người ta có thể thu được không phải chỉ là một,   mà có thể là một số sản phẩm/công nghệ mới. Điều này cho phép các doanh nghiệp có  thể lựa chọn sử dụng sản phẩm/công nghệ nào cho thích hợp. I.3. Một số phần mềm dùng trong mô phỏng và thiết kế  Edraw Max 6.1: là một phần mềm dành cho các sinh viên, giảng viên và các   nhân viên kỹ thuật thiết kế các đồ hình, mô hình, sơ đồ  tuyệt đẹp đáp ứng được các   nhu cầu cao về  mặt thẩm mỹ. Ngoài ra Edraw Max còn được sử  dụng thiết kế  cho  nhiều ngành khác như Trang trí nội thất, Điện, Kiến trúc,… Nó là một trong tất cả các   đồ họa phần mềm làm cho nó đơn giản tạo chuyên nghiệp, tìm sơ đồ, bảng xếp hạng   tổ  chức, sơ  đồ  mạng, thuyết trình kinh doanh, kế  hoạch xây dựng, bản đồ  tâm trí,   thiết kế thời trang, sơ đồ UML, quy trình công việc, cấu trúc chương trình, sơ đồ thiết  kế  web, sơ đồ  kỹ  thuật điện, bản đồ  hướng, sơ  đồ  cơ  sở  dữ  liệu và nhiều hơn nữa.   Với hơn 200 loại sơ đồ  khác nhau, thư  viện đa dạng và hơn 6000 biểu tượng vector  giúp vẽ sơ đồ có thể được dễ dàng hơn. Edraw Max cho phép bạn tạo ra một loạt các  sơ  đồ  sử  dụng các mẫu, hình dạng, và các công cụ  vẽ  trong khi làm việc trong một   môi trường văn phòng phong cách trực quan và quen thuộc. Ưu điểm: Dễ sử dụng. Nhiều mẫu sẵn sàng để sử dụng. Bao gồm một bộ sưu tập clipart phong phú. Nhược điểm: Giá còn cao. 6
  7. Hình 1.3 Biểu tượng của phần mềm Edraw Max  AutoCAD: là một trong những phần mềm vẽ đồ  họa 3D trên máy tính tốt nhất  hiện nay, được phát triển bởi tập đoàn Autodesk. Hầu hết các kỹ  sư  công trình, xây  dựng cầu đường, nhà ở, kiến trúc,... đều sử dụng  AutoCAD là công cụ để sáng tạo ra  các tác phẩm, công trình của mình. Phần mềm AutoCAD hỗ  trợ  người dùng tạo các  bản vẽ  kỹ  thuật vector 2D, 3D hay dùng để  vẽ  các bản vẽ  2 chiều (2D) và 3 chiều  (3D) các mô hình hóa hình học và tạo ra nhiều hình ảnh thực vật thể. Ưu điểm: Tạo và sửa lỗi dễ dàng hơn. Trực quan hơn vì cho phép ta quan sát mô hình ở góc nhìn 3D với rất nhiều   cách quan sát khác nhau. Lưu và tái sử dụng các bản vẽ dễ dàng hơn bằng đĩa cứng hay CD. Tăng độ chính xác. Do vẽ bằng máy tính nên chắc chắn bản vẽ xuất ra sẽ  chính xác hơn làm bằng tay rất nhiều. Lưu trữ thành cơ sở dữ liệu để dễ dàng quản lý hơn. Đồng thời chuyển file   mô hình dễ dàng hơn Internet. Giảm thiểu thời gian trao đổi thao luận giữa các kỹ sư  ở các khu vực địa lý khác nhau. Gửi nhận qua email chỉ mất vài giây. Việc phân tích, mô phỏng và kiểm tra mô hình 3D dễ dàng hơn. 7
