intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thực trạng điều trị bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Tim Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh suy tim cấp nhập viện; Mô tả thực trạng điều trị suy tim theo các hướng dẫn điều trị suy tim hiện hành tại Bệnh viện Tim Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thực trạng điều trị bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Tim Hà Nội

  1. Giấy phép xuất bản số: 07/GP-BTTTT Cấp ngày 04 tháng 01 năm 2012 233 Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thực trạng điều trị bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Tim Hà Nội Vũ Quỳnh Nga*, Trần Thanh Hoa, Nguyễn Văn Sơn TÓM TẮT TREATMENT OF ACUTE HEART Từ tháng 1.2018 đến 12.2018 có 475 người FAILURE AT HANOI HEART HOSPITAL bệnh nhập viện do suy tim cấp hoặc mất bù, gồm ABSTRACT 63,8% là nam và 36, 2% là nữ. Tuổi người bệnh From January 2018 to december 2018, 475 nhập viện trung bình 69,1 ± 13,8; có 63,6% được patients were hospitalized due to acute heart chẩn đoán suy tim mới phát hiện; 41,4% người failure or decompensation ,63,8% male and 36, bệnh có EF 40 – 50% và 58,6% người bệnh có EF 2% female. Mean age 69,1 ± 13,8; 63,6% newly < 40%; thời gian nằm viện trung bình là 8.3 ± 6.2 discovered heart failure; 41,4% EF 40 – 50% and ngày (1- 46 ngày); có 5 người bệnh chiếm 1.1% bị 58,6% EF < 40%; number of Hopital days 8.3 ± tử vong tại viện; trong đó có 1 người bệnh điều trị 6.2 days (1- 46 days); there are five (1.1%) 1 ngày do quá nặng nên đã tử vong; các biện pháp patients died in hospital; among them a patient can thiệp, hỗ trợ tuần hoàn và hô hấp được sử who was treated for one day due to severe illness dụng là cấy máy CRT, CRT-D, lọc máu liên tục, died; we have used interventions, assisted IABP, phá vách liên nhĩ và ECMO. Kết quả điều circulation and respiration such as CRT, CRT-D, trị suy tim cấp nhập viện tại bệnh viện Tim Hà Nội CVVH, IABP, atrial septal defect and ECMO. là khả quan với tỷ lệ ổn định ra viện là 87,7%. Results of treatment of acute heart failure at Từ khóa: Suy tim cấp Hanoi Heart Hospital is feasible with rate of discharge is 87,7%. CLINICAL, PARACLINICAL CHARACTERISTICS AND REAL –WORLD Keyword: acute heart failure I. ĐẶT VẤN ĐỀ: vong sau 4 tuần và 1 năm là 27 và 46%[9].27 Suy tim là hậu quả của nhiều bệnh gây ra rối Suy tim cấp/ mất bù là thuật ngữ dùng để mô tả loạn về cấu trúc và chức năng của tim như: bệnh sự thay đổi từ từ hoặc nhanh chóng các dấu hiệu, lý van tim, bệnh tim bẩm sinh, tăng huyết áp, triệu chứng của suy tim dẫn đến đòi hỏi phải có điều bệnh mach vành, nhồi máu cơ tim… trị cấp cứu, thường là phải nhập viện cấp cứu. Trên Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán thế giới có khá nhiều nghiên cứu sổ bộ về tình hình và điều trị, tỷ lệ tử vong của suy tim là 50% trong người bệnh suy tim nhập viện và từ đó đưa ra các vòng 5 năm sau khi được chẩn đoán. Trong nghiên cứu ARIC, tỷ lệ tử vong sau nhập viện 30 ngày, 1 năm, 5 năm tương ứng là 10,4%, 22%, Bệnh viện Tim Hà Nội *Tác giả liên hệ: 42,3%[8]. Còn trong nghiên cứu EFICA, tỷ lệ tử Vũ Quỳnh Nga -Email: vuquynhnga@timhanoi.vn – 0913008042 Ngày nhận bài: 12/11/2021 Ngày cho phép đăng: 28/12/2021 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
