intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa chỉ số mắt cá chân - cánh tay và tổn thương mạch vành ở người cao tuổi có bệnh động mạch vành

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định mối liên quan giữa Chỉ số mắt cá chân – cánh tay (ABI) và mức độ tổn thương mạch vành (dựa vào số lượng nhánh động mạch vành tổn thương và điểm GENSINI).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa chỉ số mắt cá chân - cánh tay và tổn thương mạch vành ở người cao tuổi có bệnh động mạch vành

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ MẮT CÁ CHÂN - CÁNH TAY<br /> VÀ TỔN THƯƠNG MẠCH VÀNH<br /> Ở NGƯỜI CAO TUỔI CÓ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH<br /> Phạm Ngọc Đan*, Bàng Ái Viên**, Võ Thành Nhân**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa Chỉ số mắt cá chân – cánh tay (ABI) và mức độ tổn thương mạch<br /> vành (dựa vào số lượng nhánh động mạch vành tổn thương và điểm GENSINI).<br /> Thiết kế: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi bệnh động mạch vành (chụp động mạch<br /> vành hẹp ≥ 50% đường kính mạch máu) tại khoa Tim mạch can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2014 đến<br /> tháng 04/2015. Tất cả bệnh nhân được đo ABI sau khi chụp động mạch vành, ABI bất thường khi ABI < 0,9 hoặc<br /> ABI > 1,4 và đánh giá mức độ nặng của hẹp động mạch vành dựa trên số lượng nhánh mạch vành tổn thương (1,<br /> 2, 3 nhánh) và tính điểm GENSINI.<br /> Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 275 bệnh nhân với tuổi trung vị là 70 tuổi, nam giới nhiều hơn<br /> nữ giới (65,1% so với 34,9%), hội chứng vành cấp chiếm đa số với 81,8%. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ tim<br /> mạch phổ biến nhất (70,2%). Tỷ lệ ABI bất thường (ABI < 0,9 hoặc ABI > 1,4) chiếm 31,3%. Ở nhóm bệnh nhân<br /> ABI bất thường, tỷ lệ bệnh nhiều nhánh động mạch vành cao hơn so với bệnh một nhánh. Đồng thời, điểm<br /> GENSINI ở nhóm ABI bất thường cao hơn so với nhóm ABI bình thường (49,3 so với 37, p = 0,03).<br /> Kết luận: Ở người cao tuổi bệnh động mạch vành, ABI bất thường có liên quan đến bệnh nhiều nhánh mạch<br /> vành và mức độ nặng của hẹp động mạch vành dựa vào điểm GENSINI.<br /> Từ khóa: Chỉ số mắt cá chân – cánh tay (ABI), Bệnh động mạch vành, Người cao tuổi.<br /> ABSTRACT<br /> THE RELATION BETWEEN THE ANKLE – BRACHIAL INDEX AND THE COMPLEXITY<br /> OF CORONARY ARTERY DISEASE IN ELDERLY PATIENTS<br /> Pham Ngoc Dan, Bang Ai Vien, Vo Thanh Nhan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 167 - 173<br /> <br /> Objectives: To determine the relation between Ankle – Brachial Index (ABI) and the complexity of Coronary<br /> Artery Disease, by different anatomical classifications.<br /> Design: Prospective cross – sectional study.<br /> Method: Patients ≥ 60 years old underwent coronary angiography with ≥ 50% diameter stenosis of at least<br /> one coronary artery from 10/2014 to 04/2015. The ABI was measured immediately after coronary angiography<br /> and a value of < 0.9 or > 1.4 was abnormal. The analysis of coronary anatomy included classification of each lesion<br /> with ≥ 50% diameter stenosis and calculation of the GENSINI score.