intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan của yếu tố nguy cơ đến giảm sức nghe của công nhân một số cơ sở sản xuất sơn, giầy tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi trường lao động

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang nhằm đánh giá mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ đến giảm sức nghe của công nhân sản xuất sơn, giầy tại Hà Nội, Hải Phòng. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ (DMHC) vượt tiêu chuẩn cho phép, nồng độ a xít hippuric niệu cao hơn giới hạn tham chiếu và tiếp xúc với tiếng ồn trên 80dB có khả năng tăng nguy cơ giảm nghe 1,23 – 1,93 lần, tuy nhiên sự tăng này chưa có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan của yếu tố nguy cơ đến giảm sức nghe của công nhân một số cơ sở sản xuất sơn, giầy tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi trường lao động

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 MỐI LIÊN QUAN CỦA YẾU TỐ NGUY CƠ ĐẾN GIẢM SỨC NGHE CỦA CÔNG NHÂN MỘT SỐ CƠ SỞ SẢN XUÁT SƠN, GIẦY TIẾP XÚC VỚI DUNG MÔI HỮU CƠ TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG Hà Lan Phương1 TÓM TẮT 5 nhân như quần áo bảo hộ, khẩu trang, găng tay Mục tiêu: Nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt cao su, ủng cao su đều có khả năng tăng giảm ngang nhằm đánh giá mối liên quan của một số sức nghe với OR lần lượt là 1,48; 1,14; 1,01 và yếu tố nguy cơ đến giảm sức nghe của công nhân 1,07 tuy nhiên tất cả đều không có ý nghĩa thống sản xuất sơn, giầy tại Hà Nội, Hải Phòng. Kết kê với p > 0,05. Kết luận: Việc đánh giá các yếu quả: Nghiên cứu cho thấy tiếp xúc với hỗn hợp tố nguy cơ và tìm thấy mối liên quan của chúng dung môi hữu cơ (DMHC) vượt tiêu chuẩn cho với giảm sức nghe của công nhân tiếp xúc với phép, nồng độ a xít hippuric niệu cao hơn giới dung môi hữu cơ trong môi trường lao động là hạn tham chiếu và tiếp xúc với tiếng ồn trên một vấn đề mới cần được quan tâm. Các nhà 80dB có khả năng tăng nguy cơ giảm nghe 1,23 quản lý cần thiết phải thiết lập các quy định trong – 1,93 lần, tuy nhiên sự tăng này chưa có ý nghĩa việc giám sát môi trường lao động và sức nghe thống kê với p>0,05. Nguy cơ giảm sức nghe của công nhân nhằm giảm thiểu và dự phòng tăng dần theo tuổi đời từ 2,31 đến 38,6 lần; tăng bệnh giảm nghe nghề nghiệp cho người lao động dần theo nhóm tuổi nghề từ 1,49 – 6,06 lần, sự tiếp xúc với dung môi hữu cơ. khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Từ khóa: yếu tố nguy cơ, mối liên quan, giảm Công nhân không được học về an toàn sử dụng nghe, dung môi hữu cơ hóa chất, không biết hóa chất mình sử dụng trong làm việc, không biết khả năng gây bệnh nghề SUMMARY nghiệp của hóa chất mình sử dụng trong khi làm STUDYING THE RELATIONSHIP việc có tăng khả năng giảm sức nghe lần lượt là BETWEEN CERTAIN RISK FACTORS 1,85; 1,88 và 2,14 lần, tuy nhiên chỉ có yếu tố AND HEARING IMPAIRMENT OF biết khả năng gây bệnh nghề nghiệp của DMHC WORKERS EXPOSED TO ORGANIC là có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Việc hút SOLVENTS IN THE WORKING thuốc khi làm việc, ăn uống tại nơi làm việc và ENVIRONMENT IN SOME PAINT AND không rửa tay chân trước khi ăn làm tăng khả SHOE MANUFACTURING năng giảm sức nghe lần lượt là 1,48; 1,08 và 1,21 COMPANIES lần, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa Purposes: A cross-sectional epidemiological thống kê. Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá study aimed at assessing and analyzing the relationship of some risk factors to hearing loss 1 Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường of workers in Hanoi, Hai Phong. Results: Chịu trách nhiệm chính: Hà Lan Phương Exposure to organic solvent mixture exceeding Email: halanphuong.nioeh1@gmail.com the allowable limit; hight concentration of Ngày nhận bài: 17/03/2022 hippuric acid in urine and exposure to noise the Ngày phản biện khoa học: 07/04/2022 over 80dB increased the risk of hearing Ngày duyệt bài: 14/04/2022 31
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN impairment by 1.23 to 1.93 times. However, những vấn đề ưu tiên hàng đầu của lĩnh vực there was not a statistically significant difference sức khỏe nghề nghiệp không chỉ ở Việt Nam with p value > 0.05. The risk of hearing mà trên toàn thế giới. Các nguyên nhân giảm impairment increased with the age by 2.31 to nghe trong môi trường lao động gồm nhiều 38.6 times, increased with the year of yếu tố: tiếng ồn, hóa chất, dung môi hữu cơ, employment by 1.49 – 6.06 times, statistically kim loại nặng,... Dung môi hữu cơ (DMHC) significant difference with p value < 0.05. Group được sử dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề of workers who were not learning on safe use of công nghiệp cách đây hàng trăm năm với số chemical, did not know what kind of chemicals lượng công nhân ngày càng tăng. Những ảnh that they exposed to in the working environment, hưởng của nó lên sức khỏe nói chung mới did not know the possibility of chemicals causing được quan tâm khoảng vài chục năm gần đây occupational diseases, had increased risk of đặc biệt là giảm nghe nghề nghiệp do dung hearing impairment by 1.85; 1.88 and 2.14 times, môi hữu cơ còn khá mới. Đã có nhiều công respectively. However, only the factor of trình nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh knowledge on organic solvents causing DMHC ảnh hưởng lên sức nghe trên cả động occupational diseases was a statistically vật thí nghiệm cũng như trên người tiếp xúc. significant risk factor for hearing loss with p < Nghiên cứu được tiến hành trong những năm 0.05. Smoking during working time, eating at qua đã đưa ra những quan tâm về ảnh hưởng workplaces and not washing hands before eating của dung môi riêng lẻ hay hỗn hợp cũng như increased the likelihood of hearing loss in turn, tác động hiệp đồng giữa tiếng ồn và dung by 1.48; 1.08 and 1.21 times, however, this môi như là nguyên nhân gây giảm nghe của difference was not statistical significance. The công nhân [1]. Bệnh gây ra do tiếp xúc nghề non-use of personal protective equipment such as nghiệp với DMHC cũng là bệnh thuộc nhóm protective clothing, face mask, rubber gloves, 1.1.38 trong danh mục các bệnh nghề nghiệp rubber boots are capable of increasing the của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) [2]. Để hearing loss with odds ratio in turn 1.48; 1.14; có thêm cơ sở cho việc ban hành các quy 1.01 and 1.07, however, all were not statistically định trong việc xây dựng các tiêu chuẩn significant with p > 0.05. Conclusions: chuyên môn cũng những