  2. 234 Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thực trạng điều trị bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Tim Hà Nội biện pháp giúp cải thiện tình trạng điều trị suy tim. tim cấp với đủ 3 tiêu chuẩn dựa theo tiêu chuẩn Tại Bệnh viện Tim Hà nội, những năm gần của Hội Tim mạch Châu Âu (ESC): đây, cùng với sự phát triển khoa học công nghệ, - Triệu chứng cơ năng: khó thở khi gắng sự phát triển các biện pháp điều trị hiện đại như sức, hoặc khi nghỉ ngơi, mệt mỏi, uể oải, phù mắt can thiệp mạch vành, phẫu thuật bắc cầu nối chủ cá chân. vành, thay van tim … đã giúp cứu sống được rất - Triệu chứng thực thể: nhịp tim nhanh, thở nhiều người bệnh. Tuy nhiên, các người bệnh này nhanh nông, rales ẩm đáy phổi, tràn dịch màng vẫn còn phải tiếp tục điều trị suy tim như là biến phổi, tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phù ngoại biên. chứng của các bệnh ban đầu và do đó cũng làm - Dấu chứng bất thường về cấu trúc và chức tăng lên số lượng người bệnh bị suy tim, cả suy năng tim lúc nghỉ: tim to, tiếng ngựa phi, âm thổi tim cấp và suy tim mất bù phải nhập viện. Vì vậy ở tim, siêu âm tim bất thường, xét nghiệm máu có chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với: BNP tăng. 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt của người bệnh suy tim cấp nhập viện ngang, cỡ mẫu thuận tiện. Thu thập tất cả người 2. Mô tả thực trạng điều trị suy tim theo các bệnh thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn như trên hướng dẫn điều trị suy tim hiện hành tại Bệnh được nhập viện trong thời gian nghiên cứu. Tất viện Tim Hà Nội. cả các dữ liệu thu thập được lưu trữ và phân II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tích bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0. Các NGHIÊN CỨU: số liệu thu thập được của nghiên cứu được xử 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 475 lý theo thuật toán thống kê y học bằng chương người bệnh được chẩn đoán là suy tim cấp hoặc trình phần mềm STATA 12.0. p< 0.05 được coi mất bù theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch Châu là có ý nghĩa thống kê. Âu (ESC) được nhập viện điều trị tại Bệnh viện Tim Hà nội và có phân xuất tống máu thất trái EF 50%. Những người bệnh được chẩn đoán là suy III. KẾT QUẢ: 3.1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới Tổng EF 40- 50 % EF
  3. Vũ Quỳnh Nga, Trần Thanh Hoa, Nguyễn Văn Sơn 235 Biểu đồ 3.1. Nguyên nhân suy tim Trong số 475 người bệnh đợt cấp suy tim nhập viện năm 2018 có 173 người bệnh, chiếm 36,4% đã có chẩn đoán suy tim từ trước và 302 người bệnh, chiếm 63,6% được chẩn đoán suy tim lần đầu. Nguyên nhân thường gặp nhất của suy tim mới phát hiện cũng như của suy tim mạn mất bù là bệnh mạch vành, tiếp theo là bệnh cơ tim giãn. Bảng 3.2.Các yếu tố khởi phát đợt cấp Tổng EF 40- 50 % EF
  4. 236 Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thực trạng điều trị bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Tim Hà Nội Bảng 3.3. Đặc điểm nhịp tim Tổng EF 40 - 50 % EF
  5. Vũ Quỳnh Nga, Trần Thanh Hoa, Nguyễn Văn Sơn 237 3.2. Thực trạng và hiệu quả điều trị Bảng 3.6. Sử dụng các thuốc trợ tim và vận mạch Tổng EF 40- 50 % EF
