Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ MẮT CÁ CHÂN - CÁNH TAY<br />
VÀ TỔN THƯƠNG MẠCH VÀNH<br />
Ở NGƯỜI CAO TUỔI CÓ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH<br />
Phạm Ngọc Đan*, Bàng Ái Viên**, Võ Thành Nhân**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa Chỉ số mắt cá chân – cánh tay (ABI) và mức độ tổn thương mạch<br />
vành (dựa vào số lượng nhánh động mạch vành tổn thương và điểm GENSINI).<br />
Thiết kế: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi bệnh động mạch vành (chụp động mạch<br />
vành hẹp ≥ 50% đường kính mạch máu) tại khoa Tim mạch can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2014 đến<br />
tháng 04/2015. Tất cả bệnh nhân được đo ABI sau khi chụp động mạch vành, ABI bất thường khi ABI < 0,9 hoặc<br />
ABI > 1,4 và đánh giá mức độ nặng của hẹp động mạch vành dựa trên số lượng nhánh mạch vành tổn thương (1,<br />
2, 3 nhánh) và tính điểm GENSINI.<br />
Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 275 bệnh nhân với tuổi trung vị là 70 tuổi, nam giới nhiều hơn<br />
nữ giới (65,1% so với 34,9%), hội chứng vành cấp chiếm đa số với 81,8%. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ tim<br />
mạch phổ biến nhất (70,2%). Tỷ lệ ABI bất thường (ABI < 0,9 hoặc ABI > 1,4) chiếm 31,3%. Ở nhóm bệnh nhân<br />
ABI bất thường, tỷ lệ bệnh nhiều nhánh động mạch vành cao hơn so với bệnh một nhánh. Đồng thời, điểm<br />
GENSINI ở nhóm ABI bất thường cao hơn so với nhóm ABI bình thường (49,3 so với 37, p = 0,03).<br />
Kết luận: Ở người cao tuổi bệnh động mạch vành, ABI bất thường có liên quan đến bệnh nhiều nhánh mạch<br />
vành và mức độ nặng của hẹp động mạch vành dựa vào điểm GENSINI.<br />
Từ khóa: Chỉ số mắt cá chân – cánh tay (ABI), Bệnh động mạch vành, Người cao tuổi.<br />
ABSTRACT<br />
THE RELATION BETWEEN THE ANKLE – BRACHIAL INDEX AND THE COMPLEXITY<br />
OF CORONARY ARTERY DISEASE IN ELDERLY PATIENTS<br />
Pham Ngoc Dan, Bang Ai Vien, Vo Thanh Nhan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 167 - 173<br />
<br />
Objectives: To determine the relation between Ankle – Brachial Index (ABI) and the complexity of Coronary<br />
Artery Disease, by different anatomical classifications.<br />
Design: Prospective cross – sectional study.<br />
Method: Patients ≥ 60 years old underwent coronary angiography with ≥ 50% diameter stenosis of at least<br />
one coronary artery from 10/2014 to 04/2015. The ABI was measured immediately after coronary angiography<br />
and a value of < 0.9 or > 1.4 was abnormal. The analysis of coronary anatomy included classification of each lesion<br />
with ≥ 50% diameter stenosis and calculation of the GENSINI score.<br />
Results: The study recruited 275 patients with a mean age of 70 years, higher number of male patients. The<br />
most prevalent risk factor was hypertension (70.2%), Acute Coronary Syndrome (ACS) was present in 81.8% of<br />
patients. The ABI was abnormal in 31.3% of the patients. A abnormal index was more prevalent in patients with<br />
<br />
<br />
*BSNT Lão khoa 2012 - 2015, ** Bộ Môn Lão khoa - Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Ngọc Đan - ĐT: 0903160574- Email: drngocdan1987@gmail.com<br />
<br />
Tim Mạch 167<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