quy định liên quan Assessing risk factors and finding their relevance đến việc giám sát sức nghe của công nhân to hearing loss of workers exposed to organic tiếp xúc với DMHC trong môi trường lao solvents in the working environment is a new động chúng tôi tiến hành nghiên cứu này trên issue that needs attention. Managers need to set nhóm công nhân sản xuất sơn và giầy nhằm up regulations to monitor the working đánh giá mối liên quan của một số yếu tố environment and workers' hearing to minimize nguy cơ đến giảm sức nghe của công nhân and prevent occupational hearing loss for một số cơ sở sản xuất sơn, giày tại Hà Nội, workers exposed to organic solvents. Hải Phòng. Keywords: organic solvent, hearing impairment, risk factor, relationship II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Là điều kiện I. ĐẶT VẤN ĐỀ lao động và công nhân có tuổi nghề từ 1 năm Giảm nghe nghề nghiệp là một trong trở lên tiếp xúc với DMHC trong môi trường 32
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 lao động của cơ sở sản xuất sơn, giầy. giảm nghe khi ngưỡng nghe cao hơn ngưỡng 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: nghe bình thường (25dB); phân tích trên tại 3 cơ sở Công ty sơn tổng hợp Hà Nội, nhóm giảm nghe tiếp nhận tần số cao đối Công ty cổ phần sơn Hải Phòng và Công ty xứng 2 tai. giày Thượng Đình năm 2014 – 2015. Xác định nồng độ a xít hippuric niệu: 2.3. Thiết kế nghiên cứu: sử dụng thiết tham khảo giá trị tham chiếu của Hội nghị kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh và các nhà vệ sinh công nghiệp quốc gia Mỹ phân tích (American Conference of Governmental 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn Industrial Hygiennists - ACGIH, 2009) quy mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho định giới hạn bình thường 1,6g/g creatinin. nghiên cứu cắt ngang, tỷ lệ ước tính giảm 2.6. Phương pháp phân tích xử lý số nghe là 50% để có cỡ mẫu lớn nhất, tính liệu: Nhập số liệu bằng phần mềm nhập số được cỡ mẫu như sau: n = 1,962 * 0,5 * (1- liệu Epi data, xử lý bằng phần mềm thống kê 0,5)/0,052 ≈ 385, thực tế đã tiến hành nghiên y học SPSS 16.0. Thống kê mô tả, thống kê cứu trên 400 công nhân. phân tích, tính hệ số OR, 95%CI để xác định 2.5. Phương pháp thu thập số liệu một số yếu tố liên quan giảm sức nghe của Đo nồng độ một số loại DMHC trong đối tượng nghiên cứu. Giá trị p 1: thể hiện mức tiếp xúc cao (cao hơn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tiêu chuẩn vệ sinh cho phép); tham khảo tiêu Trong tổng số 400 đối tượng nghiên cứu chuẩn về giới hạn cho phép của tiếng ồn có 240 người sức nghe bình thường chiếm tỷ trong trường hợp tiếp xúc đồng thời với hóa lệ 60%; 118 người giảm nghe tiếp nhận tần chất của Thụy Điển (AFS:2011:18) là số cao, đối xứng 2 tai (GSN tiếp nhận 2 tai) 80dBA [3]. chiếm 29,5% và 42 người giảm sức nghe tiếp Phỏng vấn cá nhân về tiếp xúc nghề nhận khác (GSN khác) chiếm 10,5%. nghiệp qua mô tả quá trình công tác, mô tả Chúng tôi, phân tích một số yếu tố nguy chi tiết về công việc; phỏng vấn về an toàn cơ liên quan như tiếp xúc nghề nghiệp (mức vệ sinh lao động và sử dụng phương tiện bảo tiếp xúc DMHC, nồng độ a xít hippuric niệu, vệ cá nhân. cường độ tiếng ồn); tuổi đời, tuổi nghề; kiến Khám tai mũi họng, đo nhĩ lượng để đánh thức và thực hiện an toàn vệ sinh lao động giá tình trạng bệnh lý tai mũi họng, lựa (ATVSLĐ); sử dụng phương tiện bảo vệ cá chọn/loại trừ đối đối tượng nghiên cứu. nhân đến giảm sức nghe tiếp nhận tần số cao Đo sức nghe đơn âm tại ngưỡng: đánh giá 2 tai. Kết quả thu được như sau: 33