  6. 238 Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thực trạng điều trị bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Tim Hà Nội Bảng 3.9. Sử dụng các nhóm thuốc điều trị cải thiện tiên lượng. Nhập viện Xuất viện Thuốc n % n % Ức chế men chuyển 229 49,3 277 61,6 Ức chế thụ thể 41 8,8 113 25,2 ARNI(ức chế kép angiotensin và neprilysin) 1 0,2 17 3,8 Chẹn beta giao cảm 59 12,7 181 40,0 Aldacton 232 49,9 275 60,8 Ivabradin 126 27,1 99 21,9 Ức chế men chuyển + Chẹn Beta giao cảm 32 6,9 135 30,0 Ức chế thụ thể + Chẹn Beta giao cảm 13 2,8 31 14,3 ARNI + Chẹn Beta giao cảm 0 0 7 1,6 Ức chế men chuyển + Aldacton 149 72.68 181 49.31 Ức chế thụ thể +Aldacton 28 13.65 66 17.98 ARNI + Aldacton 1 0.48 12 3.2 Aldacton + Ức chế men chuyển + Chẹn Beta giao cảm 16 7.8 82 22.34 Aldacton + Ức chế thụ thể + Chẹn Beta giao cảm 11 5.3 19 5.17 Aldacton + ARNI+ Chẹn Beta giao cảm 0 0 7 1.9 Nhận xét: Các thuốc điều trị suy tim mạn theo khuyến cáo (Ức chế men chuyển / Ức chế thụ thể Angiotensin, chẹn beta, kháng Aldosteron) đều được sử dụng và tỷ lệ kê các thuốc này được cải thiện khi người bệnh xuất viện. Các thuốc tác động đến hệ RAS được sử dụng với tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ sử dụng nhóm chẹn beta giao cảm còn thấp cả khi nhập viện và khi xuất viện( tương ứng là 12,7% và 40%). Tỷ lệ người bệnh được sử dụng cả 3 nhóm thuốc vẫn cần được cải thiện. ARNI là nhóm thuốc mới có mặt ở Việt Nam nên mới có 17 người bệnh suy tim cấp được sử dụng khi xuất viện trong năm 2018. Bảng 3.10. Sử dụng các nhóm thuốc điều trị cải thiện triệu chứng. Thuốc Nhập viện Xuất viện n % n % Furosemid Tiêm/truyền 295 63.4 18 3.9 Uống 53 11.4 315 69.5 Nitrat 270 58,1 204 45,2 Digoxin 340 73,1 66 14,6 Nhận xét: Lợi tiểu quai phần lớn được sử dụng đường tĩnh mạch khi nội viện và được chuyển sang đường uống khi xuất viện. Có 295 người bệnh ( 63,4%) được sử dụng Furosemide đường tĩnh mạch khi nhập viện. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
  7. Vũ Quỳnh Nga, Trần Thanh Hoa, Nguyễn Văn Sơn 239 Bảng 3.11. Kết quả điều trị Tổng EF 40- 50 % EF
  8. 240 Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thực trạng điều trị bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Tim Hà Nội tuổi người bệnh suy tim cao hơn và tỉ lệ người Huyết áp tâm thu trung bình khi nhập viện là bệnh lớn hơn 75 tuổi cũng nhiều hơn với các 128,9 ± 26,4 mmHg và không có sự khác biệt có nghiên cứu của những thập kỉ trước. ý nghĩa thống kê giữa nhóm có EF < 40% và Các yếu tố khởi phát đợt cấp suy tim thường nhóm EF 40 – 50%. Mức huyết áp tâm thu trung gặp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là nhồi bình này tương tự nghiên cứu EFICA (126 ± 39 máu cơ tim cấp (35,4%), nhiễm trùng hô hấp mmHg) Có 54 bệnh nhân (11,4%) có huyết áp (49,4%) và suy thận cấp tương tự trong nghiên thấp dưới 100 mmHg và 169 người bệnh ( cứu Thai ADHERE[6]. Tỷ lệ nhiễm trùng nói 35,6%) có huyết áp cao hơn 140 mmHg. chung trong nghiên cứu EFICA là nghiên cứu NT ProBNP tăng cao ở các người bệnh đợt tiến hành ở châu Âu thì thấp hơn (3%), điều này cấp suy tim nhập viện, không có sự khác biệt ở có thể lý giải do nước ta nằm trong khu vực nhóm có EF < 40 hay từ 40 – 50% (bảng 3.8). nhiệt đới, nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến Creatinin cao