<br /> Results: The study recruited 275 patients with a mean age of 70 years, higher number of male patients. The<br /> most prevalent risk factor was hypertension (70.2%), Acute Coronary Syndrome (ACS) was present in 81.8% of<br /> patients. The ABI was abnormal in 31.3% of the patients. A abnormal index was more prevalent in patients with<br /> <br /> <br /> *BSNT Lão khoa 2012 - 2015, ** Bộ Môn Lão khoa - Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Ngọc Đan - ĐT: 0903160574- Email: drngocdan1987@gmail.com<br /> <br /> Tim Mạch 167<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> multiarterial coronary disease compared to patients with uniarterial disease in the same group. The median<br /> GENSINI score was greater in the group with abnormal ABI (49.3 versus 37; p = 0.03).<br /> Conclusions: In the patients ≥ 60 years old, the presence of abnormal ABI could discriminate a group of<br /> patients with greater occurrence of multivessel coronary disease and GENSINI score.<br /> Keywords: Ankle – Brachial Index, Coronary Artery Disease, Elderly patients.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ABI trong việc đánh giá biến cố tim mạch trên<br /> thực tế lâm sàng ở Việt Nam vẫn chưa phổ biến.<br /> Bệnh động mạch vành (BĐMV) là nguyên Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu để tìm<br /> nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. hiểu mối liên quan giữa ABI với mức độ nặng và<br /> Tử vong do BĐMV chiếm 80% ở bệnh nhân trên<br /> số lượng nhánh mạch vành tổn thương trên đối<br /> 65 tuổi(2). Tại Việt Nam, tỷ lệ BĐMV ở người ≥ 60 tượng người cao tuổi BĐMV.<br /> tuổi năm 2011 dao động 25% - 30%(18,21). BĐMV ở<br /> người cao tuổi thường nặng, tổn thương thường ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> xảy ra ở cả ba nhánh và thân chung(14). Tỷ lệ sống Đối tượng<br /> sau 5 năm với điều trị nội khoa tỷ lệ nghịch với Tất cả bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, được<br /> số lượng nhánh mạch vành tổn thương. Tỷ lệ chẩn đoán bệnh động mạch vành qua chụp động<br /> sống sau 5 năm ở bệnh nhân chỉ tổn thương một mạch vành (hẹp ≥ 50% đường kính mạch máu)<br /> nhánh động mạch vành là 93%, tỷ lệ này giảm<br /> còn 79% - 88% nếu tổn thương hai nhánh và Tiêu chuẩn loại trừ<br /> khoảng 60% - 70% nếu bệnh ba nhánh(4,9). Bệnh nhân phù nhiều, biến dạng chi trên, chi<br /> Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) ở người dưới hoặc đã đoạn chi.<br /> ≥ 65 tuổi chiếm tỷ lệ 10% đến 20% và gia tăng Bệnh nhân có tiền căn tái thông mạch vành<br /> theo tuổi. BĐMCD làm tăng các biến cố tim trước đó (can thiệp mạch vành, mổ bắc cầu động<br /> mạch bất lợi, BĐMV và bệnh lý mạch máu não(6). mạch vành), tiền căn BĐMCD.<br /> Tỷ lệ BĐMV ở bệnh nhân BĐMCD cao gấp 1,63 Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> lần so với bệnh nhân không BĐMCD(15). Tỷ lệ cứu.<br /> BĐMCD ở bệnh nhân BĐMV chiếm 37% -<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> 39,8%(3,10). Một số nghiên cứu cho thấy có mối<br /> Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu.<br /> liên quan giữa BĐMCD và BĐMV(17). Hơn nữa,<br /> sự liên quan hai bệnh lý này làm tăng tử vong và Cỡ mẫu<br /> nguy cơ tim mạch gấp hai lần(16). Z21 / 2 p 1  p <br /> Chỉ số mắt cá chân - cánh tay (ABI - Ankle<br /> n<br /> d2<br /> brachial index) là một phương pháp đơn giản và<br /> Với α = 0,05, Z 0,975 = 1,96, P = 0,47, d = 6%<br /> không xâm lấn để chẩn đoán BĐMCD(5,23) với<br /> (Nghiên cứu của Papa ED và cộng sự trên đối<br /> điểm cắt 0,9 có độ nhạy và độ đặc hiệu cao<br /> tượng người cao tuổi bệnh động mạch vành(20))<br /> (khoảng 90%) so với chụp mạch máu(11). Sau này,<br />  n ≥ 266 đối tượng<br /> ABI được xem là một dấu chỉ của xơ vữa động<br /> mạch, dấu chỉ tiên lượng cho các biến cố tim Thu thập dữ liệu<br /> mạch và suy giảm chức năng, ngay cả khi không Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi BĐMV (kết quả<br /> có triệu chứng của BĐMCD(13). chụp động mạch vành hẹp ít nhất một nhánh ≥<br /> Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu khảo 50% đường kính mạch máu) sẽ được phỏng vấn<br /> sát ABI và mối liên quan của chỉ số này với bằng bảng câu hỏi soạn sẵn về tiền căn và thăm<br /> BĐMV. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu chuyên khám lâm sàng, đo huyết áp tâm thu động mạch<br /> biệt trên người cao tuổi. Đồng thời ứng dụng của cánh tay và cổ chân (động mạch mu chân và<br /> <br /> <br /> 168 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chày sau) hai bên bằng kỹ thuật Doppler. Sau đó Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)<br /> ghi nhận trong hồ sơ bệnh án kết quả các xét BMI<br /> < 18,5 kg/m² 29 10,6<br /> nghiệm như công thức máu, chức năng đông<br /> 18,5 – 22,9 kg/m² 145 52,7<br /> máu, đường huyết, BUN, creatinine máu, ion đồ, 23 – 24,9 kg/m² 55 20<br /> nồng độ lipid máu, men tim (CKMB, Troponin ≥ 25 kg/m²<br /> 46 16,7<br /> I), acid uric, ECG, siêu âm tim, kết quả chụp Tăng huyết áp 193 70,2<br /> động mạch vành. Đái tháo đường 76 27,6<br /> Huyết áp đo ở động mạch mu chân và động Rối loạn lipid máu 321 84<br /> mạch chày sau, lấy trị số huyết áp thấp hơn làm Tăng Cholesterol máu 85 30,9<br /> Tăng LDL- C (≥ 130 mg/dL) 57 20,7<br /> giá trị huyết áp mắt cá chân và tính ABI theo<br /> Tăng LDL- C (≥ 100 mg/dL) 141 51,3<br /> công thức: Giảm HDL - C<br /> 182 66,2<br /> Tăng Triglycerid<br /> 85 30,9<br /> Hút thuốc lá 159 57,8<br /> Nhồi máu cơ tim cũ 10 3,6<br /> Tai biến mạch máu não cũ 20 7,2<br /> Ở cùng một bệnh nhân lấy trị số ABI thấp Thể BĐMV<br /> NMCTC ST chênh lên 143 52<br /> hơn để phân tích.<br /> NMCTC không ST chênh lên 34 12,4<br /> Xử lý số liệu Đau thắt ngực không ổn định 48 17,4<br /> Bệnh mạch vành ổn định 50 18,2<br /> Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br /> SL nhánh mạch vành tổn thương<br /> 16.0. Các biến định tính được được mô tả bằng 1 nhánh 70 25,4<br /> tần số, tỉ lệ % và được kiểm định bằng phép 2 nhánh 88 32<br /> kiểm Chi – square. Các biến định lượng được 3 nhánh 89 32,4<br /> Bệnh thân chung đơn thuần 2 0,7<br /> trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> Bệnh thân chung kèm nhánh ĐMV 26 9,5<br /> và kiểm định bằng phép kiểm t – test (nếu có<br /> phân phối chuẩn) hoặc được mô tả bằng trung vị Trong tổng số 275 bệnh nhân, chúng tôi ghi<br /> (khoảng tứ phân vị 25% - 75%) và kiểm định nhận có 86 bệnh nhân ABI < 0,9 và không có<br /> bằng phép kiểm Mann – Whitney U (nếu có bệnh nhân nào ABI > 1,4. Tỷ lệ ABI bất thường<br /> phân phối không chuẩn). Giá trị p < 0,05 được (ABI < 0,9 hoặc ABI > 1,4) trong nghiên cứu<br /> xem là có ý nghĩa thống kê. chúng tôi chiếm 31,3%. Khi tiến hành khảo sát<br /> mối liên quan giữa Chỉ số mắt cá chân - cánh tay<br /> KẾT QUẢ và số lượng nhánh mạch vành tổn thương,<br /> Trong khoảng thời gian từ 10/2014 đến chúng tôi nhận thấy có mối liên quan giữa các<br /> 04/2015, chúng tôi thu thập được 275 bệnh nhân yếu tố này với nhau (bảng 2). Tỷ lệ bệnh nhiều<br /> ≥ 60 tuổi BĐMV tại khoa Tim mạch can thiệp nhánh trong nhóm bệnh nhân ABI bất thường<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy, thỏa tiêu chí chọn bệnh và cao hơn so với bệnh một nhánh (83,7% so với<br /> không nằm trong tiêu chí loại trừ. 16,3% trên dân số chung, 83,3% so với 16,7%<br /> Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu bệnh nhân hội chứng vành cấp). ABI bất thường<br /> Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) có liên quan có ý nghĩa thống kê mắc bệnh nhiều<br /> Nhóm tuổi: 60 – 74 185 67,3 nhánh ĐMV. Ở bệnh nhân có ABI bất thường,<br /> 75 – 84 74 26,9 nguy cơ mắc bệnh nhiều nhánh tăng hơn 2 lần<br /> ≥ 85 16 5,8 so với một nhánh trên cả dân số chung và hội<br /> Giới tính: Nam 179 65,1 chứng vành cấp (p lần lượt bằng 0,02 và 0,04).<br /> Nữ 96 34,9 Tuy nhiên không có sự khác biệt về số lượng<br /> nhánh mạch vành tổn thương giữa hai nhóm<br /> <br /> <br /> Tim Mạch 169<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> ABI bình thường và bất thường trên dân số bệnh hành nghiên cứu trên 100 bệnh nhân từ 65 đến<br /> mạch vành ổn định (p > 0,05). 93 tuổi, tác giả ghi nhận tuổi trung bình của dân<br /> Bảng 2: Mối liên quan giữa ABI và số lượng nhánh số nghiên cứu là 77,4 ± 6,7 năm, yếu tố nguy cơ<br /> mạch vành tổn thương chiếm tỷ lệ cao nhất là tăng huyết áp (96%). Tác<br /> Các yếu tố ABI OR (KTC Giá giả kết luận có sự khác biệt ABI trung bình giữa<br /> Bất thường Bình 95%) trị p hai nhóm bệnh một nhánh và bệnh nhiều nhánh<br /> (%) thường (%) mạch vành (1 ± 0,3 ở nhóm bệnh một nhánh so<br /> BĐMV chung 72 (83,7) 133 (70,4) 2,17 0,02<br /> với 0,8 ± 0,2 ở nhóm bệnh nhiều nhánh, p < 0,05).<br /> Nhiều nhánh 14 (16,3) 56 (29,6) 1,13 – 4,16<br /> 1 nhánh<br /> Bệnh nhân bệnh nhiều nhánh mạch vành chiếm<br /> HCV cấp tỷ lệ 83% ở nhóm ABI bất thường so với 56,6% ở<br /> Nhiều nhánh 55 (83,3) 112 (70,4) 2,10 0,04 nhóm ABI bình thường. Bệnh nhiều nhánh làm<br /> 1 nhánh 11 (16,7) 47 (29,6) 1,01 – 4,36 gia tăng nguy cơ ABI bất thường gấp 2,19 lần<br /> BMV ổn định<br /> (KTC 1,27 - 3,77) và ABI < 0,9 là yếu tố dự báo gia<br /> Nhiều nhánh 18 (90) 21 (70) 3,8 0,09<br /> 1 nhánh 2 (10) 9 (30) 0,7 – 20,2 tăng các biến cố tim mạch chính (bao gồm tử<br /> vong chung, nhồi máu cơ tim, đột quỵ) sau khi<br /> Đồng thời, chúng tôi cũng nhận thấy có mối<br /> theo dõi 28,9 ± 6,6 tháng (p < 0,05).<br /> liên hệ giữa ABI và mức độ nặng hẹp động mạch<br /> vành dựa trên điểm GENSINI (bảng 3). Sự khác Nghiên cứu của Falcão FJ và cộng sự<br /> biệt về điểm GENSINI giữa hai nhóm ABI bình (2013)(12) trên đối tượng cao tuổi với 204 bệnh<br /> thường và bất thường có ý nghĩa thống kê (Phép nhân bệnh động mạch vành, trong đó có 144<br /> kiểm Mann - Whitney U, p < 0,05). bệnh nhân hẹp động mạch vành có ý nghĩa (≥<br /> 50% đường kính mạch máu). Tác giả kết luận<br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa ABI và điểm GENSINI<br /> ABI bất thường làm tăng nguy cơ mắc bệnh<br /> Các yếu ABI Giá<br /> tố Bất thường (%) Bình thường (%) trị p<br /> động mạch vành 2,43 lần (p < 0,0001, KTC 1,47 -<br /> GENSINI 49,3 (27,8 - 73,5) 37 (20,8 - 62) 0,03 4,03) và tăng nguy cơ bệnh ba nhánh gấp 2,63 lần<br /> so với ABI bình thường (p = 0,0001, KTC 1,48 -<br /> BÀN LUẬN<br /> 5,85). Tuy nhiên, khi tiến hành phân tích 144<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cũng giống như bệnh nhân hẹp động mạch vành có ý nghĩa, tác<br /> các nghiên cứu khác trên thế giới, tất cả đều giả không thấy có sự khác biệt về số lượng<br /> nhận thấy có sự khác biệt về số lượng nhánh nhánh mạch vành tổn thương giữa hai nhóm<br /> mạch vành tổn thương giữa hai nhóm ABI ABI bình thường và ABI bất thường (p > 0,05).