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN 3.1. Mối liên quan giữa mức độ tiếp xúc nghề nghiệp và giảm nghe Bảng 1: Mối liên quan giữa mức độ tiếp xúc nghề nghiệp và giảm nghe Bình thường + GSN tiếp nhận N GSN khác 95% Thông số 2 tai (n=118) OR p (n=282) CI n % n % Mức tiếp xúc với hỗn hợp DMHC (EI) ≤1 367 106 28,9 261 71,1 0,67- >1 33 12 36,4 21 63,6 1,41 0,37 2,96 Nồng độ a xít hippuric niệu (BEI - g/g creatinine) ≤1,6 377 108 28,6 269 71,4 0,82- >1,6 23 10 43,5 13 56,5 1,93 0,13 4,54 Mức cường độ tiếng ồn (dBA) 0,05. 3.2. Mối liên quan giữa tuổi đời, tuổi nghề và giảm nghe Bảng 2: Mối liên quan tuổi đời, tuổi nghề với giảm nghe GSN tiếp Bình thường nhận 2 tai + GSN khác Chỉ số n OR 95% CI p (n=118) (n=282) n % n % TUỔI ĐỜI ≤ 30 (1) 56 2 3,6 54 96,4 1 31 – 40 1,28- 146 25 17,1 121 82,9 5,58 p1,2
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 166,98
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN Bảng 3: Mối liên quan giữa kiến thức, thực hiện ATVSLĐ với giảm nghe GSN tiếp Bình thường nhận 2 tai + GSN khác Thông số n OR 95% CI p (n=118) (n=282) n % n % Học tập về an toàn sử dụng hóa chất Có học 357 100 28,0 257 72,0 Không học 43 18 41,9 25 58,1 1,85 0,97-3,54 0,06 Biết về hóa chất sử dụng khi làm việc Có biết 372 106 28,5 266 71,5 Không biết 28 12 42,9 16 57,1 1,88 0,86-4,11 0,1 Biết về khả năng gây bệnh nghề nghiệp của DMHC Có biết 316 82 25,9 234 74,1 Không biết 84 36 42,9 48 57,1 2,14 1,3-3,53 < 0,05 Hút thuốc khi làm việc Có 193 65 33,7 128 66,3 1,48 0,96-2,27 0,07 Không 207 53 25,6 154 74,4 Ăn uống tại nơi làm việc Có 65 20 30,8 45 69,2 1,08 0,60-1,91 0,81 Không 335 98 29,3 237 70,7 Rửa tay, chân trước khi ăn uống Có thực hiện 230 64 27,8 166 72,2 Không thực hiện 170 54 31,8 116 68,2 1,21 0,78-1,86 0,39 Nhóm công nhân không được học về an bệnh nghề nghiệp của DMHC là có ý nghĩa toàn sử dụng hóa chất, không biết hóa chất thống kê với p< 0,05. Việc hút thuốc khi làm mình sử dụng trong làm việc, không biết khả việc, ăn uống tại nơi làm việc và không rửa năng gây bệnh nghề nghiệp của hóa chất tay chân trước khi ăn làm tăng khả năng mình sử dụng trong khi làm việc có tăng khả giảm nghe lần lượt là 1,48; 1,08 và 1,21 lần, năng giảm nghe lần lượt là 1,85; 1,88 và 2,14 tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa lần, tuy nhiên chỉ có yếu tố biết khả năng gây thống kê. 3.4. Mối liên quan giữa sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và giảm nghe Bảng 4: Mối liên quan của sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và giảm nghe Bình thường GSN tiếp nhận OR + GSN khác Thông số n 2 tai (n=118) (95% 95% CI p (n=282) CI) n % n % Mặc quần áo bảo hộ lao động Có sử dụng 275 74 26,9 201 73,1 Không sử dụng 125 44 35,2 81 64,8 1,48 0,94-2,32 0,09 36
