intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đợt bùng phát ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đợt bùng phát VGSV B mạn có biểu hiện thay đổi từ không triệu chứng cho đến suy gan cấp và tử vong, thường xuất hiện do sự mất cân bằng giữa siêu vi và đáp ứng miễn dịch. Đột biến PC, BCP, đột biến polymerase là yếu tố khó kiểm soát và dự báo. Tính chất lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố thúc đẩy của đợt bùng phát cũng như các giá trị dự báo tiên lượng nặng chưa được mô tả đầy đủ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đợt bùng phát ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới

Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG ĐỢT BÙNG PHÁT<br /> Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ<br /> TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI<br /> Phạm Kim Oanh*, Phạm Thị Lệ Hoa*<br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở khoa học: Đợt bùng phát VGSV B mạn có biểu hiện thay đổi từ không triệu chứng cho đến suy gan<br /> cấp và tử vong, thường xuất hiện do sự mất cân bằng giữa siêu vi và đáp ứng miễn dịch. Đột biến PC, BCP, đột<br /> biến polymerase là yếu tố khó kiểm soát và dự báo. Tính chất lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố thúc đẩy của<br /> đợt bùng phát cũng như các giá trị dự báo tiên lượng nặng chưa được mô tả đầy đủ.<br /> Mục tiêu: Mô tả biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố thúc đẩy và độ nặng của đợt bùng phát<br /> VGSV B mạn.<br /> Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca bệnh nhân đợt bùng phát VGSV B mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện<br /> Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 6/2014 đến tháng 7/2015. HBV DNA được thực hiện bằng kỹ thuật RT-PCR (ngưỡng<br /> >250 copies/ml); đột biến PC, BCP bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi gen; genotype HBV bằng kỹ thuật nested<br /> PCR.<br /> Kết quả: có 77 bệnh nhân đợt bùng phát VGSV B, gần 4/5 là nam, 2/3 >35 tuổi. Đa số bệnh nhân có triệu<br /> chứng tiêu hóa (97,4%), vàng da (87%). Trên 2/3 bệnh nhân có AST, ALT >10 ULN hay có đột biến PC và hoặc<br /> BCP. Các yếu tố thúc đẩy đợt bùng phát có thể tránh được như rượu, thảo dược, dùng ức chế miễn dịch chiếm<br /> 1/4 trường hợp. Gần 50% bệnh nhân có ít nhất 1 trong các biến chứng: rối loạn đông máu (46,8%), bệnh não gan<br /> (13%), suy gan cấp (27,3%).Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân nội trú chiếm 11,7%. Có chứng cứ xơ gan trước đợt bùng<br /> phát (OR=14,17 KTC 95% 2,72-73,83), có đột biến PC (OR=4,58 KTC 95% 1,26-16,65) có ALT >20 ULN<br /> (OR=9, KTC 95% 1,81-44,76) là yếu tố liên quan với tăng nguy cơ suy gan cấp. Đột biến BCP có tỉ lệ thấp hơn<br /> ý nghĩa trong nhóm có diễn biến suy gan cấp (OR=0,2 KTC 95% 0,05-0,86).<br /> Kết luận: Hầu hết bệnh nhân đợt bùng phát có triệu chứng tiêu hóa, vàng da và 27,3% có diễn biến suy gan<br /> cấp. Yếu tố thúc đẩy có thể tránh được chỉ chiếm 25% nhưng yếu tố do đột biến gen gặp trong 2/3 trường hợp.<br /> Có chứng cứ xơ gan trước đợt bùng phát, có đột biến PC, ALT >20 ULN là yếu tố dự báo diễn biến suy gan cấp,<br /> có đột biến BCP lại là yếu tố liên quan với diễn biến thuận lợi.