<br /> bình thường và ABI bất thường trên dân số<br /> Tác giả Amer MS và cộng sự (2013)(1) thực<br /> người cao tuổi bệnh động mạch vành. Trong<br /> hiện nghiên cứu bệnh chứng trên 200 bệnh nhân<br /> nghiên cứu của chúng tôi, số lượng nhánh<br /> ≥ 60 tuổi bệnh động mạch vành. Tác giả phân<br /> mạch vành tổn thương trung bình ở nhóm ABI<br /> thành nhóm chứng (100 bệnh nhân) và nhóm<br /> bình thường là 2,0 ± 0,83 và nhóm ABI bất<br /> bệnh (100 bệnh nhân), không có sự khác biệt về<br /> thường là 2,3 ± 0,76 - cao hơn có ý nghĩa so với<br /> tuổi, giới tính, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối<br /> nhóm ABI bình thường (p < 0,05; KTC 0,10 -<br /> loạn lipid máu, hút thuốc lá giữa hai nhóm bệnh<br /> 0,51). Tỷ lệ bệnh nhiều nhánh trong nhóm<br /> - chứng. Tác giả ghi nhận có 9 bệnh nhân bệnh<br /> bệnh nhân ABI bất thường cao hơn so với<br /> thân chung động mạch vành tương đương bệnh<br /> bệnh một nhánh (83,7% so với 16,3%). Ở bệnh<br /> từ 2 nhánh trở lên. Tác giả phân thành bệnh 1, 2,<br /> nhân có ABI bất thường, nguy cơ mắc bệnh<br /> 3, > 3 nhánh mạch vành và khảo sát tương quan<br /> nhiều nhánh tăng gấp 2,2 lần so với một<br /> giữa ABI với số lượng nhánh mạch vành tổn<br /> nhánh với p = 0,02, KTC 95% là 1,13 - 4,16.<br /> thương. Tác giả báo cáo có mối tương quan<br /> Theo Papa ED và cộng sự (2013)(20), khi tiến nghịch giữa hai yếu tố trên ở nhóm bệnh (r = -<br /> <br /> <br /> 170 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 0,284; p = 0,004) nhưng không có tương quan hai hóa, tắc nghẽn mạn tính, tổn thương không đều,<br /> yếu tố này ở nhóm chứng (r = - 0,987; p > 0,05). tổn thương chỗ chia đôi và tổn thương dài lan<br /> Khi tiến hành phân tích dưới nhóm, tỏa) giữa hai nhóm (p < 0,05). Sau khi phân tích<br /> chúng tôi nhận thấy có mối liên quan giữa ABI đa biến, tác giả kết luận AAI là yếu tố dự đoán<br /> và số lượng nhánh mạch vành tổn thương trên độc lập vị trí tổn thương, tổn thương hẹp phức<br /> bệnh nhân có hội chứng vành cấp (p < 0,05 - OR tạp và hình thái học tổn thương với OR lần lượt<br /> = 2,1), nhưng sự liên quan này trên bệnh nhân là 1,73; 2,88 và 2,71. Đồng thời các yếu tố như<br /> bệnh mạch vành ổn định không có ý nghĩa tuổi, giới nữ, tăng huyết áp, hút thuốc lá, đái<br /> thống kê (p > 0,05). Phân tích đa trung tâm của tháo đường cũng liên quan với AAI.<br /> Núnẽz D và cộng sự (2010)(17) trên 1.031 bệnh Theo nghiên cứu của chúng tôi cũng như các<br /> nhân hội chứng vành cấp (≥ 40 tuổi) cho thấy tác giả trên, ABI có liên quan với số lượng nhánh<br /> ABI bất thường làm tăng 1,58 lần nguy cơ mắc mạch vành tổn thương ở người cao tuổi bệnh<br /> bệnh động mạch vành nhiều nhánh (p < 0,05, động mạch vành. ABI bất thường có liên quan có<br /> KTC 1,16 - 2,15). Tuổi trung bình của dân số ý nghĩa thống kê nguy cơ mắc bệnh nhiều nhánh<br /> nghiên cứu là 66,7 ± 11,4 năm, bao gồm 85% mạch vành trên dân số bệnh động mạch vành<br /> bệnh nhân rối loạn lipid máu, 61,3% tăng huyết chung và bệnh nhân có hội chứng vành cấp.