multiarterial coronary disease compared to patients with uniarterial disease in the same group. The median<br />
GENSINI score was greater in the group with abnormal ABI (49.3 versus 37; p = 0.03).<br />
Conclusions: In the patients ≥ 60 years old, the presence of abnormal ABI could discriminate a group of<br />
patients with greater occurrence of multivessel coronary disease and GENSINI score.<br />
Keywords: Ankle – Brachial Index, Coronary Artery Disease, Elderly patients.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ABI trong việc đánh giá biến cố tim mạch trên<br />
thực tế lâm sàng ở Việt Nam vẫn chưa phổ biến.<br />
Bệnh động mạch vành (BĐMV) là nguyên Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu để tìm<br />
nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. hiểu mối liên quan giữa ABI với mức độ nặng và<br />
Tử vong do BĐMV chiếm 80% ở bệnh nhân trên<br />
số lượng nhánh mạch vành tổn thương trên đối<br />
65 tuổi(2). Tại Việt Nam, tỷ lệ BĐMV ở người ≥ 60 tượng người cao tuổi BĐMV.<br />
tuổi năm 2011 dao động 25% - 30%(18,21). BĐMV ở<br />
người cao tuổi thường nặng, tổn thương thường ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
xảy ra ở cả ba nhánh và thân chung(14). Tỷ lệ sống Đối tượng<br />
sau 5 năm với điều trị nội khoa tỷ lệ nghịch với Tất cả bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, được<br />
số lượng nhánh mạch vành tổn thương. Tỷ lệ chẩn đoán bệnh động mạch vành qua chụp động<br />
sống sau 5 năm ở bệnh nhân chỉ tổn thương một mạch vành (hẹp ≥ 50% đường kính mạch máu)<br />
nhánh động mạch vành là 93%, tỷ lệ này giảm<br />
còn 79% - 88% nếu tổn thương hai nhánh và Tiêu chuẩn loại trừ<br />
khoảng 60% - 70% nếu bệnh ba nhánh(4,9). Bệnh nhân phù nhiều, biến dạng chi trên, chi<br />
Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) ở người dưới hoặc đã đoạn chi.<br />
≥ 65 tuổi chiếm tỷ lệ 10% đến 20% và gia tăng Bệnh nhân có tiền căn tái thông mạch vành<br />
theo tuổi. BĐMCD làm tăng các biến cố tim trước đó (can thiệp mạch vành, mổ bắc cầu động<br />
mạch bất lợi, BĐMV và bệnh lý mạch máu não(6). mạch vành), tiền căn BĐMCD.<br />
Tỷ lệ BĐMV ở bệnh nhân BĐMCD cao gấp 1,63 Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br />
lần so với bệnh nhân không BĐMCD(15). Tỷ lệ cứu.<br />
BĐMCD ở bệnh nhân BĐMV chiếm 37% -<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
39,8%(3,10). Một số nghiên cứu cho thấy có mối<br />
Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu.<br />
liên quan giữa BĐMCD và BĐMV(17). Hơn nữa,<br />
sự liên quan hai bệnh lý này làm tăng tử vong và Cỡ mẫu<br />
nguy cơ tim mạch gấp hai lần(16). Z21 / 2 p 1 p <br />
Chỉ số mắt cá chân - cánh tay (ABI - Ankle<br />
n<br />
d2<br />
brachial index) là một phương pháp đơn giản và<br />
Với α = 0,05, Z 0,975 = 1,96, P = 0,47, d = 6%<br />
không xâm lấn để chẩn đoán BĐMCD(5,23) với<br />
(Nghiên cứu của Papa ED và cộng sự trên đối<br />
điểm cắt 0,9 có độ nhạy và độ đặc hiệu cao<br />
tượng người cao tuổi bệnh động mạch vành(20))<br />
(khoảng 90%) so với chụp mạch máu(11). Sau này,<br />
n ≥ 266 đối tượng<br />
ABI được xem là một dấu chỉ của xơ vữa động<br />
mạch, dấu chỉ tiên lượng cho các biến cố tim Thu thập dữ liệu<br />
mạch và suy giảm chức năng, ngay cả khi không Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi BĐMV (kết quả<br />