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Đeo khẩu trang Có sử dụng 246 70 28,5 176 71,5 Không sử dụng 154 48 31,2 106 68,8 1,14 0,73-1,77 0,56 Sử dụng găng tay chống hóa chất Có sử dụng 177 52 29,4 125 70,6 Không sử dụng 223 66 29,6 157 70,4 1,01 0,66-1,56 0,96 Sử dụng giày ủng chống hóa chất Có sử dụng 232 67 28,9 165 71,1 Không sử dụng 168 51 30,4 117 69,6 1,07 0,69 -1,66 0,75 Đeo nút tai Có 100 35 35,0 65 65,0 Không 300 83 27,7 217 72,3 0,71 0,44-1,15 0,16 Việc không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân như quần áo bảo hộ, khẩu trang, găng tay cao su, ủng cao su đều có khả năng tăng giảm nghe với OR lần lượt là 1,48;1,14;1,01 và 1,07 tuy nhiên tất cả đều không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. IV. BÀN LUẬN hippuric niệu có ý nghĩa thống kê; tỷ lệ giảm Nguy cơ giảm sức nghe liên quan trực sức nghe cao hơn nhóm đối chứng 1,07 lần tiếp đến mức độ tiếp xúc với các yếu tố tác cho mỗi 1 năm tuổi đời tăng (95% CI 1,03 – hại nghề nghiệp như với mức độ tiếp xúc với 1,11) và cao hơn 1,76 lần cho mỗi g/g hỗn hợp DMHC, với nồng độ a xít hyppuric creatinin (95% CI 1,00 – 2,98) [6]. Ziba niệu và cường độ tiếng ồn có OR lần lượt là Loukzadeh và cs, 2014 các tác giả không tìm 1,41; 1,93 và 1,23. Tuy nhiên sự tăng này thấy mối liên quan giữa tiếp xúc với dung chưa tìm thấy ý nghĩa thống kê với p > 0,05. môi hữu cơ và giảm sức nghe nhưng tìm thấy Tác giả Chompituk Y., 2008 cũng cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi mối liên quan giữa giảm sức nghe và nồng đời, tuổi nghề và giảm sức nghe [7]. độ a xít hippuric niệu có ý nghĩa thống kê Nguy cơ giảm nghe của công nhân liên với p
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN phòng bệnh nghề nghiệp. Nguy cơ giảm phụ thuộc vào việc cung cấp phương tiện bảo nghe có thể tăng cao khi việc thực hiện các vệ có đảm bảo về chất lượng, có đúng chủng biện pháp an toàn vệ sinh lao động cá nhân loại, có phù hợp về kích cỡ hay không cũng không tốt. Việc hút thuốc lá trong lúc làm như việc sử dụng có đúng cách, có đầy đủ việc làm tăng nguy cơ hấp thu dung môi hữu liên tục trong quá trình làm việc tiếp xúc với cơ vào cơ thể qua đường hô hấp – một trong hóa chất hay không. con đường hấp thu chính và nhanh đặc biệt là khi lao động thể lực làm tăng tỷ lệ thông khí V. KẾT LUẬN phế nang. Toluen hấp thụ nhanh, gần hoàn Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối toàn qua đường hô hấp, khi hít thở toluen ở liên quan của một số yếu tố nguy cơ với nồng độ 80 ppm sau khoảng 10 phút đạt giảm sức nghe gồm: (1) kiến thức và thực nồng độ 2–5 µmol/L trong máu và đạt nồng hành an toàn vệ sinh lao động cá nhân; (2) sử độ đỉnh sau 15 đến 30 phút [8]; hay khả năng dụng phương tiện bảo vệ cá nhân; (3) mức hấp thu hơi xylen ở trạng thái vận động so độ tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ, với nghỉ ngơi tăng lên 28%. Ngoài ra, dung chỉ số tiếp xúc sinh học, cường độ tiếng ồn môi hữu cơ còn có thể thâm nhập vào cơ thể và (4) tuổi đời, tuổi nghề với khả năng tăng qua đường tiêu hóa, việc không thực hiện tốt nguy cơ giảm sức nghe ở các mức độ khác các biện pháp vệ sinh lao động cá nhân như nhau và có ý nghĩa thống kê với yếu tố: kiến ăn uống tại nơi làm việc, rửa tay trước khi ăn thức an toàn vệ sinh lao động (biết khả năng sẽ làm tăng nguy cơ hấp thu DMHC vào cơ gây bệnh nghề nghiệp của DMHC), tuổi đời thể qua con đường này. Liên quan đến thực và tuổi nghề. hành của cá nhân, chúng tôi cũng phân tích Đây là báo cáo đầu tiên về việc đánh