<br /> Từ khoá: Đột biến Precore, đột biến Basal core promoter, đợt bùng phát viêm gan siêu vi B mạn.<br /> ABSTRACT<br /> CONSIDER CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF ACUTE ON CHRONIC<br /> HEPATITIS B AT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES<br /> Pham Kim Oanh, Pham Thi Le Hoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 73 - 79<br /> Background: There are great variation on clinical and laboratory characteristics of acute on chronic hepatitis<br /> B from asymptomatic to fulminant hepatitis. This diversity originated from the imbalance between host immunity<br /> and viral factors, liver reservation and factors which predisposed the flare. Environmental factors can be prevented<br /> but viral naturally occurred factors such as PC, BCP or polymerase mutation were rarely prevented. This entity<br /> in Vietnamese CHB patients was not well investigated and described.<br /> <br /> *Bộ môn Nhiễm, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phạm Kim Oanh ĐT: 0985533470 Email: kimoanh470@yahoo.com.vn<br /> <br /> Bệnh Nhiễm 73<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Objectives: To obseve clinical, subclinical characteristics, predisposing factors and severity of the acute flare<br /> on Vietnamese CHB patients.<br /> Methods: Case series study was done from June 2014 to July 2015 at Hospital for Tropical Diseases.<br /> HBVDNA quantification was done by RT-PCR (detection limit of 250 cps/ml) and PC, BCP mutations by<br /> sequencing analysis; HBV genotype was defined by nested PCR.<br /> Results: Among77 patients were included, 4/5 were man, 2/3 were older than 35. 97.4% presented with<br /> gastrointestinal symptoms, 87% with jaundice and 2/3 cases with AST or ALT >10 ULN. PC and/or BCP<br /> mutations detected in 66.2% cases. Acute liver failure progression were observed on 27.3%, coagulation disorders<br /> on 46.8%, hepatic encephalopathy on 13% patients. Mortality rate was 11.7%. Factors related to higher risk of<br /> acute liver failure were: evidence of cirrhotic history, (OR=14.17;2.72-73.83), PC mutation (OR=4.58; 1.26-<br /> 16.65) and flare with ALT >20 ULN (OR=9; 1.81-44.76). BCP mutation had lower risk of liver failure in the<br /> present flare (OR=0.2; 0.05-0.86).<br /> Conclusions: Gastrointestinal symptoms and jaundice were presented in most of patients in the acute<br /> episode of CHB and rate of progression to acute liver failure was 27.3%. Environment factors were contributed in<br /> 1/4 cases. PC mutation, precirrhotic state and extreme ALT (>20 ULN) were predicting factors for liver failure on<br /> the acute on chronic hepatitis B. BCP mutation was associated with lower risk of liver failure.<br /> Key words: precore, basal core promoter, acute on chronic hepatitis B.<br /> MỞ ĐẦU Nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm lâm<br /> HBV gây nhiễm cho 1/3 dân số thế giới, gần sàng, cân lâm sàng, các yếu tố thúc đẩy đợt<br /> 250 triệu người nhiễm mạn tính(9). Khoảng 15- bùng phát ở bệnh nhân Việt Nam. Có thể làm<br /> 40% người nhiễm mạn tính sẽ chuyển thành xơ gì để hạn chế xuất hiện đợt bùng phát viêm<br /> gan, UTBMTBG(6). Khu vực Đông Nam Á có tỉ lệ gan và yếu tố tiên lượng cho độ nặng của đợt<br /> lưu hành HBV cao. Tình trạng nhiễm HBV tiềm bùng phát là gì.