<br /> áp, 33,8 % hút thuốc lá, 33,7% đái tháo đường. Tỷ Khác với nghiên cứu của Chang ST và cộng sự,<br /> lệ ABI bất thường của nghiên cứu là 38,2%, bệnh chúng tôi không nhận thấy có mối liên quan<br /> nhiều nhánh ở nhóm ABI bất thường cao hơn giữa ABI và số lượng nhánh mạch vành tổn<br /> bệnh một nhánh trong cùng nhóm có ý nghĩa thương trên bệnh nhân bệnh mạch vành ổn<br /> thống kê (45,4% so với 30,3%, p < 0,001). Khi định. Có thể do số lượng bệnh nhân bệnh mạch<br /> phân tích đa biến khảo sát mối liên quan giữa vành ổn định trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> ABI, tuổi, các yếu tố nguy cơ và tiền căn tim quá nhỏ (chỉ có 50 bệnh nhân) nên có thể chưa<br /> mạch với bệnh nhiều nhánh mạch vành, tác giả thấy được sự khác biệt, hoặc trên cộng đồng<br /> ghi nhận các yếu tố có liên quan bệnh nhiều người cao tuổi bệnh mạch vành ổn định thì<br /> nhánh là ABI, tuổi, đái tháo đường, rối loạn lipid không có mối liên quan giữa ABI và số lượng<br /> máu, tiền căn NMCT và đột quỵ. Độ nhạy của nhánh mạch vành tổn thương. Vì vậy chúng tôi<br /> ABI trong bệnh nhiều nhánh mạch vành là nghĩ rằng cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu<br /> 44,7% (KTC 40,5 - 48,9), độ đặc hiệu 70,1% (KTC lớn hơn trên đối tượng cao tuổi bệnh mạch vành<br /> 66,1 - 74,1), giá trị tiên đoán dương là 62,4% ổn định trong tương lai.<br /> (KTC 57,6 - 67,2) và giá trị tiên đoán âm 53,3% Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm<br /> (KTC 49,5 - 57,1). GENSINI trung vị (KTPV) ở nhóm ABI bình<br /> Nghiên cứu của Chang ST và cộng sự thường là 37 (20,8 - 62,0), nhóm ABI bất thường<br /> (2006)(7) trên 477 bệnh nhân bệnh mạch vành ổn là 49,3 (27,8 - 73,5). Điểm GENSINI ở nhóm ABI<br /> định, tác giả ghi nhận có 126 bệnh nhân AAI < bất thường cao hơn so với nhóm ABI bình<br /> 0,9 (26,4%). Số lượng nhánh trung bình ở nhóm thường và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br /> AAI < 0,9 là 2,6 ± 1,1 và nhóm AAI ≥ 0,9 là 1,9 (p < 0,05), chứng tỏ ABI có liên quan đến mức độ<br /> ±1,0, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < nặng hẹp động mạch vành.<br /> 0,0001). Nhóm AAI thấp có tỷ lệ tổn thương tại Nghiên cứu của Xu Y và cộng sự (2008)(22)<br /> lỗ và đoạn gần cao hơn nhóm AAI bình thường tiến hành trên 272 bệnh nhân nghi ngờ bệnh<br /> (15,5% so với 12,3%, p = 0,014; 28,5% so với động mạch vành và được chụp động mạch vành<br /> 25,7%, p = 0,003). Hơn nữa, tác giả cũng chỉ ra có chọn lọc, tuổi từ 45 đến 92, tuổi trung bình 66,87<br /> sự khác biệt về tổn thương hẹp phức tạp (týp B2 ± 11,42 năm. Tất cả các bệnh nhân được đo ABI<br /> hoặc C), tổn thương về mặt hình thái học (canxi hai bên và đánh giá mức độ tổn thương động<br /> <br /> <br /> Tim Mạch 171<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> mạch vành dựa theo điểm GENSINI (không hẹp, ABI bất thường có liên quan đến mức độ<br /> hẹp nhẹ, hẹp trung bình hoặc hẹp nặng). Tác giả nặng của hẹp động mạch vành dựa trên điểm<br /> nhận thấy ABI ở nhóm hẹp động mạch vành GENSINI.<br /> nặng thì thấp hơn so với nhóm không hẹp hoặc TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> hẹp trung bình. ABI thấp có liên quan đến mức 1. Amer MS, Tawfik HM and et al (2014). Correlation between<br /> độ nặng hẹp động mạch vành (p < 0,05). Tác giả ankle brachial index and coronary artery disease severity in<br /> kết luận ABI thấp, hút thuốc lá và đái tháo elderly Egyptians. Angiology, 65 (10): 891-895.