giá việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân như một số yếu tố nguy cơ và mối liên quan đến quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang/mặt nạ giảm sức nghe của công nhân tiếp xúc với phòng độc, găng tay, giày ủng cao su chống DMHC trong môi trường lao động của các hóa chất, nút tai. Sử dụng phương tiện bảo vệ công ty sản xuất sơn và giầy ở Việt Nam. cá nhân là biện pháp dự phòng khá hiệu quả Việc tiếp xúc với DMHC trong môi trường làm giảm nguy cơ tiếp xúc với hóa chất độc lao động là khá phổ biến gặp ở nhiều hại mặc dù nó được xếp là nhóm giải pháp ngành/nghề, tuy nhiên vấn đề giám sát các cuối cùng trong một chuỗi tổng thể các nhóm yếu tố nguy cơ gây giảm nghe cho người lao giải pháp dự phòng (từ giải pháp loại bỏ, động hầu như chưa được đặt ra và thực hành thay thế sử dụng các hóa chất độc hại đến trong công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe các biện pháp kỹ thuật, biện pháp vệ sinh lao người lao động. Do vậy cần phải ban hành động, biện pháp hành chính sau đó mới đến các quy định về việc giám sát giảm thiểu yếu sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân). Tuy tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức nghe của nhiên, hiệu quả bảo vệ của phương tiện bảo người lao động tiếp xúc với DMHC một cách vệ cá nhân không chỉ đơn thuần phụ thuộc chặt chẽ và nâng cao công tác dự phòng bệnh vào việc có hay không có sử dụng mà còn giảm nghe nghề nghiệp do DMHC. 38
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Hoàng Thị Minh Hiền (2002), Nghiên cứu 1. Johnson A. C, Morata TC, (2010), đánh giá tình trạng sức khỏe và sức nghe của Occupational exposure to chemicals and người lao động tiếp xúc với dung môi hữu cơ hearing impairment, The Nordic Expert (Toluen, Xylen,…) trong một số nghề sản Group for Criteria Documentation of Health xuất và đề xuất một số biện pháp góp phần Risks from Chemicals (NEG), NR bảo vệ sức khỏe người lao động, Báo cáo tổng 2010;44(4). kết đề tài cấp Tổng liên đoàn lao động Việt 2. ILO (2010), List of occupational diseases Nam, mã số đề tài 200/03/TLĐ, Hà Nội. (revised 2010). Identification and recognition 6. Morata, T.C., Engel, T., et al. (1997), of occupational diseases: Criteria for “Hearing loss from combined exposures incorporating diseases in the ILO list of among petroleum refinery workers”, Scand occupational diseases, Occupational Safety Audiol, 26, 141-149. and Health Series, No. 74, Geneva, 7. Ziba Loukzadeh., et al., (2014), “Effect of International Labour Office. Exposure to a Mixture of Organic Solvents on 3. AFS 2011 – 18 (2011), Occupational Hearing Thresholds in Petrochemical Industry exposure limits value, The Swedish Work Workers”, Iranian Journal of Environment Authority provision and general Otorhinolaryngology, Vol. 26(4), Serial recommendations on occupational exposure No.77, Oct 2014. limits value. 8. Hjelm EW, Naslund PH, Wallen M. 4. Chompituk Y., et al. (2008), “Effect of (1988), “Influence of cigarette smoking on the occupational exposure to Toluene on toxicokinetics of toluene in humans”, J hearing”, Full report at the XVIII World Toxicol Environ Health 25:155-163. Congress on Safety and Health at work, Seoul, Korea, 2008. 39
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2