có triệu chứng của BĐMCD(13). chụp động mạch vành hẹp ít nhất một nhánh ≥<br />
Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu khảo 50% đường kính mạch máu) sẽ được phỏng vấn<br />
sát ABI và mối liên quan của chỉ số này với bằng bảng câu hỏi soạn sẵn về tiền căn và thăm<br />
BĐMV. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu chuyên khám lâm sàng, đo huyết áp tâm thu động mạch<br />
biệt trên người cao tuổi. Đồng thời ứng dụng của cánh tay và cổ chân (động mạch mu chân và<br />
<br />
<br />
168 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chày sau) hai bên bằng kỹ thuật Doppler. Sau đó Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)<br />
ghi nhận trong hồ sơ bệnh án kết quả các xét BMI<br />
< 18,5 kg/m² 29 10,6<br />
nghiệm như công thức máu, chức năng đông<br />
18,5 – 22,9 kg/m² 145 52,7<br />
máu, đường huyết, BUN, creatinine máu, ion đồ, 23 – 24,9 kg/m² 55 20<br />
nồng độ lipid máu, men tim (CKMB, Troponin ≥ 25 kg/m²<br />
46 16,7<br />
I), acid uric, ECG, siêu âm tim, kết quả chụp Tăng huyết áp 193 70,2<br />
động mạch vành. Đái tháo đường 76 27,6<br />
Huyết áp đo ở động mạch mu chân và động Rối loạn lipid máu 321 84<br />
mạch chày sau, lấy trị số huyết áp thấp hơn làm Tăng Cholesterol máu 85 30,9<br />
Tăng LDL- C (≥ 130 mg/dL) 57 20,7<br />
giá trị huyết áp mắt cá chân và tính ABI theo<br />
Tăng LDL- C (≥ 100 mg/dL) 141 51,3<br />
công thức: Giảm HDL - C<br />
182 66,2<br />
Tăng Triglycerid<br />
85 30,9<br />
Hút thuốc lá 159 57,8<br />
Nhồi máu cơ tim cũ 10 3,6<br />
Tai biến mạch máu não cũ 20 7,2<br />
Ở cùng một bệnh nhân lấy trị số ABI thấp Thể BĐMV<br />
NMCTC ST chênh lên 143 52<br />
hơn để phân tích.<br />
NMCTC không ST chênh lên 34 12,4<br />
Xử lý số liệu Đau thắt ngực không ổn định 48 17,4<br />
Bệnh mạch vành ổn định 50 18,2<br />
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br />
SL nhánh mạch vành tổn thương<br />
16.0. Các biến định tính được được mô tả bằng 1 nhánh 70 25,4<br />
tần số, tỉ lệ % và được kiểm định bằng phép 2 nhánh 88 32<br />
kiểm Chi – square. Các biến định lượng được 3 nhánh 89 32,4<br />
Bệnh thân chung đơn thuần 2 0,7<br />
trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
Bệnh thân chung kèm nhánh ĐMV 26 9,5<br />
và kiểm định bằng phép kiểm t – test (nếu có<br />
phân phối chuẩn) hoặc được mô tả bằng trung vị Trong tổng số 275 bệnh nhân, chúng tôi ghi<br />
(khoảng tứ phân vị 25% - 75%) và kiểm định nhận có 86 bệnh nhân ABI < 0,9 và không có<br />
bằng phép kiểm Mann – Whitney U (nếu có bệnh nhân nào ABI > 1,4. Tỷ lệ ABI bất thường<br />
phân phối không chuẩn). Giá trị p < 0,05 được (ABI < 0,9 hoặc ABI > 1,4) trong nghiên cứu<br />
xem là có ý nghĩa thống kê. chúng tôi chiếm 31,3%. Khi tiến hành khảo sát<br />
mối liên quan giữa Chỉ số mắt cá chân - cánh tay<br />
KẾT QUẢ và số lượng nhánh mạch vành tổn thương,<br />
Trong khoảng thời gian từ 10/2014 đến chúng tôi nhận thấy có mối liên quan giữa các<br />
04/2015, chúng tôi thu thập được 275 bệnh nhân yếu tố này với nhau (bảng 2). Tỷ lệ bệnh nhiều<br />
≥ 60 tuổi BĐMV tại khoa Tim mạch can thiệp nhánh trong nhóm bệnh nhân ABI bất thường<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy, thỏa tiêu chí chọn bệnh và cao hơn so với bệnh một nhánh (83,7% so với<br />