<br /> 2. Association American Heart (2013). Heart disease and stroke<br /> đường là các yếu tố nguy cơ độc lập làm tiến statistics-2013 update: A report from the American Heart<br /> triển bệnh lý tim mạch. ABI có vai trò quan trọng Association. Circulation, 127: e6-e245.<br /> 3. Bertomeu V, Morillas P and el at (2008). Prevalence and<br /> trong việc dự đoán khả năng mắc bệnh lý tim<br /> prognostic influence of peripheral arterial disease in patients > or<br /> mạch và mức độ tổn thương động mạch vành. = 40 years old admitted into hospital following an acute<br /> coronary event. Eur J Vasc Endovasc Surg, 36 (2):189-196.<br /> Nghiên cứu của Chang Xuewei và cộng sự<br /> 4. Califf RM, Armstrong PW and et al (1996). 27th Bethesda<br /> (2010, Trung Quốc)(8) trên 180 bệnh nhân được Conference: matching the intensity of risk factor management<br /> chụp động mạch vành, tác giả ghi nhận ở with the hazard for coronary disease events. Task Force 5.<br /> Stratification of patients into high, medium and low risk<br /> nhóm ABI < 0,9 thì GENSINI trung bình cao subgroups for purposes of risk factor management. J Am Coll<br /> hơn so với nhóm ABI ≥ 0,9 (69,0 ± 20,1 so với Cardiol, 27 (5): 1007-1019.<br /> 50,7 ± 17,6). Tác giả kết luận ABI có tương 5. Carter SA (1968). Indirect systolic pressures and pulse waves in<br /> arterial occlusive diseases of the lower extremities. Circulation,<br /> quan nghịch với mức độ hẹp động mạch vành 37 (4): 624-637.<br /> (r = - 3,018, p < 0,05). 6. Creager MA và Libby P (2015). Peripheral Artery Diseases.<br /> Braunwald's Heart Disease: A Textbook of Cardiovascular<br /> Nghiên cứu của Pan Junqiang và cộng sự Medicine, 10th, 1312-1335. Elsevier Saunders.<br /> (2012) trên 458 bệnh nhân(19), tác giả ghi nhận tỷ 7. Chang ST, Chen CL and et al (2006). Ankle - arm index as a<br /> predictor of lesion morphology and risk classification for<br /> lệ bệnh động mạch vành ở ba nhóm ABI < 0,4, coronary artery disease undergoing angioplasty. Int J Cardiol,<br /> ABI 0,41 - 0,9 và ABI 0,91 - 1,4 lần lượt là 93%, 113 (3): 385-390.<br /> 75% và 45%. Tác giả kết luận có mối tương quan 8. Chang X, Guangjie P and el at (2010). Anklebrachial index as a<br /> predictor for the severity of coronary artery stenosis. Heart, 96<br /> nghịch giữa ABI với số lượng nhánh động mạch (Suppl 3): A119-A120.<br /> vành tổn thương (r = - 0,518, p = 0,003) và điểm 9. David A, Morrow và Boden WE (2012). Stable Ischemic Heart<br /> Disease. Braunwald's Heart Disease: A Textbook of<br /> GENSINI (r = - 0,652, p = 0,002).<br /> Cardiovascular Medicine, 9th, 1, 1210-1269. Elsevier Saunders.<br /> Có nhiều nghiên cứu trên dân số chung khảo 10. Dieter RS, Tomasson J and et al (2003). Lower extremity<br /> peripheral arterial disease in hospitalized patients with coronary<br /> sát mối liên quan giữa ABI và điểm GENSINI<br /> artery disease. Vasc Med, 8 (4): 233-236.<br /> như trên, tất cả đều nhận thấy có mối liên quan 11. Doobay AV và Anand SS (2005). Sensitivity and specificity of<br /> giữa ABI và điểm GENSINI. Nghiên cứu của the ankle-brachial index to predict future cardiovascular<br /> outcomes: a systematic review. Arterioscler Thromb Vasc Biol,<br /> chúng tôi thực hiện trên đối tượng người cao 25 (7): 1463-1469.