  8. Nhược điểm: Thời gian và chi phí cho việc triển khai một hệ CAD là lớn. Thời gian và chi phí cho việc đào tạo người dùng CAD lớn. Tuy nhiên hiện  nay nhờ nguồn tài liệu phong phú trên mạng Internet và các diễn đàn thảo luận mở nên   cũng có phần dễ dàng hơn chút. Chi phí bảo trì cho phần mềm CAD là lớn. Thời gian và chi phí cho việc chuyển các bản vẽ cũ, vẽ bằng tay sang CAD   cũng không nhỏ. Hình 1.4 Biểu tượng của phần mềm AutoCAD  SolidWorks:  Là   một   trong   những   phần   mềm   chuyên   về   thiết   kế   3D   do  hãng Dassault System phát hành dành cho những xí nghiệp vừa và nhỏ, đáp  ứng hầu  hết các nhu cầu thiết kế  cơ  khí hiện nay. Solidworks được biết đến từ  phiên bản   Solidworks 1998 và được du nhập vào nước ta với phiên bản 2003 và cho đến nay với  phiên bản 2016 phần mềm này đã phát triển đồ  sộ  về  thư  viện cơ  khí và phần mềm   này không những dành cho những xí nghiệp cơ  khí nữa mà còn dành cho các ngành  khác như: đường ống, kiến trúc, trang trí nội thất, mỹ thuật,… Ưu điểm: Giao diện người dùng thân thiện, dễ sử dụng và trực quan hơn. Khả năng tương thích với các chương trình 3D. 8
  9. Thiết kế  mềm mại, mượt mà, hợp lý hơn với nhiều kiểu lắp ghép thông  minh hơn, giúp hoàn thiện thiết kế nhanh hơn. Nhược điểm: Đòi hỏi cấu hình máy tính phải mạnh. Hình 1.5 Biểu tượng của phần mềm AutoCAD và SolidWorks  Autodesk Inventors: là một phần mềm CAD ứng dụng trong  thiết kế mô hình  động học cơ khí, với nhiều khả năng mạnh trong thiết kế mô hình Solid, có giao diện  người dùng thuận tiện và trực quan. Autodesk Inventors có các công cụ  tạo mô hình   3D, quản lý thông tin, làm việc nhóm và các hỗ  trợ  kỹ  thuật. Có thể  sử  dụng phần   mềm này để xây dựng các mô hình 3D và các bản vẽ 2D; xây dựng các chi tiết thích  nghi, các chi tiết và các bản vẽ  lắp; quản lý các chi tiết và mô hình lắp ghép với số  lượng   lớn   các   chi   tiết;   nhập   các   file   SAT,   STEP,   AutoCad,   Autodesk   Mechanical   Desktop và các file IGES; làm việc nhóm với nhiều thành viên trong quá trình xây dựng  mô hình. Ưu điểm: Thiết kế mạch lạc, sử dụng công nghệ phát triển thông dụng. Tương tích với phần cứng hiện đại. Có khả năng xử lý hàng ngàn chi tiết và các cụm lắp ráp lớn. Cung cấp giao diện lập trình ứng dụng. 9
  10. Có   khả   năng   trao   đổi   trực   tiếp   dữ   liệu   thiết   kế   với   bản   vẽ   2D   của   AutoCAD, mô hình 3D của Mechanical Desktop hoặc mô hình STEP từ  các hệ  thống  CAD khác. Nhược điểm: Đòi hỏi cấu hình máy tính phải mạnh. Hình 1.6 Biểu tượng của phần mềm Autodesk Inventor II. Các bước mô phỏng thiết bị  Các bước mô phỏng: Bước 1: Xây dựng sơ đồ quá trình sản xuất Bước 2: Kiểm tra đơn vị đo lường Bước 3: Xác định các thành phần Bước 4: Chọn nhiệt độ thích hợp Bước 5:Cung cấp nguồn dữ liệu Bước 6: Cung cấp điều kiện cho quá trình Bước 7: Chạy và xem kết quả  Các bước mô phỏng thiết bị bằng phần mềm Inventor: Shape Generator: Sử dụng các công cụ tạo hình để khám phá khả năng thiết   kế sớm hơn trong giai đoạn thiết kế. Xác định các hình dạng và chức năng cơ bản cho   10