không nằm trong tiêu chí loại trừ. 16,3% trên dân số chung, 83,3% so với 16,7%<br />
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu bệnh nhân hội chứng vành cấp). ABI bất thường<br />
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) có liên quan có ý nghĩa thống kê mắc bệnh nhiều<br />
Nhóm tuổi: 60 – 74 185 67,3 nhánh ĐMV. Ở bệnh nhân có ABI bất thường,<br />
75 – 84 74 26,9 nguy cơ mắc bệnh nhiều nhánh tăng hơn 2 lần<br />
≥ 85 16 5,8 so với một nhánh trên cả dân số chung và hội<br />
Giới tính: Nam 179 65,1 chứng vành cấp (p lần lượt bằng 0,02 và 0,04).<br />
Nữ 96 34,9 Tuy nhiên không có sự khác biệt về số lượng<br />
nhánh mạch vành tổn thương giữa hai nhóm<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 169<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
ABI bình thường và bất thường trên dân số bệnh hành nghiên cứu trên 100 bệnh nhân từ 65 đến<br />
mạch vành ổn định (p > 0,05). 93 tuổi, tác giả ghi nhận tuổi trung bình của dân<br />
Bảng 2: Mối liên quan giữa ABI và số lượng nhánh số nghiên cứu là 77,4 ± 6,7 năm, yếu tố nguy cơ<br />
mạch vành tổn thương chiếm tỷ lệ cao nhất là tăng huyết áp (96%). Tác<br />
Các yếu tố ABI OR (KTC Giá giả kết luận có sự khác biệt ABI trung bình giữa<br />
Bất thường Bình 95%) trị p hai nhóm bệnh một nhánh và bệnh nhiều nhánh<br />
(%) thường (%) mạch vành (1 ± 0,3 ở nhóm bệnh một nhánh so<br />
BĐMV chung 72 (83,7) 133 (70,4) 2,17 0,02<br />
với 0,8 ± 0,2 ở nhóm bệnh nhiều nhánh, p < 0,05).<br />
Nhiều nhánh 14 (16,3) 56 (29,6) 1,13 – 4,16<br />
1 nhánh<br />
Bệnh nhân bệnh nhiều nhánh mạch vành chiếm<br />
HCV cấp tỷ lệ 83% ở nhóm ABI bất thường so với 56,6% ở<br />
Nhiều nhánh 55 (83,3) 112 (70,4) 2,10 0,04 nhóm ABI bình thường. Bệnh nhiều nhánh làm<br />
1 nhánh 11 (16,7) 47 (29,6) 1,01 – 4,36 gia tăng nguy cơ ABI bất thường gấp 2,19 lần<br />
BMV ổn định<br />
(KTC 1,27 - 3,77) và ABI < 0,9 là yếu tố dự báo gia<br />
Nhiều nhánh 18 (90) 21 (70) 3,8 0,09<br />
1 nhánh 2 (10) 9 (30) 0,7 – 20,2 tăng các biến cố tim mạch chính (bao gồm tử<br />
vong chung, nhồi máu cơ tim, đột quỵ) sau khi<br />
Đồng thời, chúng tôi cũng nhận thấy có mối<br />
theo dõi 28,9 ± 6,6 tháng (p < 0,05).<br />
liên hệ giữa ABI và mức độ nặng hẹp động mạch<br />
vành dựa trên điểm GENSINI (bảng 3). Sự khác Nghiên cứu của Falcão FJ và cộng sự<br />
biệt về điểm GENSINI giữa hai nhóm ABI bình (2013)(12) trên đối tượng cao tuổi với 204 bệnh<br />
thường và bất thường có ý nghĩa thống kê (Phép nhân bệnh động mạch vành, trong đó có 144<br />
kiểm Mann - Whitney U, p < 0,05). bệnh nhân hẹp động mạch vành có ý nghĩa (≥<br />
50% đường kính mạch máu). Tác giả kết luận<br />
Bảng 3: Mối liên quan giữa ABI và điểm GENSINI<br />
ABI bất thường làm tăng nguy cơ mắc bệnh<br />
Các yếu ABI Giá<br />
tố Bất thường (%) Bình thường (%) trị p<br />
động mạch vành 2,43 lần (p < 0,0001, KTC 1,47 -<br />
GENSINI 49,3 (27,8 - 73,5) 37 (20,8 - 62) 0,03 4,03) và tăng nguy cơ bệnh ba nhánh gấp 2,63 lần<br />
so với ABI bình thường (p = 0,0001, KTC 1,48 -<br />
BÀN LUẬN<br />
5,85). Tuy nhiên, khi tiến hành phân tích 144<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cũng giống như bệnh nhân hẹp động mạch vành có ý nghĩa, tác<br />
các nghiên cứu khác trên thế giới, tất cả đều giả không thấy có sự khác biệt về số lượng<br />
