intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa hẹp nặng động mạch cảnh và nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định mối liên quan giữa hẹp nặng động mạch cảnh và nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa hẹp nặng động mạch cảnh và nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA HẸP NẶNG ĐỘNG MẠCH CẢNH<br /> VÀ NGUY CƠ TÁI PHÁT SAU ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ CẤP<br /> Đinh Hữu Hùng*, Vũ Anh Nhị**, Đỗ Văn Dũng**<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Mặc dù đã có nhiều tiến bộ quan trọng trong điều trị dự phòng tái phát sau đột quỵ thiếu máu não<br /> cục bộ cấp nhưng tỷ suất tái phát vẫn còn cao, nhất là trong năm đầu tiên.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối liên quan giữa hẹp nặng động mạch cảnh và nguy cơ tái phát sau đột<br /> quỵ thiếu máu não cục bộ cấp.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ quan sát, tiến cứu. Mô hình hồi quy Cox đã được sử dụng<br /> để xác định mối liên quan giữa giữa hẹp nặng động mạch cảnh và nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não<br /> cục bộ cấp.<br /> Kết quả: Từ năm 2010 đến 2012, chúng tôi đã thu thập được 405 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ<br /> cấp. Thời gian theo dõi trung bình là 1 năm. Tỷ suất tái phát đột quỵ não tích lũy tại các thời điểm 1 năm là<br /> 23,3%. Hẹp nặng động mạch cảnh có liên quan độc lập với sự gia tăng nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu<br /> não cục bộ cấp với HR = 3,22 (KTC 95%: 1,40 - 7,45; p = 0,006).<br /> Kết luận: Hẹp nặng động mạch cảnh có liên quan độc lập với sự gia tăng nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu<br /> máu não cục bộ cấp.<br /> Từ khóa: nguy cơ, tái phát, đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp, hẹp nặng động mạch cảnh<br /> ABSTRACT<br /> THE ASSOCIATION BETWEEN SEVERE CAROTID ARTERY STENOSIS AND THE RISK OF<br /> RECURRENCE AFTER ACUTE ISCHEMIC STROKE<br /> Dinh Huu Hung, Vu Anh Nhi, Do Van Dung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 40-45<br /> Background: Despite important advances in treatments for secondary prevention after acute ischemic<br /> stroke, the risk of stroke recurrence was high, especially during the first year.<br /> Objective: We aimed to determine the association between severe carotid artery stenosis and the risk of<br /> recurrence after acute ischemic stroke.<br /> Methods: This was a prospective observational cohort study. The Cox proportional hazards models were<br /> used to assess the association between severe carotid artery stenosis and the risk of recurrence after acute<br /> ischemic stroke.<br /> Results: 405 patients with acute ischemic stroke were included in the study from 2010 to 2012. The<br /> mean follow-up period was one year. As found in the study, the cumulative rate of stroke recurrence at 1 year<br /> was 23.3%. Severe carotid 1artery stenosis was independently associated with increased risk for recurrence<br /> after acute ischemic stroke (HR = 3.22; 95% CI: 1.40 - 7.45; p = 0.006).<br /> Conclusion: Severe carotid artery stenosis was independently associated with increased risk for recurrence<br /> after acute ischemic stroke.<br /> Keywords: risk, recurrence, acute ischemic stroke, severe carotid artery stenosis<br /> <br /> Khoa Y Dược, Trường Đại học Tây Nguyên **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS Đinh Hữu Hùng ĐT: 0905 291 295 Email: dhnmcc@gmail.com<br /> <br /> <br /> 40 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nhiễm khuẩn cấp hoặc mạn tại thời điểm nhập viện.