  11. một bộ phận hoặc cả thiết kế và Inventor cung cấp một hình thức tối ưu hóa cho độ  cứng, trọng lượng. Với Shape Generator bạn có thể  nạp và áp dụng các điều kiện   trong thế giới thực để xem sản phẩm sẽ được sử dụng như thế nào; kiểm soát xem ở  đâu và trong hình dạng nào thì sản phẩm là tối  ưu với độ  dày vật liệu tối thiểu; xác   định các vùng cần tránh (keep ­ out zone) và duy trì đối xứng; sử  dụng các hình dạng   được tạo ra như một hình tham khảo bên trong môi trường thiết kế. Hình 2.1 Công cụ tạo hình của phần mềm thiết kế CAD Inventor Mô hình tham số: Sử  dụng menu để  truy cập các lệnh ngay tại con trỏ  chuột; tạo các thông số  và kích thước như  đã phác họa; đối tượng 3D, fillet, chamfer   có kích thước linh hoạt; lệnh Iterate trên thiết kế sử dụng các công cụ để nhanh chóng   xác định những tính năng hiện có trong lịch sử  mô hình và xem các mối quan hệ  cha   con. 11
  12. Hình 2.2 Truy cập các lệnh thông qua menu ngay tại con trỏ chuột Lắp ráp các mô hình: Nhanh chóng lắp ráp các sản phẩm của bạn để  đánh  giá độ phù hợp và chức năng. Xác định các chỗ chưa phù hợp, tạo bản vẽ  phối cảnh   và mô phỏng hiệu suất của các bộ phận được lắp ráp. Sử  dụng các khớp để  áp dụng  các ràng buộc thích hợp trong một bước duy nhất; sử dụng dữ liệu từ bất cứ nguồn   nào, duy trì một liên kết đến tập tin gốc. Hình 2.3 Lắp ráp các mô hình trong phần mềm mô phỏng sản phẩm 3D Inventor 12
  13. Tạo bản vẽ: Tạo các bản vẽ kết hợp như tập tin DWG gốc trong Inventor   hoặc AutoCAD. Sửa đổi kích thước trong bản vẽ để tạo thay đổi trong mô hình 3D và  nhiều hơn nữa. Xác định vị trí, tỷ lệ, định hướng hình chiếu với các điều khiển tương tác. Sử dụng menu đánh dấu để thêm hình chiếu phụ và hình cắt. Trình bày chi tiết bản vẽ một cách nhanh chóng bằng cách lấy kích thước  từ các thông số mô hình. Hình 2.4 Xác định vị trí, tỷ lệ của mô hình trong bản vẽ Tạo mô hình linh hoạt: Sử  dụng các công cụ  mô hình thích hợp cho mọi   công việc. Tạo mô hình theo cách bạn muốn: Tạo mô hình tham số: Xác định mối quan hệ  giữa các tính năng và các  thành phần trong mô hình. Tạo mô hình hình dạng tự do: Tạo hình dạng phức tạp sử dụng công nghệ  T – Splines. Tạo mô hình trực tiếp: Thực hiện nhanh các chỉnh sửa trong mô hình với   các điều khiển push/pull đơn giản. 13
  14. Hình 2.5 Các công cụ tạo mô hình trong phần mềm đồ họa kỹ thuật Inventor Thiết kế khái niệm và layout: Mở tập tin DWG của AutoCAD trực tiếp từ  bên trong Inventor làm cơ sở cho mô hình 3D: Rút ra các khối được tạo bên trong AutoCAD vào các phần tập tin riêng  biệt. Thêm các ràng buộc để đặt chúng vào mô hình lắp ráp. Tiếp tục chỉnh sửa layout 2D hoặc khái niệm bên trong AutoCAD. Các mô hình Inventor tự động cập nhật mà không cần phải làm lại. 14
  15. Hình 2.6 Thiết kế layout và khái niệm trong Inventor Thiết kế  các bộ  phận nhựa: Với các công cụ  thiết kế  bộ phận nhựa trong  Inventor bạn có thể: Tạo các hình dạng phức tạp dựa trên công nghệ T – Splines. Tạo các hình phổ biến như hình vòm, gờ cong hay các lưới tản nhiệt. Xác định các vấn đề  chất lượng tiềm năng trong bộ  phận sử  dụng phân  tích dòng nhựa dựa trên công nghệ Moldflow. 15