nhận thấy có sự khác biệt về số lượng nhánh nhánh mạch vành tổn thương giữa hai nhóm<br />
mạch vành tổn thương giữa hai nhóm ABI ABI bình thường và ABI bất thường (p > 0,05).<br />
bình thường và ABI bất thường trên dân số<br />
Tác giả Amer MS và cộng sự (2013)(1) thực<br />
người cao tuổi bệnh động mạch vành. Trong<br />
hiện nghiên cứu bệnh chứng trên 200 bệnh nhân<br />
nghiên cứu của chúng tôi, số lượng nhánh<br />
≥ 60 tuổi bệnh động mạch vành. Tác giả phân<br />
mạch vành tổn thương trung bình ở nhóm ABI<br />
thành nhóm chứng (100 bệnh nhân) và nhóm<br />
bình thường là 2,0 ± 0,83 và nhóm ABI bất<br />
bệnh (100 bệnh nhân), không có sự khác biệt về<br />
thường là 2,3 ± 0,76 - cao hơn có ý nghĩa so với<br />
tuổi, giới tính, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối<br />
nhóm ABI bình thường (p < 0,05; KTC 0,10 -<br />
loạn lipid máu, hút thuốc lá giữa hai nhóm bệnh<br />
0,51). Tỷ lệ bệnh nhiều nhánh trong nhóm<br />
- chứng. Tác giả ghi nhận có 9 bệnh nhân bệnh<br />
bệnh nhân ABI bất thường cao hơn so với<br />
thân chung động mạch vành tương đương bệnh<br />
bệnh một nhánh (83,7% so với 16,3%). Ở bệnh<br />
từ 2 nhánh trở lên. Tác giả phân thành bệnh 1, 2,<br />
nhân có ABI bất thường, nguy cơ mắc bệnh<br />
3, > 3 nhánh mạch vành và khảo sát tương quan<br />
nhiều nhánh tăng gấp 2,2 lần so với một<br />
giữa ABI với số lượng nhánh mạch vành tổn<br />
nhánh với p = 0,02, KTC 95% là 1,13 - 4,16.<br />
thương. Tác giả báo cáo có mối tương quan<br />
Theo Papa ED và cộng sự (2013)(20), khi tiến nghịch giữa hai yếu tố trên ở nhóm bệnh (r = -<br />
<br />
<br />
170 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
0,284; p = 0,004) nhưng không có tương quan hai hóa, tắc nghẽn mạn tính, tổn thương không đều,<br />
yếu tố này ở nhóm chứng (r = - 0,987; p > 0,05). tổn thương chỗ chia đôi và tổn thương dài lan<br />
Khi tiến hành phân tích dưới nhóm, tỏa) giữa hai nhóm (p < 0,05). Sau khi phân tích<br />
chúng tôi nhận thấy có mối liên quan giữa ABI đa biến, tác giả kết luận AAI là yếu tố dự đoán<br />
và số lượng nhánh mạch vành tổn thương trên độc lập vị trí tổn thương, tổn thương hẹp phức<br />
bệnh nhân có hội chứng vành cấp (p < 0,05 - OR tạp và hình thái học tổn thương với OR lần lượt<br />
= 2,1), nhưng sự liên quan này trên bệnh nhân là 1,73; 2,88 và 2,71. Đồng thời các yếu tố như<br />
bệnh mạch vành ổn định không có ý nghĩa tuổi, giới nữ, tăng huyết áp, hút thuốc lá, đái<br />
thống kê (p > 0,05). Phân tích đa trung tâm của tháo đường cũng liên quan với AAI.<br />
Núnẽz D và cộng sự (2010)(17) trên 1.031 bệnh Theo nghiên cứu của chúng tôi cũng như các<br />
nhân hội chứng vành cấp (≥ 40 tuổi) cho thấy tác giả trên, ABI có liên quan với số lượng nhánh<br />
ABI bất thường làm tăng 1,58 lần nguy cơ mắc mạch vành tổn thương ở người cao tuổi bệnh<br />
bệnh động mạch vành nhiều nhánh (p < 0,05, động mạch vành. ABI bất thường có liên quan có<br />
KTC 1,16 - 2,15). Tuổi trung bình của dân số ý nghĩa thống kê nguy cơ mắc bệnh nhiều nhánh<br />
nghiên cứu là 66,7 ± 11,4 năm, bao gồm 85% mạch vành trên dân số bệnh động mạch vành<br />
bệnh nhân rối loạn lipid máu, 61,3% tăng huyết chung và bệnh nhân có hội chứng vành cấp.<br />
áp, 33,8 % hút thuốc lá, 33,7% đái tháo đường. Tỷ Khác với nghiên cứu của Chang ST và cộng sự,<br />