<br /> Đột quỵ với hơn 80% là thiếu máu não cục Bệnh nhân không làm được đầy đủ các<br /> bộ cấp luôn là thách thức lớn trên toàn cầu. Bệnh thông số cần thiết.<br /> nhân đột quỵ luôn phải đối mặt với nguy cơ tái Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> phát rất cao, nhất là trong năm đầu tiên. Nguy Phương pháp nghiên cứu<br /> hiểm hơn khi tỷ lệ tử vong, tàn tật và chi phí<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> điều trị của đột quỵ tái phát đều cao hơn so với<br /> Nghiên cứu đoàn hệ quan sát, tiến cứu.<br /> đột quỵ lần đầu(5). Do đó, để góp phần làm giảm<br /> gánh nặng do đột quỵ gây ra, việc dự phòng tái Phương pháp chọn mẫu<br /> phát là vấn đề cốt lõi, trong đó việc xác định và Chọn liên tiếp tất cả những bệnh nhân được<br /> điều trị kịp thời các yếu tố nguy cơ có liên quan chẩn đoán là đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp<br /> là vô cùng quan trọng. Trên thế giới, đã có nhiều vào khoa Nội, Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk<br /> tác giả nghiên cứu về một số yếu tố liên quan với từ 9 năm 2010 đến 7 năm 2012 và thỏa mãn tiêu<br /> nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não cục chuẩn chọn mẫu (phải đảm bảo cỡ mẫu tối thiểu<br /> bộ cấp. Tuy nhiên, tại Việt Nam, số lượng cho nghiên cứu).<br /> nghiên cứu đề cập đến vấn đề trên còn khá Cỡ mẫu<br /> khiêm tốn. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành đề tài Trong nghiên cứu này, có nhiều yếu tố phơi<br /> này với mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa nhiễm có thể có liên quan với nguy cơ tái phát<br /> hẹp nặng động mạch cảnh và nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp. Tuy<br /> sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp. nhiên, để thuận tiện và đảm bảo tính chính xác<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU cho việc tính toán, chúng tôi đã chọn ra một số<br /> Đối tượng nghiên cứu yếu tố phơi nhiễm quan trọng như tăng huyết<br /> Là những bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não áp, đái tháo đường và rung nhĩ (dựa vào kết quả<br /> cục bộ cấp nhập vào khoa Nội, Bệnh viện đa của một số nghiên cứu trước) để tính cỡ mẫu<br /> khoa tỉnh Đắk Lắk từ 9 năm 2010 đến 7 năm theo công thức dành cho nghiên cứu đoàn hệ,<br /> 2012 và có đủ tiêu chuẩn chọn mẫu. tiến cứu có sử dụng phương pháp phân tích<br /> sống còn. Trong đó, với tỷ lệ phát sinh ở hai<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> nhóm không có và có yếu tố phơi nhiễm trong<br /> Tiêu chuẩn chọn vào thời gian theo dõi lần lượt là p1 và p2 thì tỷ số<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là đột nguy cơ h (hazard ratio hay HR) sẽ được tính<br /> quỵ thiếu máu não cục bộ cấp theo tiêu chuẩn theo công thức sau:<br /> lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế giới và hình ảnh lo g e ( p1 )<br /> h <br /> chụp cắt lớp vi tính sọ não, đồng thời có địa chỉ lo g e ( p 2 )<br /> thường trú rõ ràng và/hoặc có số điện thoại Ứng với mỗi yếu tố được chọn, chúng tôi<br /> và\hoặc có địa chỉ thư điện tử. ước định các giá trị HR và p2 theo một số nghiên<br /> Tiêu chuẩn loại ra cứu trước. Từ đó, chúng tôi sẽ tính được giá trị<br /> Bệnh nhân có tiền sử đột quỵ nhưng lần này của p1. Lúc này cỡ mẫu tối thiểu cần lấy cho mỗi<br /> nhập viện điều trị vì bệnh khác. nhóm sẽ được tính theo công thức sau:<br /> Bệnh nhân có một số bệnh lý làm ảnh hưởng C ( h  1 )2<br /> n<br /> đến kết quả của một số xét nghiệm như chấn ( 2  p1  p 2 )( h  1 ) 2<br /> thương hoặc phẫu thuật trong vòng 3 ngày trước Chọn α = 0,05, lực mẫu = 90% thì C = 10,51 và chúng tôi<br /> khi đột quỵ não khởi phát, bệnh tự miễn, bệnh lý đã tính được cỡ mẫu tối thiểu cần lấy là 330 bệnh nhân (đã<br /> khối u, bỏng, bệnh gan mức độ nặng, và bệnh dự phòng 10% cho những trường hợp mất mẫu).