<br /> tuổi cũng ghi nhận có mối liên quan giữa hai yếu 12. Falcão FJ, Rodrigues Alves CM and et al (2013). Relation<br /> tố này. between the ankle - brachial index and the complexity of<br /> coronary artery disease in older patients. Clin Interv Aging, 8:<br /> KẾT LUẬN 1611-1616.<br /> 13. Fowkes FG, Murray GD and et al (2008). Ankle brachial index<br /> Qua kết quả khảo sát chỉ số mắt cá chân - combined with Framingham Risk Score to predict<br /> cardiovascular events and mortality: A meta-analysis. JAMA,<br /> cánh tay trên 275 bệnh nhân cao tuổi bệnh động<br /> 300 (2): 197-208.<br /> mạch vành, chúng tôi có kết luận: 14. Janice B, Schwartz và Zipes DP (2012). Cardiovascular Disease<br /> in the Elderly. Braunwald's Heart Disease: A Textbook of<br />  ABI bất thường có liên quan có ý nghĩa thống<br /> Cardiovascular Medicine, 9th, 1, 1727-1756. Elsevier Saunders.<br /> kê mắc bệnh nhiều nhánh ĐMV gấp 2 lần so 15. Li XY, Wang J and et al (2003). The relation between peripheral<br /> với ABI bình thường. arterial occlusive disease and cardiovascular diseases in elderly<br /> population: A cross-section study in Wanshoulu area - Beijing.<br /> Zhonghua Yi Xue Za Zhi, 83 (21): 1847-1851.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 172 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 16. Moussa ID, Jaff MR and et al (2009). Prevalence and prediction 21. Trịnh Thị Bích Hà (2011). Mô hình bệnh tật của người cao tuổi<br /> of previously unrecognized peripheral arterial disease in điều trị tại Bệnh viện Gia Định năm 2009. Luận văn tốt nghiệp<br /> patients with coronary artery disease: the Peripheral Arterial nội trú, Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Disease in Interventional Patients Study. Catheter Cardiovasc 22. Xu Y, Wu Y, et al (2008). The predictive value of brachial-ankle<br /> Interv, 73 (6): 719-724. pulse wave velocity in coronary atherosclerosis and peripheral<br /> 17. Nunez D, Morillas P and et al (2010). Usefulness of an abnormal artery diseases in urban Chinese patients. Hypertens Res, 31 (6):<br /> ankle - brachial index for detecting multivessel coronary disease 1079-1085.<br /> in patients with acute coronary syndrome. Rev Esp Cardiol, 63 23. Yao ST, Hobbs JT và Irvine WT (1969). Ankle systolic pressure<br /> (1): 54-69. measurements in arterial disease affecting the lower extremities.<br /> 18. Nguyễn Đức Chỉnh (2011). Mô hình bệnh tật của người cao tuổi Br J Surg, 56 (9): 676-679.<br /> điều trị tại Bệnh viện Nhân dân 115 năm 2009. Luận văn tốt<br /> nghiệp nội trú, Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> 19. Pan J, Zhang D and et al (2012). Relationship between ankle Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> brachial index and the severity of coronary artery lesion. Journal<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015<br /> of Shanxi Medical University.<br /> 20. Papa ED, Helber I and et al (2013). Ankle - brachial index as a Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> predictor of coronary disease events in elderly patients<br /> submitted to coronary angiography. Clinics, 68 (12): 1481-1487.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tim Mạch 173<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2