lệ ABI bất thường của nghiên cứu là 38,2%, bệnh chúng tôi không nhận thấy có mối liên quan<br />
nhiều nhánh ở nhóm ABI bất thường cao hơn giữa ABI và số lượng nhánh mạch vành tổn<br />
bệnh một nhánh trong cùng nhóm có ý nghĩa thương trên bệnh nhân bệnh mạch vành ổn<br />
thống kê (45,4% so với 30,3%, p < 0,001). Khi định. Có thể do số lượng bệnh nhân bệnh mạch<br />
phân tích đa biến khảo sát mối liên quan giữa vành ổn định trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
ABI, tuổi, các yếu tố nguy cơ và tiền căn tim quá nhỏ (chỉ có 50 bệnh nhân) nên có thể chưa<br />
mạch với bệnh nhiều nhánh mạch vành, tác giả thấy được sự khác biệt, hoặc trên cộng đồng<br />
ghi nhận các yếu tố có liên quan bệnh nhiều người cao tuổi bệnh mạch vành ổn định thì<br />
nhánh là ABI, tuổi, đái tháo đường, rối loạn lipid không có mối liên quan giữa ABI và số lượng<br />
máu, tiền căn NMCT và đột quỵ. Độ nhạy của nhánh mạch vành tổn thương. Vì vậy chúng tôi<br />
ABI trong bệnh nhiều nhánh mạch vành là nghĩ rằng cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu<br />
44,7% (KTC 40,5 - 48,9), độ đặc hiệu 70,1% (KTC lớn hơn trên đối tượng cao tuổi bệnh mạch vành<br />
66,1 - 74,1), giá trị tiên đoán dương là 62,4% ổn định trong tương lai.<br />
(KTC 57,6 - 67,2) và giá trị tiên đoán âm 53,3% Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm<br />
(KTC 49,5 - 57,1). GENSINI trung vị (KTPV) ở nhóm ABI bình<br />
Nghiên cứu của Chang ST và cộng sự thường là 37 (20,8 - 62,0), nhóm ABI bất thường<br />
(2006)(7) trên 477 bệnh nhân bệnh mạch vành ổn là 49,3 (27,8 - 73,5). Điểm GENSINI ở nhóm ABI<br />
định, tác giả ghi nhận có 126 bệnh nhân AAI < bất thường cao hơn so với nhóm ABI bình<br />
0,9 (26,4%). Số lượng nhánh trung bình ở nhóm thường và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br />
AAI < 0,9 là 2,6 ± 1,1 và nhóm AAI ≥ 0,9 là 1,9 (p < 0,05), chứng tỏ ABI có liên quan đến mức độ<br />
±1,0, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < nặng hẹp động mạch vành.<br />
0,0001). Nhóm AAI thấp có tỷ lệ tổn thương tại Nghiên cứu của Xu Y và cộng sự (2008)(22)<br />
lỗ và đoạn gần cao hơn nhóm AAI bình thường tiến hành trên 272 bệnh nhân nghi ngờ bệnh<br />
(15,5% so với 12,3%, p = 0,014; 28,5% so với động mạch vành và được chụp động mạch vành<br />
25,7%, p = 0,003). Hơn nữa, tác giả cũng chỉ ra có chọn lọc, tuổi từ 45 đến 92, tuổi trung bình 66,87<br />
sự khác biệt về tổn thương hẹp phức tạp (týp B2 ± 11,42 năm. Tất cả các bệnh nhân được đo ABI<br />
hoặc C), tổn thương về mặt hình thái học (canxi hai bên và đánh giá mức độ tổn thương động<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 171<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
mạch vành dựa theo điểm GENSINI (không hẹp, ABI bất thường có liên quan đến mức độ<br />
hẹp nhẹ, hẹp trung bình hoặc hẹp nặng). Tác giả nặng của hẹp động mạch vành dựa trên điểm<br />
nhận thấy ABI ở nhóm hẹp động mạch vành GENSINI.<br />
nặng thì thấp hơn so với nhóm không hẹp hoặc TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
hẹp trung bình. ABI thấp có liên quan đến mức 1. Amer MS, Tawfik HM and et al (2014). Correlation between<br />
độ nặng hẹp động mạch vành (p < 0,05). Tác giả ankle brachial index and coronary artery disease severity in<br />