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 41<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu điều trị. Đặc biệt, đối với những bệnh nhân có<br /> Thu thập thông tin khi bệnh nhân nhập viện nguy cơ bị mất theo dõi, chúng tôi đã tăng<br /> Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng tỉ mỉ cường liên lạc thường xuyên hơn, đồng thời xin<br /> và cho làm đầy đủ các cận lâm sàng để thu thập bổ sung ngay số điện thoại và địa chỉ của người<br /> những thông tin cần thiết về các biến số: (1) Lâm thân bệnh nhân nhằm hạn chế tối đa tình trạng<br /> sàng: tuổi, giới, dân tộc, tình trạng hôn nhân, mất mẫu.<br /> điểm Rankin sửa đổi lúc ra viện,... (2) Cận lâm Phương pháp xử lý số liệu<br /> sàng: Xét nghiệm máu, điện tâm đồ, siêu âm tim, Số liệu được xử lý bằng phần mềm STATA<br /> siêu âm động mạch cảnh, chụp cắt lớp vi tính sọ 10.0. Trong đó, hai phép toán thống kê quan<br /> não. Đối với những bệnh nhân không đủ chi phí trọng đã được dùng là ước tính Kaplan-Meier<br /> để làm các cận lâm sàng cần thiết thì chúng tôi (giúp xác định tỷ suất tái phát tích lũy) và mô<br /> sẵn sàng hỗ trợ đầy đủ, và (3) các thông tin khác,<br /> hình hồi quy Cox (xác định một số yếu tố liên<br /> bao gồm số điện thoại cố định, di động của bệnh<br /> quan với nguy cơ tái phát đột quỵ). Các biến số<br /> nhân và người nhà bệnh nhân đã được ghi chép<br /> thu thập khi bệnh nhân nhập viện được xem là<br /> cẩn thận. Đồng thời, chúng tôi cũng đã giải thích<br /> các yếu tố phơi nhiễm và biến cố đột quỵ não tái<br /> rõ về mục đích của nghiên cứu để bệnh nhân và<br /> phát được xem là biến số phụ thuộc. Các bệnh<br /> người nhà bệnh nhân hiểu rõ. Từ đó họ tự<br /> nhân đột quỵ não tái phát trong quá trình theo<br /> nguyện tham gia vào nghiên cứu.<br /> dõi được mã hóa là 1. Nhóm còn lại, bao gồm (1)<br /> Thu thập thông tin trong quá trình theo dõi<br /> không bị đột quỵ não tái phát và vẫn còn sống<br /> Chúng tôi đã tiến hành theo dõi ngay khi đến thời điểm kết thúc nghiên cứu, (2) tử vong<br /> bệnh nhân vào viện. Khi ra viện, bệnh nhân<br /> không do đột quỵ não tái phát và (3) mất theo<br /> và/hoặc người nhà bệnh nhân được: (1) bác sĩ<br /> dõi đều được mã hóa là 0. Trước hết, giá trị HR<br /> điều trị của bệnh viện tư vấn về các biện pháp<br /> và p đối với từng yếu tố phơi nhiễm (bao gồm cả<br /> điều trị tiếp theo, bao gồm cả điều trị dự phòng<br /> yếu tố hẹp nặng động mạch cảnh) được xác định<br /> tái phát, (2) cung cấp những thông tin nhằm<br /> qua phân tích hồi quy Cox đơn biến. Tiếp theo,<br /> giúp nhận ra các triệu chứng của đột quỵ não tái<br /> các yếu tố có hoặc gần có ý nghĩa thống kê (p <<br /> phát, (3) cung cấp số điện thoại của chúng tôi để<br /> 0,1) qua phân tích đơn biến được đưa vào mô<br /> họ có thể liên lạc bất kỳ lúc nào, và (4) được giải<br /> hình phân tích hồi quy Cox đa biến nhằm xác<br /> thích là cần phải nhập viện càng sớm càng tốt<br /> định giá trị HR hiệu chỉnh.<br /> nếu có triệu chứng nghi ngờ đột quỵ não tái phát<br /> đồng thời gọi điện cho chúng tôi ngay để được KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> hướng dẫn kịp thời. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Sau khi ra viện: Bệnh nhân được tiếp tục Các yếu tố về dân số học<br /> theo dõi đều đặn thông qua điện thoại hoặc Thực tế chúng tôi đã thu thập và theo dõi<br /> khám trực tiếp trung bình từ 1 đến 3 tháng một được 405 bệnh nhân. Trong đó, hơn 60% bệnh<br /> nhân thuộc nhóm tuổi ≥ 65. Tuổi trung bình là<br /> lần cho đến khi có biến cố đột quỵ não tái phát<br /> 68,8 ± 13,1 (thấp nhất là 29 và cao nhất là 103). Tỷ<br /> hoặc bị tử vong hoặc mất theo dõi (thời điểm kết lệ nam giới và nữ giới gần bằng nhau. Người<br /> thúc nghiên cứu là 31/12/2012). Qua đó chúng tôi Kinh chiếm đại đa số (khoảng 80% trường hợp),<br /> có thể ghi nhận được những thông tin về biến cố tiếp theo là người Ê đê (9,6%) và còn lại là các<br /> đột quỵ não tái phát cũng như một số biện pháp dân tộc khác.<br /> <br /> <br /> <br /> 42 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Một số đặc điểm liên quan đến quá trình theo dõi BÀN LUẬN<br /> Bảng 1. Một số đặc điểm liên quan đến quá trình theo dõi Trong nghiên cứu này, hẹp ĐM cảnh ≥ 70%<br /> Tần số là một trong những yếu tố liên quan độc lập và<br /> Một số đặc điểm<br /> (n= 405)<br /> mạnh với sự gia tăng nguy cơ tái phát sau đột<br /> Số bệnh nhân được theo dõi 405<br /> Số bệnh nhân bị đột quỵ não tái phát 92<br /> quỵ thiếu máu não cục bộ cấp. Kết quả tương tự<br /> Số bệnh nhân mất theo dõi 3 cũng có trong một số nghiên cứu khác. Trong<br /> Số bệnh nhân tử vong không do đột quỵ não 33 đó, hầu hết các tác giả đều nhấn mạnh đến vai<br /> tái phát trò quan trọng của yếu tố này đối với việc điều<br /> Thời gian theo dõi trung bình (năm) 1<br /> trị dự phòng tái phát sớm đột quỵ não. Trước<br /> Tỷ suất tái phát tích lũy tại thời điểm 1 năm sau đột quỵ<br /> thiếu máu não cục bộ cấp là 23,3% hết, theo Roquer và cộng sự (cs) thì hẹp đáng kể<br /> động mạch cảnh có liên quan với sự gia tăng<br /> Mối liên quan giữa hẹp nặng (≥ 70%) động<br /> nguy cơ tái phát các biến cố tim mạch, bao gồm<br /> mạch cảnh và nguy cơ tái phát sau đột quỵ<br /> cả tái phát đột quỵ qua theo dõi 599 bệnh nhân<br /> thiếu máu não cục bộ cấp<br /> đột quỵ thiếu máu não cục bộ không do lấp<br /> Bảng 2. Kết quả phân tích hồi quy Cox về mối liên<br /> mạch từ tim (≥ 60 tuổi) trong thời gian một năm<br /> quan giữa hẹp nặng (≥ 70%) động mạch cảnh và<br /> (HR = 3,02; KTC 95%: 1,78 - 5,13; p = 0,0001)(17).<br /> nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp<br /> Bên cạnh đó, Coutts và cs cũng đã chỉ ra rằng<br /> Phân tích Yếu tố<br /> HR* KTC*95% p hẹp động mạch cảnh trong có triệu chứng có ý<br /> hồi quy Cox liên quan<br /> Đơn biến Hẹp động mạch 3,10 1,43 - 6,72 0,004 nghĩa dự báo tái phát ở những bệnh nhân đột<br /> cảnh ≥ 70% quỵ nhẹ/cơn thiếu máu não thoáng qua(3). Mặt<br /> Đa biến** Hẹp động mạch 3,22 1,40 - 7,45 0,006 khác, theo Tsivgoulis và cs, ứng với mỗi mức<br /> cảnh ≥ 70%<br /> tăng bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh<br /> *HR (hazard ratio): tỷ số nguy cơ; KTC: khoảng tin cậy;<br /> lên 0,1 mm thì nguy cơ tái phát đột quỵ tăng lên<br /> **Một số biến số khác cùng có trong mô hình phân tích hồi<br /> 18% (p = 0,027)(23). Ngoài ra, các bằng chứng<br /> quy Cox đa biến: Tuổi ≥ 65, trình độ học vấn thấp (từ tiểu<br /> học trở xuống), tiền sử đột quỵ não/cơn thiếu máu não<br /> tương tự còn được đưa ra bởi Talelli và cs ở Hy<br /> thoáng qua, tiền sử nhồi máu cơ tim, liệt vận động mức độ Lạp(21), Suanprasert và cs ở Thái Lan(19), và<br /> nặng, điểm Rankin sửa đổi lúc ra viện > 2, rung nhĩ, hẹp Lehtola và cs ở Phần Lan(11).