hơn ở nhóm có EF < 40%. Có 28 bội nhiễm cao hơn và vệ sinh dịch tễ cũng như tỉ người bệnh chiếm 5.9% có tình trạng hạ Natri lệ tiêm phòng cúm cũng như phế cầu của chúng máu. Có 26 người bệnh chiếm 5.5% có tình trạng ta chưa cao[4]. kali máu cao hoặc ở ngưỡng cao. Đây là những 4.2. Đặc điểm lâm sàng và đặc điểm cận chỉ số cần quan tâm khi điều trị người bệnh suy lâm sàng. tim cấp/ mất bù và cũng ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh. Tần số tim trung bình khi nhập viện khá cao 95,8 ± 26,4 ( chu kỳ/phút) và cao hơn có ý nghĩa 4.3. Thực trạng điều trị. thống kê ở nhóm có EF < 40% ( 99,5 ± 26,9 chu Sử dụng các trợ tim, vận mạch. kỳ/phút). Tần số tim nhanh là 1 yếu tố tiên lượng Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ điều trị bằng xấu ở bệnh nhân suy tim nói chung và người Dobutamin là 26,1%, trong đó có 23 bệnh nhân bệnh suy tim cấp/ mất bù nhập viện nói riêng và sử dụng cả Dobutamin, noradrenalin và Adrenalin cần được tìm nguyên nhân để điều trị hoặc nếu chiếm 4.8%, và hầu hết là ở nhóm người bệnh có nhịp nhanh do cường giao cảm cũng cần được EF < 40%. Tỷ lệ này cao hơn trong nghiên cứu điều trị thuốc. Sau thời gian điều trị nội trú nhịp Thai ADHERE (Dobutamine 22,8%), nghiên cứu tim khi ra viện giảm có ý nghĩa, tần số tim trung ADHERE (9%)[6][7]. bình khi ra viện là 78,7 ± 16,9 chu kỳ/phút, Sử dụng các biện pháp can thiệp, các biện không có sự khác biệt có ý nghĩa tần số tim khi pháp hỗ trợ tuần hoàn và hô hấp. ra viện giữa 2 nhóm EF
  9. Vũ Quỳnh Nga, Trần Thanh Hoa, Nguyễn Văn Sơn 241 người bệnh can thiệp mạch vành phần lớn là các của nhóm chẹn beta. Và các người bệnh vừa trải trường hợp suy tim mới mắc, do nhồi máu cơ tim qua một đợt mất bù, thời gian nằm viện không hoặc người bệnh suy tim phân xuất tống máu quá dài nên các bác sỹ còn e ngại trong việc kê giảm được chỉ định chụp động mạch vành để tìm đơn chẹn beta. Nhóm thuốc thuốc chẹn beta là nguyên nhân suy tim. nhóm thuốc đã được chứng minh cải thiện tiên Các biện pháp hỗ trợ tuần hoàn và hô hấp lượng ở các người bệnh suy tim mạn tính và đã hiện đại đã được áp dụng điều trị cho người bệnh được đưa vào khuyến cáo sử dụng thuốc của hội suy tim tại Bệnh viện Tim Hà Nội như thở máy, tim mạch Hoa kỳ ( ACC), hội tim mạch châu Âu lọc máu liên tục cấp cứu, đặt bóng đối xung động ( ESC) và hội tim mạch Việt Nam. Do đó các mạch chủ, tuần hoàn ngoài cơ thể và phá vách thuốc thuộc nhóm này đã có bằng chứng lâm sàng liên nhĩ. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 65 nên được kê đơn và tối ưu hóa liều cho những lần người bệnh (13,7%) được thở máy, trong đó 48 khám lại điều trị ngoại trú sau khi ra viện. người bệnh (10,1%) thở máy xâm nhập, 17 người Tỉ lệ người bệnh được sử dụng Aldacton bệnh (3,6%) thở máy không xâm nhập. Tỉ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi tại thời điểm nhập thấp hơn các nghiên cứu trên thế giới như trong viện và ra viện lần lượt là 49,9% và 60,8%. Tỉ lệ nghiên cứu Thai ADHERE, ADHERE tỉ lệ thở này cao hơn trong nghiên cứu THAI ADHERE máy lần lượt là 20% và 22%[6][7]. (17,1%; 12,5%)[6]. Nhóm thuốc này có thể gây Thuốc điều trị suy tim theo guideline tăng Kali máu ở những người bệnh suy tim kèm suy thận mạn, nhất là khi dùng phối hợp với Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ người nhóm ƯCMC hoặc ƯCTT. Vì vậy cần theo dõi bệnh được điều trị ức chế men chuyển, ức chế chặt chức năng thận và điện giải đồ trong giai men chuyển hoặc ức chế thụ thể tại thời điểm đoạn đầu dùng thuốc. Trong nghiên cứu của nhập viện lần lượt là 49,3% và 58,1%. Tỉ lệ này chúng tôi có 101 người bệnh tương ứng với cao hơn trong nghiên cứu THAI ADHERE 27,51% được sử dụng cả 3 nhóm thuốc chẹn beta (25,7%; 28,1%), tương đương với các nghiên cứu giao cảm, Aldacton và ƯCMC/ƯCTT. ADHERE (44%; 56%) và EHFSII (55%; 63,1%). Tỉ lệ này khi ra viện trong nghiên cứu của chúng 4.4. Kết quả điều trị. tôi là 66,1% và 86,8% cao hơn các nghiên cứu thế Trong nghiên cứu của chúng tôi có 414 giới như THAI ADHERE (35,2%;47,7%), người bệnh (87,7%) người bệnh tiến triển tốt, 34 ADHERE (54%; 68%) và EHFSII (71%; người bệnh (7,2%) không thay đổi, 5 người bệnh 80,6%)[6] [7] [5]. (1,1%) tử vong tại viện, 19 người bệnh (4%) nặng Có 12,7% người bệnh tại thời điểm nhập về. Tỉ lệ nặng – tử vong trong nghiên cứu chúng viện và 40% người bệnh tại thời điểm ra viện tôi cao hơn nghiên cứu ADHERE (3,8%)[7], thấp được dùng chẹn beta giao cảm. Tỉ lệ này lớn hơn hơn trong nghiên cứu sổ bộ ở Thái Lan ADHF trong nghiên cứu THAI ADHERE ( 26,1%; (5,5%) và nghiên cứu EHFS II (6,75%)[5][6]. 24%), thấp hơn các nghiên cứu ADHERE (56%; Thời gian nằm viện trung bình là 8.3 ± 6.2 64%) và EHFSII (43,2%; 61,4%)[6][7][5]. Điều ngày ( 1- 46 ngày). Người bệnh nằm 1 ngày do này có thể do rào cản do lo sợ các tác dụng phụ quá nặng nên đã tử vong. Người bệnh nằm dài Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
  10. 242 Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thực trạng điều trị bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Tim Hà Nội nhất do sau khi điều trị tạm ổn suy tim đã được 3. Maggioni AP, Dahlstro U, Filippatos G et al phẫu thuật và tiếp tục được điều trị suy tim sau (2010). EURObservational Research Programme: phẫu thuật. Thời gian nằm viện trung vị là 6 ngày. The Heart Failure Pilot Survey (ESC-HF Pilot). Eur Thời gian này ngắn hơn trong các nghiên cứu J Heart Fail.:12(10):1076-84 THFR (7,5 ngày), EHFS II (9 ngày) và dài hơn 4. Zannad F Mebazaa A, Juilliere Y. ( 2006). trong nghiên cứu ADHERE (4,3 ngày) [5][7]. Clinical profile, contemporary management and V. KẾT LUẬN: one-year mortality in patients with severe acute Qua nghiên cứu 475 người bệnh nhập viện heart failure syndromes: The EFICA study. Eur J do suy tim cấp hoặc mất bù từ tháng 1.2018 đến of Heart Failure; 8: 697 – 705. 12.2018, chúng tôi nhận thấy kết quả điều trị suy 5. Markku S et al. (2006). EuroHeart Failure tim cấp người bệnh tại Bệnh viện Tim Hà Nội, Survey II (EHFS II): a survey onhospitalized người bệnh ổn định ra viện là 87,7%. Người bệnh acute heart failure patients:description of suy tim cấp/mất bù nhập viện có tỉ lệ trên 75 tuổi, nam giới, tỉ lệ bệnh mới phát hiện cao. Nguyên population. European Heart Journal (2006)27, nhân ST phần lớn là bệnh mạch vành và bệnh cơ 2725–2736 tim. Người bệnh nhập viện thường có NYHA III, 6. Prasart Laothavorn et al (2010). Thai nhịp tim nhanh, NT ProBNP cao. BN suy tim EF Acute Decompensated Heart Failure Registry
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2