<br /> tàng và diễn biến thành nhiều đợt cấp hay bùng Mục tiêu<br /> phát diễn biến thành các đợt suy gan cấp có thể Mô tả lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố<br /> tử vong. Có nhiều yếu tố thúc đẩy đợt bùng phát thúc đẩy đợt bùng phát và yếu tố liên quan với<br /> đã được mô tả. Phân bố các yếu tố này khác độ nặng của đợt bùng phát VGSV B mạn.<br /> nhau theo đặc điểm kinh tế xã hội, nhận thức PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> của người mang HBV và cả HBV. Sự hình thành<br /> các chủng siêu vi đột biến gây thay đổi phản<br /> Thiết kế và dân số nghiên cứu<br /> ứng miễn dịch chống HBV là nguyên nhân quan Mô tả hàng loạt ca, thực hiện ở bệnh nhân<br /> trọng. Đợt bùng phát VGSV B mạn xảy ra 40– >15 tuổi chẩn đoán đợt bùng phát VGSV B mạn.<br /> 50% người mang HBeAg dương và 15–30% Địa điểm, thời gian nghiên cứu<br /> mang HBeAg âm(4,7). Có 1–2,4% đợt bùng phát Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 6/2014<br /> diễn biến biến chứng thành bệnh gan mất bù, đến tháng 7/2015.<br /> suy gan cấp trên nền mạn và tử vong(3,4).<br /> Tiêu chuẩn chọn<br /> Các yếu tố thúc đẩy đợt bùng phát liên quan<br /> Bệnh nhân có đủ 2 tiêu chuẩn<br /> đến HBV đã được mô tả gồm tái hoạt siêu vi tự<br /> phát; tái hoạt do thuốc UCMD; do kháng thuốc (1) Bệnh nhân >15 tuổi có HBsAg (+) >6<br /> kháng siêu vi; do đột biến PC, BCP, do bội tháng hoặc HBsAg (+) và IgM anti HBc (-).<br /> nhiễm thêm các siêu vi hướng gan khác (A, C, D, (2) Đợt bùng phát của VGSV B mạn: đủ hai<br /> E); hoặc do tương tác với HIV…(10). yếu tố sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 74 Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - ALT ≥5 ULN (theo tiêu chuẩn của APASL KẾT QUẢ<br /> 2012 (5)). Có 77 bệnh nhân nhập viện đủ tiêu chuẩn<br /> - HBV DNA >105 cps/ml đối với bệnh nhân vào nghiên cứu trong thời gian từ 09/2014<br /> có HBeAg (+) hoặc HBV DNA >104 cps/ml đối đến 03/2015.<br /> với bệnh nhân có HBeAg (-).<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu – đặc điểm<br /> Tiêu chuẩn loại trừ siêu vi<br /> Đồng nhiễm siêu vi viêm gan khác (IgM Có 80,5% bệnh nhân nam giới; 2/3 bệnh nhân<br /> anti HAV dương, anti HCV dương, IgM anti >35 tuổi; 44/77 bệnh nhân đã biết nhiễm HBV<br /> HDV dương). mạn (23/44 bệnh nhân này đang điều trị NAs);<br /> Biến số khảo sát 1/3 trường hợp có tiển sử uống rượu nhiều.<br /> Tuổi, giới, BMI, genotype HBV, HBV DNA 40,3% bệnh nhân có chứng cứ của xơ gan có sẵn.<br /> định lượng, đột biến PC/BCP. Tình trạng xơ gan Bệnh nhân có HBeAg âm chiếm 46%;<br /> có sẵn. AST, ALT, bilirubin TP, INR… Tình genotype B 78,4% và genotype C 20,3% (1 bệnh<br /> trạng suy gan cấp, tử vong. nhân có cả genotype B và C). Mật độ HBV DNA<br /> Định nghĩa biến số của các bệnh nhân trong nghiên cứu cao<br /> 7,23±1,42 log cps/ml. Không có khác biệt về phân<br /> Có chứng cứ xơ gan trước đợt bùng phát<br /> bố mật độ siêu vi ở nhóm HBeAg dương và âm.