<br /> van hai lá, nồng độ HDL-Cholesterol thấp (< 40mg/dL), Quan trọng hơn, hẹp động mạch cảnh còn<br /> nồng độ hs-CRP > 3 mg/L, có dùng thuốc chống kết tập làm gia tăng nguy cơ tái phát sớm, ngay từ<br /> tiểu cầu sau ra viện, và có dùng statin sau ra viện. những ngày đầu tiên sau khi đột quỵ thiếu máu<br /> Tæ suaát taù i phaùt tích luõy theo phaâ n taàng möùc ñoä heïp ñoäng maïch caûnh não cục bộ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua<br /> 0.70<br /> khởi phát. Điển hình, theo Ois và cs, hẹp động<br /> 0.60<br /> Tæ suaát taùi phaù t tích luõ y<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> mạch cảnh ≥ 70% làm gia tăng nguy cơ tái phát<br /> 0.50<br /> trong 2 tuần đầu tiên ở những bệnh nhân đột<br /> 0.40<br /> quỵ nhẹ (không có di chứng) hoặc cơn thiếu<br /> 0.30<br /> máu não thoáng qua (HR hiệu chỉnh = 2,44; KTC<br /> 0.20<br /> 95%: 1,16 - 5,13; p = 0,018)(15). Mặt khác, nghiên<br /> 0.10<br /> cứu của Johansson và cs năm 2013 (nghiên cứu<br /> 0.00<br /> ANSYSCAP)(Error! Reference source not<br /> 0 90 180 270 360 450 540 630 720<br /> Thôøi gian theo doõi (ngaø y) found.) cũng cho thấy những bệnh nhân bị các<br /> Khoâ ng biến cố mạch máu não (mù một mắt thoáng qua,<br /> Coù tắc động mạch võng mạc, đột quỵ thiếu máu não<br /> Biểu đồ 1. Tỷ suất tái phát đột quỵ não tích lũy theo cục bộ mức độ nhẹ hoặc cơn thiếu máu não<br /> phân tầng mức độ hẹp động mạch cảnh thoáng qua) đồng thời có hẹp động mạch cảnh<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 43<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> 50 - 99% nhưng chưa thực hiện phẫu thuật cắt bỏ Ngày nay, sự phát triển vượt bậc của hình<br /> nội mạc có nguy cơ tái phát sớm rất cao: 5,2% ảnh học, trong đó có cộng hưởng từ, đã góp<br /> sau 2 ngày, 7,9% sau 7 ngày, 11,2% sau 14 ngày phần làm sáng tỏ hơn đối với khía cạnh này.<br /> và 18,6% sau 90 ngày. Đặc biệt, khi so với nhóm Chẳng hạn, một nghiên cứu của Hosseini và cs<br /> mù một mắt thoáng qua thì nguy cơ tái phát ở năm 2013 cho thấy chảy máu trong mảng xơ vữa<br /> nhóm bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu não cục ở động mạch cảnh (qua hình ảnh cộng hưởng<br /> bộ mức độ nhẹ hoặc cơn thiếu máu não thoáng từ) ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch cảnh<br /> qua tăng lên đáng kể với HR hiệu chỉnh lần lượt có triệu chứng là yếu tố quan trọng làm tăng<br /> là 10,2 (p = 0,026) và 12,4 (p = 0,015)(8). nguy cơ tái phát đột quỵ não với HR = 35 (KTC<br /> Thêm vào đó, nguy cơ tái phát đột quỵ não 95%: 4,7 - 261,6; p = 0,001)(7). Mặt khác, nghiên<br /> trong một nghiên cứu tương tự của Fairhead và cứu của Kwee và cs cũng là một dẫn chứng quan<br /> cs còn ở mức cao hơn nữa (21% tại thời điểm 14 trọng khác. Cụ thể, sự hiện diện của lõi hoại tử<br /> ngày và 32% tại thời điểm 12 tuần)(4). Ngoài ra, giàu lipid hoặc một bao xơ mỏng/đã vỡ hoặc<br /> một phân tích tiếp theo sau nghiên cứu tình trạng chảy máu trong mảng xơ vữa (qua<br /> ANSYSCAP của chính Johansson (2014) và hình ảnh cộng hưởng từ) đều làm gia tăng nguy<br /> nghiên cứu của Al-Khaled (2013) cũng là những cơ tái phát đột quỵ với các giá trị HR lần lượt là<br /> bằng chứng quan trọng đối với khía cạnh 3,2 (KTC 95%: 1,07 - 9,50; p = 0,036); 5,75 (KTC<br /> này(1,9). Như vậy, hẹp ĐM cảnh là một yếu tố 95%: 1,91 - 17,32; p = 0,002) và 3,54 (KTC 95%:<br /> quan