kết luận ABI thấp, hút thuốc lá và đái tháo elderly Egyptians. Angiology, 65 (10): 891-895.<br />
2. Association American Heart (2013). Heart disease and stroke<br />
đường là các yếu tố nguy cơ độc lập làm tiến statistics-2013 update: A report from the American Heart<br />
triển bệnh lý tim mạch. ABI có vai trò quan trọng Association. Circulation, 127: e6-e245.<br />
3. Bertomeu V, Morillas P and el at (2008). Prevalence and<br />
trong việc dự đoán khả năng mắc bệnh lý tim<br />
prognostic influence of peripheral arterial disease in patients > or<br />
mạch và mức độ tổn thương động mạch vành. = 40 years old admitted into hospital following an acute<br />
coronary event. Eur J Vasc Endovasc Surg, 36 (2):189-196.<br />
Nghiên cứu của Chang Xuewei và cộng sự<br />
4. Califf RM, Armstrong PW and et al (1996). 27th Bethesda<br />
(2010, Trung Quốc)(8) trên 180 bệnh nhân được Conference: matching the intensity of risk factor management<br />
chụp động mạch vành, tác giả ghi nhận ở with the hazard for coronary disease events. Task Force 5.<br />
Stratification of patients into high, medium and low risk<br />
nhóm ABI < 0,9 thì GENSINI trung bình cao subgroups for purposes of risk factor management. J Am Coll<br />
hơn so với nhóm ABI ≥ 0,9 (69,0 ± 20,1 so với Cardiol, 27 (5): 1007-1019.<br />
50,7 ± 17,6). Tác giả kết luận ABI có tương 5. Carter SA (1968). Indirect systolic pressures and pulse waves in<br />
arterial occlusive diseases of the lower extremities. Circulation,<br />
quan nghịch với mức độ hẹp động mạch vành 37 (4): 624-637.<br />
(r = - 3,018, p < 0,05). 6. Creager MA và Libby P (2015). Peripheral Artery Diseases.<br />
Braunwald's Heart Disease: A Textbook of Cardiovascular<br />
Nghiên cứu của Pan Junqiang và cộng sự Medicine, 10th, 1312-1335. Elsevier Saunders.<br />
(2012) trên 458 bệnh nhân(19), tác giả ghi nhận tỷ 7. Chang ST, Chen CL and et al (2006). Ankle - arm index as a<br />
predictor of lesion morphology and risk classification for<br />
lệ bệnh động mạch vành ở ba nhóm ABI < 0,4, coronary artery disease undergoing angioplasty. Int J Cardiol,<br />
ABI 0,41 - 0,9 và ABI 0,91 - 1,4 lần lượt là 93%, 113 (3): 385-390.<br />
75% và 45%. Tác giả kết luận có mối tương quan 8. Chang X, Guangjie P and el at (2010). Anklebrachial index as a<br />
predictor for the severity of coronary artery stenosis. Heart, 96<br />
nghịch giữa ABI với số lượng nhánh động mạch (Suppl 3): A119-A120.<br />
vành tổn thương (r = - 0,518, p = 0,003) và điểm 9. David A, Morrow và Boden WE (2012). Stable Ischemic Heart<br />
Disease. Braunwald's Heart Disease: A Textbook of<br />
GENSINI (r = - 0,652, p = 0,002).<br />
Cardiovascular Medicine, 9th, 1, 1210-1269. Elsevier Saunders.<br />
Có nhiều nghiên cứu trên dân số chung khảo 10. Dieter RS, Tomasson J and et al (2003). Lower extremity<br />
peripheral arterial disease in hospitalized patients with coronary<br />
sát mối liên quan giữa ABI và điểm GENSINI<br />
artery disease. Vasc Med, 8 (4): 233-236.<br />
như trên, tất cả đều nhận thấy có mối liên quan 11. Doobay AV và Anand SS (2005). Sensitivity and specificity of<br />
giữa ABI và điểm GENSINI. Nghiên cứu của the ankle-brachial index to predict future cardiovascular<br />
outcomes: a systematic review. Arterioscler Thromb Vasc Biol,<br />