<br /> Có biểu hiện xơ gan: lòng bàn tay son, sao<br /> Đặc điểm lâm sàng của đợt bùng phát<br /> mạch, gan lách to, báng bụng, phù chân, tuần<br /> hoàn bàng hệ, Fibroscan ≥F3, tiểu cầu 85 umol/l kèm rối loạn đông<br /> Triệu chứng n %<br /> máu (INR >1,5) có báng bụng hoặc bệnh não gan Tiêu hóa 74 96,1<br /> mới xuất hiện trong vòng 4 tuần(14). Ăn kém 62 80,5<br /> Buồn nôn, nôn 30 39,0<br /> Kỹ thuật đo lường biến số Đau bụng 19 75,3<br /> Các xét nghiệm sinh học phân tử được thực Mệt 59 76,6<br /> hiện tại Trung tâm Y Sinh học phân tử ĐH Y Sốt 9 11,7<br /> Vàng da 7 9,1<br /> Dược TP HCM:<br /> Tiểu vàng sậm 10 13,0<br /> HBV DNA định lượng: kỹ thuật RT-PCR, Theo bảng 1, gần toàn bộ bệnh nhân đợt<br /> ngưỡng phát hiện 250 cps/ml. bùng phát VGSV B mạn khởi phát bằng các<br /> Đột biến PC, BCP của HBV: kĩ thuật giải triệu chứng tiêu hoá như ăn kém (80,5%), đau<br /> trình tự chuỗi gen, sử dụng bộ kit Tag Takara và bụng (75,3%), buồn nôn, nôn (39%); tiếp đến là<br /> BigDye terminator V3.1 của ABI, trên máy ABI mệt mỏi (76,6%), một số ít khởi phát với sốt<br /> 3130 Genetic analyzer (Applied Biosystems). nhẹ (11,7%).<br /> Xác định genotype của HBV: bằng kĩ thuật Nhìn chung, triệu chứng lâm sàng của đợt<br /> nested PCR. bùng phát viêm gan nhiều nhất vẫn là triệu<br /> Phân tích số liệu chứng tiêu hoá (97,4%), kế đến là mệt (87%) và<br /> Bằng phần mềm SPSS 16.0. mức ý nghĩa vàng da (87%), báng bụng (35,1%), sau đó là sốt<br /> p10-20 23 29,9 Dùng thảo dược 13 16,9<br /> >20 27 35,1 Ngưng NAs 21 27,3<br /> <br /> Trung vị (IQR) 14,2 (8,7-28,0) Uống rượu nhiều 23 29,9<br /> PC 32 41,6<br /> ≤10 16 20,8<br /> BCP 32 41,6<br /> ALT(ULN) >10-20 29 37,7 PC ± BCP<br /> >20 32 41,6 Có 51 66,2<br /> Trung vị (IQR) 16,5 (10,6-32,4) PC + BCP 13 16,9<br /> ≤100 30 48,4 PC 19 24,7<br /> AFP n=62<br /> >100 32 51,6 BCP 19 24,7<br /> Trung vị (IQR) 119 (18-285)<br /> Không có 26 43,8<br /> 2/3 bệnh nhân có AST >10 ULN, gần 4/5<br /> Không rõ 8 10,4<br /> bệnh nhân có ALT tăng >10 ULN. Hơn 50% bệnh<br /> UCMD: ức chế miễn dịch.<br /> nhân có AFP >100 ng/ml. Giá trị cao nhất của<br /> NAs: thuốc nhóm tương tự nucleos(t)ides<br /> AST, ALT lần lượt là 68,5 ULN và 78,4 ULN.<br /> Một bệnh nhân có thể quan sát thấy một<br /> 3/77 bệnh nhân còn tiếp tục tăng AST sau khi<br /> hoặc nhiều yếu tố thúc đẩy đợt bùng phát. Đột<br /> nhập viện, 5/77 bệnh nhân tiếp tục tăng ALT sau<br /> biến PC, BCP chiếm đến 2/3 dân số (66,2%). Yếu<br /> nhập viện.<br /> tố ngưng NAs hay uống nhiều rượu chiếm hơn<br /> Độ nặng của đợt bùng phát VGSV B mạn 1/4 trường hợp.<br /> Bảng 3. Độ nặng của tổn thương gan trong đợt bùng Liên quan giữa đặc điểm dân số nền, đặc<br /> phát VGSV B mạn (n=77) điểm siêu vi, cận lâm sàng, các yếu tố thúc đẩy<br /> Đặc điểm n %<br /> với độ nặng của đợt bùng phát.<br /> ≤10 30 39,0<br /> Bilirubin TP (ULN) Không có khác nhau về tỷ lệ nhóm tuổi, giới,<br /> >10 47 61,0<br /> Trung vị (IQR) 15,8 (4,5-25,5) BMI, nhận biết nhiễm HBV mạn, tiền sử uống<br /> ≤1,5 42 54,5 rượu. mật độ HBVDNA ở nhóm có và không có<br /> INR<br /> >1,5 35 45,5 suy gan cấp (p>0,05). Tỉ lệ có suy gan cấp ở<br /> Trung vị (IQR) 1,43 (1,15-2,19) nhóm có tiền căn xơ gan cao hơn nhóm không có<br /> Có biến chứng 37 48,1<br /> suy gan trước (45,2% vs 15,2%; p=0,004).