trọng, làm gia tăng nguy cơ tái phát đột 1,06 - 11,86; p = 0,04)(10). Tương tự, 2 nghiên cứu<br /> quỵ, nhất là ngay từ những ngày đầu tiên. Do của Liu và Takaya cũng góp phần chứng minh<br /> đó, hiện tại yếu tố này đã và đang được rất rõ hơn vấn đề này(12,20). Như vậy, nguy cơ tái<br /> nhiều tác giả trên toàn thế giới quan tâm sâu sắc phát đột quỵ não không những chịu ảnh hưởng<br /> với những hướng dẫn điều trị chi tiết và ngày bởi mức độ hẹp của động mạch cảnh mà còn có<br /> càng cập nhật trong các khuyến cáo về dự phòng liên quan chặt chẽ với tình trạng mất tính ổn<br /> đột quỵ não tái phát(5,6). định của mảng xơ vữa.<br /> Vấn đề trở nên quan trọng hơn khi mảng xơ KẾT LUẬN<br /> vữa bị viêm hoặc loét. Dẫn chứng điển hình cho Hẹp nặng động mạch cảnh (≥ 70%) có liên<br /> vấn đề này là hai nghiên cứu của Marnane và cs quan độc lập với sự gia tăng nguy cơ tái phát sau<br /> được lần lượt công bố trong năm 2012 và đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp với HR = 3,22<br /> 2014(13,14). Theo các tác giả này viêm trong mảng (KTC 95%: 1,40 - 7,45; p = 0,006).<br /> xơ vữa tại động mạch cảnh có liên quan độc lập<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> với nguy cơ tái phát sớm đột quỵ não (90 ngày)<br /> 1. Al-Khaled M, Awwad H, Matthis C, Eggers J (2013). "Stroke<br /> ở những bệnh nhân hẹp động mạch cảnh có recurrence in patients with recently symptomatic carotid<br /> triệu chứng với giá trị HR hiệu chỉnh lần lượt là stenosis and scheduled for carotid revascularization". Eur J<br /> Neurol, 20(5), 831-835.<br /> 6,1 (KTC 95%: 1,3 - 28,8; p = 0,02) và 9,0 (KTC<br /> 2. Alvarez Garcia B, Ruiz C, Chacon P, Sabin JA, Matas M (2003).<br /> 95%: 1,1 - 70,6; p = 0,04). Mặt khác, nghiên cứu "High-sensitivity C-reactive protein in high-grade carotid<br /> của Alvarez Garcia và cs cũng đã góp phần củng stenosis: risk marker for unstable carotid plaque". J Vasc Surg,<br /> 38(5), 1018-1024.<br /> cố thêm luận điểm này thông qua việc chứng 3. Coutts SB, Hill MD, Eliasziw M, Fischer K, Demchuk AM<br /> minh rằng nồng độ hs - CRP ở nhóm bệnh nhân (2011). "Final 2 year results of the vascular imaging of acute<br /> có mảng xơ vữa không ổn định cao hơn đáng kể stroke for identifying predictors of clinical outcome and<br /> recurrent ischemic eveNts (VISION) study". BMC Cardiovasc<br /> so với nhóm còn lại (p < 0,001)(2Error! Reference Disord, 11, 18.<br /> source not found.). Ngoài ra, những bằng chứng 4. Fairhead JF, Mehta Z, Rothwell PM (2005). "Population-based<br /> study of delays in carotid imaging and surgery and the risk of<br /> quan trọng tương tự còn được đưa ra bởi các tác<br /> recurrent stroke". Neurology, 65(3), 371-375.<br /> giả khác như Papas(16), Singh(18)và Tanaskovic(22).<br /> <br /> <br /> <br /> 44 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. Furie KL, Kasner SE, Adams RJ, Albers GW, Bush RL, Fagan SC recurrence in symptomatic carotid stenosis". Stroke, 40(8), 2727-<br /> et al (2011). "Guidelines for the prevention of stroke in patients 2731.<br /> with stroke or transient ischemic attack: a guideline for 16. Papas TT, Maltezos CK, Papanas N, Kopadis G, Marakis J,<br /> healthcare professionals from the american heart Maltezos E et al (2008). "High-sensitivity CRP is correlated with<br /> association/american stroke association". Stroke, 42(1), 227-276. neurologic symptoms and plaque instability in patients with<br /> 6. Hankey GJ (2014). "Secondary stroke prevention". Lancet Neurol, severe stenosis of the carotid bifurcation". Vasc Endovascular<br /> 13(2), 178-194. Surg, 42(3), 249-255.