chúng tôi thực hiện trên đối tượng người cao 25 (7): 1463-1469.<br />
tuổi cũng ghi nhận có mối liên quan giữa hai yếu 12. Falcão FJ, Rodrigues Alves CM and et al (2013). Relation<br />
tố này. between the ankle - brachial index and the complexity of<br />
coronary artery disease in older patients. Clin Interv Aging, 8:<br />
KẾT LUẬN 1611-1616.<br />
13. Fowkes FG, Murray GD and et al (2008). Ankle brachial index<br />
Qua kết quả khảo sát chỉ số mắt cá chân - combined with Framingham Risk Score to predict<br />
cardiovascular events and mortality: A meta-analysis. JAMA,<br />
cánh tay trên 275 bệnh nhân cao tuổi bệnh động<br />
300 (2): 197-208.<br />
mạch vành, chúng tôi có kết luận: 14. Janice B, Schwartz và Zipes DP (2012). Cardiovascular Disease<br />
in the Elderly. Braunwald's Heart Disease: A Textbook of<br />
ABI bất thường có liên quan có ý nghĩa thống<br />
Cardiovascular Medicine, 9th, 1, 1727-1756. Elsevier Saunders.<br />
kê mắc bệnh nhiều nhánh ĐMV gấp 2 lần so 15. Li XY, Wang J and et al (2003). The relation between peripheral<br />
với ABI bình thường. arterial occlusive disease and cardiovascular diseases in elderly<br />
population: A cross-section study in Wanshoulu area - Beijing.<br />
Zhonghua Yi Xue Za Zhi, 83 (21): 1847-1851.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
172 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
16. Moussa ID, Jaff MR and et al (2009). Prevalence and prediction 21. Trịnh Thị Bích Hà (2011). Mô hình bệnh tật của người cao tuổi<br />
of previously unrecognized peripheral arterial disease in điều trị tại Bệnh viện Gia Định năm 2009. Luận văn tốt nghiệp<br />
patients with coronary artery disease: the Peripheral Arterial nội trú, Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
Disease in Interventional Patients Study. Catheter Cardiovasc 22. Xu Y, Wu Y, et al (2008). The predictive value of brachial-ankle<br />
Interv, 73 (6): 719-724. pulse wave velocity in coronary atherosclerosis and peripheral<br />
17. Nunez D, Morillas P and et al (2010). Usefulness of an abnormal artery diseases in urban Chinese patients. Hypertens Res, 31 (6):<br />
ankle - brachial index for detecting multivessel coronary disease 1079-1085.<br />
in patients with acute coronary syndrome. Rev Esp Cardiol, 63 23. Yao ST, Hobbs JT và Irvine WT (1969). Ankle systolic pressure<br />
(1): 54-69. measurements in arterial disease affecting the lower extremities.<br />
18. Nguyễn Đức Chỉnh (2011). Mô hình bệnh tật của người cao tuổi Br J Surg, 56 (9): 676-679.<br />
điều trị tại Bệnh viện Nhân dân 115 năm 2009. Luận văn tốt<br />
nghiệp nội trú, Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
19. Pan J, Zhang D and et al (2012). Relationship between ankle Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br />
brachial index and the severity of coronary artery lesion. Journal<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015<br />
of Shanxi Medical University.<br />
20. Papa ED, Helber I and et al (2013). Ankle - brachial index as a Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br />
predictor of coronary disease events in elderly patients<br />
submitted to coronary angiography. Clinics, 68 (12): 1481-1487.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 173<br />