<br /> Suy gan cấp 21 27,3<br /> Rối loạn đông máu 36 46,8 Nhóm dân số nhiễm genotype B, có HBeAg<br /> Bệnh não gan 10 13,0 âm có tỉ lệ suy gan cấp cao hơn có ý nghĩa<br /> Không biến chứng 40 51,9 (32,2% vs 0%; p=0,007 và 38,2% vs 17,5%;<br /> Tử vong hay xin về 9 11,7 p=0,045) bảng 5.<br /> 1 ULN = 17 umol/l<br /> Nhóm có AST >20 ULN, ALT >20 ULN có<br /> Bảng 3 cho thấy: 61% có bilirubine >10 ULN; tỉ lệ suy gan cấp cao hơn ý nghĩa so với nhóm<br /> 45% có INR >1,5 (11,7% có INR >3,5). Gần 50% còn lại.<br /> bệnh nhân có rối loạn đông máu; 27,3% có suy<br /> Phân tích đa biến cho thấy chỉ còn 4 yếu tố<br /> gan cấp và 13% có bệnh não gan. Có 11,7% bệnh<br /> liên quan với biến chứng suy gan cấp là: có xơ<br /> nhân nội trú tử vong trong đợt bùng phát.<br /> <br /> <br /> 76 Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> gan trước đợt bùng phát (OR=14,17 KTC 95% não gan, còn lại 7/10 bệnh nhân phát triển bệnh<br /> 2,72-73,83), có đột biến PC (OR=4,58 KTC 95% não gan trong quá trình nằm viện. 7/10 bệnh<br /> 1,26-16,65) và ALT >20 ULN (OR=9, KTC 95% nhân đã biết nhiễm HBV mạn (3 bệnh nhân đã<br /> 1,81-44,76). Đột biến BCP có tỉ lệ thấp hơn ý điều trị NAs và 4 bệnh nhân không điều trị và<br /> nghĩa trong nhóm có diễn biến suy gan cấp tái khám định kì). 8/10 bệnh nhân có bệnh não<br /> (OR=0,2 KTC 95% 0,05-0,86). gan tử vong cho thấy nguy cơ tử vong khi có<br /> Bảng 5. Các yếu tô liên quan với độ nặng của đợt BP biểu hiện bệnh não gan rất cao.<br /> VG (n=77) 2/3 dân số có bilirubin TP>10 ULN, 1/2 có<br /> Suy gan cấp n (%) INR >1,5 cho thấy dân số nghiên cứu này cao<br /> Đặc điểm p<br /> Có Không hơn so với nghiên cứu của N.T.P.Thảo (2015,<br /> Có 14 (45,2) 17 (54,8)<br /> XG trước đợt 45% bilirubin >10 ULN; 26,5% INR >1,5)(7). Tỷ lệ<br /> 0,004<br /> BP Không 7 (15,2) 39 (84,8) có biến chứng trong đợt bùng phát >50%. Rối<br /> Genotype B/B+C 19 (32,2) 40 (67,8) loạn đông máu chiếm nhiều nhất (46,8%), sau đó<br /> 0,007<br /> (n=74) C 0 (0,0) 15 (100,0) là suy gan cấp (27,3%) và bệnh não gan (13%). Tỉ<br /> HBeAg Dương 7 (17,5) 33 (82,5) lệ biến chứng ở nhóm >35 tuổi nhiều hơn nhóm<br /> 0,045<br /> (n=74) Âm 13 (38,2) 21 (61,8) 20 11 (40,7) 16 (59,3) 36,4%), và nhóm có chứng cứ xơ gan nhiều hơn<br /> ≤20 8 (17,8) 37 (82,2)<br /> ALT (ULN) 0,027 (71% vs 32,6%). Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân nội<br /> >20 13 (40,6) 19 (59,4)<br /> trú lên đến 11,7%, cho thấy đây là một bệnh cảnh<br /> BÀN LUẬN nặng và nguy hiểm. Trong số 9 bệnh nhân tử<br /> Nam chiếm ưu thế và 2/3 bệnh nhân >35 vong đột biến PC và/hoặc BCP chiếm ưu thế (6/9<br /> tuổi. Tỉ lệ nam giới tương tự như nghiên cứu của bệnh nhân). Ngưng thuốc nhóm NAs (3/9 bệnh<br /> B.X. Trường (2007, nam 84,2%)(2), cao hơn trong nhân), uống rượu nhiều (3/9), sử dụng thảo<br /> dân số nghiên cứu đợt cấp VGSV B mạn HBeAg dược (2/9 bệnh nhân), và có dùng UCMD (1/9<br /> âm- của P.T.L. Hoa (2010, nam 62,7%)(11). Tỉ lệ bệnh nhân) là những yếu tố kémphổ biến hơn ở<br /> nam trong dân số đợt viêm gan bùng phát này nhóm tử vong.