  16. Hình 2.7 Thiết kế các bộ phận nhựa tiêu chuẩn, phức tạp với Inventor Thiết kế tấm kim loại phức tạp: phù hợp với tiêu chuẩn của doanh nghiệp  nhờ vào các công cụ với khả năng: Chuyển đổi thiết kế  tấm kim loại 2D sang mô hình 3D hoặc tạo mới từ  đầu. Tạo nếp gấp, đường viền và gờ nổi (mặt bích). Hình 2.8 Thiết kế tấm kim loại và các chi tiết trên bề mặt trong Inventor Cấu hình sản phẩm tự động: Kéo và thả code từ thư viện đoạn code khổng lồ trong ứng dụng. 16
  17. Chọn các thông số và quy tắc từ một danh sách và thêm chúng vào form mà  không cần lập trình. Để  triển khai các cấu hình  ở  bên ngoài doanh nghiệp bạn chỉ  cần tải các  sản phẩm lên đám mây, sử dụng dịch vụ Configurator 360. Hình 2.9 Cấu hình sản phẩm tự động nhờ các thông số trong Inventor Thiết kế  bộ  phận và lắp ráp tự  động: Tạo các bộ  phận, tính năng, lắp ráp  có thể tái sử dụng, có thể cấu hình bằng cách xác định các tham số biến. Để chèn bộ  phận, tính năng, lắp ráp trong thiết kế chỉ cần chọn vị trí và xác định các thông số của   hình học mục tiêu. Hình 2.10 Xác định vị trí, thông số để chèn các lắp ráp trong Inventor 17
  18. Tạo và tính toán các thành phần: Sử  dụng công cụ  máy tính được tích hợp  sẵn  để   biết  được   các  khớp  phổ  biến trong  thiết kế  như   mối hàn,  kẹp  và  miếng   lót. Công cụ tạo thành phần tự động tạo ra các bộ phận đáp ứng yêu cầu thiết kế của  bạn như kết nối bắt vít bên trong một khối lắp ráp. Hình 2.11 Tạo các bộ phận đáp ứng yêu cầu thiết kế trong Inventor Thiết kế khung tự động: Đơn giản hóa việc thiết kế các khung cấu trúc nhờ  lệnh tự động. Với các lệnh này bạn có thể: Chèn các thành phần khung từ thư viện của hàng ngàn khung tiêu chuẩn. Dịch chuyển hoặc xoay khung như bạn muốn. Áp dụng cắt tỉa cho nhiều thành phần khung cùng lúc. Để phân tích hiệu suất của khung hình chỉ  cần thêm các ràng buộc và chỉ  định nơi để áp dụng tải. 18
  19. Hình 2.12 Thiết kế khung cấu trúc đơn giản hơn với các lệnh tự động trong Inventor Xuất file PDF 3D: Xuất khẩu các thiết kế 3D của bạn sang định dạng PDF  3D để bất cứ ai cũng có thể xem thiết kế 3D với Adobe Acrobat Reader. Với tính năng  này bạn có thể: Bao gồm nhiều bản trình bày thiết kế do người dùng định nghĩa. Đính kèm tệp bổ sung vào file PDF, bao gồm cả bản vẽ và các định dạng   tập tin CAD. Xem cấu trúc lắp ráp hoàn thiện và thuộc tính tập tin. Hình 2.13 Xuất tài liệu PDF 3D để cộng tác tốt hơn 19
  20. Hình 2.14 Chèn các đoạn lắp ráp nhỏ vào bản vẽ trong Inventor BIM   có   khả   năng   tương   tác: Sử   dụng   các   công   cụ   BIM   (Building  Information Modeling) để: Giảm sự phức tạp của mô hình 3D trong các mô hình BIM có sẵn. Xác định các điểm kết nối và thuộc tính hệ thống. Xuất tập tin như  một Revit gốc hoặc trong  định dạng IFC để  sử  dụng  trong các BIM. Hình 2.15 Xác định các điểm kết nối hệ thống trên bản vẽ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2