<br /> cao có lẽ có liên hệ với tính chất nội tiết nam và Một bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều yếu<br /> yếu tố sử dụng bia rượu (tỉ lệ uống rượu nhiều ở tố thúc đẩy đợt bùng phát. Trong số yếu tố thuộc<br /> nam lên đến 37,1% so với 0% ở nữ). về virus đột biến PC hay BCP là các yếu tố xuất<br /> Nghiên cứu chủ yếu chọn bệnh nhân điều trị hiện tự nhiên và chiếm tỉ lệ cao (66,2). Các yếu tố<br /> nội trú nên tỉ lệ có biểu hiện lâm sàng sẽ nhiều có thể phòng tránh được như ngưng thuốc NAs,<br /> hơn, và biểu hiện của rối loạn sinh học cũng uống rượu nhiều chỉ chiếm khoảng 1/4 trường<br /> nặng hơn. Gần như tất cả bệnh nhân khởi phát hợp. Đặc điểm các yếu tố thúc đẩy này đã được<br /> bằng triệu chứng tiêu hóa. Chỉ có 10% khởi phát công bố thuộc cùng nhóm tác giả năm 2016(10).<br /> bằng vàng da và vì thế đa số được chẩn đoán Về liên quan giữa đặc điểm dân số với độ<br /> nhầm thành bệnh lý dạ dày, thậm chí có bệnh nặng của đợt bùng phát, không có liên quan<br /> nhân còn được nội soi dạ dày để chẩn đoán giữa đặc điểm dân số: giới, nhóm tuổi >35, tiền<br /> bệnh. Do đó, tiền căn nhiễm HBV, triệu chứng sử đã biết nhiễm HBV, tình trạng thừa cân và<br /> tiểu vàng sậm và xét nghiệm là các yếu tố cần tiền căn uống rượu với diễn biến suy gan cấp<br /> thiết giúp tránh được bỏ sót chẩn đoán trong giai (p>0,05). Riêng yếu tố có chứng cứ xơ gan trước<br /> đoạn sớm của bệnh. đợt bùng phát có tỉ lệ suy gan cấp cao hơn có ý<br /> Về đặc điểm của riêng nhóm có bệnh não nghĩa so với nhóm không có (45,2% vs 15,2%;<br /> gan: chỉ có 3/10 bệnh nhân nhập viện đã có bệnh p=0,004). Điều này là phù hợp với lý luận do ở cơ<br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 77<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> địa có xơ hoá nặng hay xơ gan, dự trữ tế bào gan tránh được. Có chứng cứ xơ gan trước đợt bùng<br /> gần như không còn, khả năng làm việc của gan phát, có đột biến PC, ALT >20 ULN là yếu tố dự<br /> chỉ còn đủ bảo đảm cho hoạt động thường ngày. báo diễn biến suy gan cấp. Có đột biến BCP là<br /> Khi có đợt bùng phát xuất hiện có thể làm biểu yếu tố liên quan với diễn biến thuận lợi trong<br /> lộ ra triệu chứng của thiếu dự trữ gan như vàng đợt bùng phát viêm gan.<br /> da giảm chậm, mất bù gan và xơ gan làm cho TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> suy gan nặng dễ xuất hiện và diễn tiến nhanh. 1. Bùi Hữu Hoàng, Đinh Dạ Lý Hương, Phạm Hoàng Phiệt,<br /> Genotype và tình trạng HBeAg có liên quan Erwin Sablon (2003), "Kiểu gen của siêu vi viêm gan B ở bệnh<br /> nhân xơ gan và ung thư gan nguyên phát".Y Học TP. Hồ Chí<br /> ý nghĩa đến độ nặng. Tỉ lệ suy gan cấp ở nhóm Minh (Phụ bản của Số 1),7, pp. 128-133.<br /> genotype B cao hơn so với nhóm genotype C 2. Bui Xuan Truong, Yasushi S,Yoshihiko Y (2007), "Genotype<br /> (32,2% vs 0%; p=0,007), ở nhóm HBeAg âm cao and variations in core promoter and pre-core regions are<br /> related to progression of disease in HBV-infected patients from<br /> hơn nhóm HBeAg dương (38,2% vs 17,5%; Northern Vietnam".International journal of molecular<br /> p=0,045). Kết quả này tương tự với các nghiên medicine,19(2), pp. 293-299.<br /> 3. Davis GL, Hoofnagle JH (1985), "Reactivation of chronic type B<br /> cứu khác như: Ren (2010): 61,3% vs 40,9%;<br /> hepatitis B presenting as acute viral hepatitis".Ann Intern<br /> p=0,001(13); Xu (2011): 66,8% vs 47,3%; Med,102, pp. 762-767.<br /> p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2