<br /> 7. Hosseini AA, Kandiyil N, Macsweeney ST, Altaf N, Auer DP 17. Roquer J, Segura T, Serena J, Cuadrado-Godia E, Blanco M,<br /> (2013). "Carotid plaque hemorrhage on MRI strongly predicts Garcia-Garcia J et al (2011). "Value of carotid intima-media<br /> recurrent ischemia and stroke". Ann Neurol, 73(6):774-84. thickness and significant carotid stenosis as markers of stroke<br /> 8. Johansson EP, Arnerlov C, Wester P (2013). "Risk of recurrent recurrence". Stroke, 42(11), 3099-3104.<br /> stroke before carotid endarterectomy: the ANSYSCAP study". 18. Singh AS, Atam V, Jain N, Yathish BE, Patil MR, Das L (2013).<br /> Int J Stroke, 8(4), 220-227. "Association of carotid plaque echogenicity with recurrence of<br /> 9. Johansson E, Wester P (2014). "Recurrent stroke risk is high after ischemic stroke". N Am J Med Sci, 5(6), 371-376.<br /> a single cerebrovascular event in patients with symptomatic 50- 19. Suanprasert N, Tantirithisak T (2011). "Impact of risk factors for<br /> 99% carotid stenosis: a cohort study". BMC Neurol, 14(1), 23. recurrent ischemic stroke in Prasat Neurological Institute". J Med<br /> 10. Kwee RM, van Oostenbrugge RJ, Mess WH, Prins MH, van der Assoc Thai, 94(9), 1035-1043.<br /> Geest RJ, ter Berg JW et al (2013). "MRI of carotid atherosclerosis 20. Takaya N, Yuan C, Chu B, Saam T, Underhill H, Cai J, et al<br /> to identify TIA and stroke patients who are at risk of a (2006). "Association between carotid plaque characteristics and<br /> recurrence". J Magn Reson Imaging, 37(5), 1189-1194. subsequent ischemic cerebrovascular events: a prospective<br /> 11. Lehtola H., Airaksinen K. E. J., Hartikainen P., Hartikainen J. E. assessment with MRI--initial results". Stroke, 37(3), 818-823.<br /> K., Palomaki A., Nuotio I. et al (2017). "Stroke recurrence in 21. Talelli P, Terzis G, Katsoulas G, Chrisanthopoulou A, Ellul J<br /> patients with atrial fibrillation: concomitant carotid artery (2007). "Recurrent stroke: the role of common carotid artery<br /> stenosis doubles the risk". Eur J Neurol, 24(5), 719-725. intima-media thickness". J Clin Neurosci, 14(11), 1067-1072.<br /> 12. Liu XS, Zhao HL, Cao Y, Lu Q, Xu JR (2012). "Comparison of 22. Tanaskovic S, Isenovic ER, Radak D (2011). "Inflammation as a<br /> carotid atherosclerotic plaque characteristics by high-resolution marker for the prediction of internal carotid artery restenosis<br /> black-blood MR imaging between patients with first-time and following eversion endarterectomy--evidence from clinical<br /> recurrent acute ischemic stroke". AJNR Am J Neuroradiol, 33(7), studies". Angiology, 62(7), 535-542.<br /> 1257-1261. 23. Tsivgoulis G, Vemmos K, Papamichael C, Spengos K, Manios E,<br /> 13. Marnane M, Merwick A, Sheehan OC, Hannon N, Foran P, Stamatelopoulos K et al (2006). "Common carotid artery intima-<br /> Grant T et al (2012). "Carotid plaque inflammation on 18F- media thickness and the risk of stroke recurrence". Stroke, 37(7),<br /> fluorodeoxyglucose positron emission tomography predicts 1913-1916.<br /> early stroke recurrence". Ann Neurol, 71(5), 709-718.<br /> 14. Marnane M, Prendeville S, McDonnell C, Noone I, Barry M, Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> Crowe M et al (2014). "Plaque Inflammation and Unstable<br /> Morphology Are Associated With Early Stroke Recurrence in Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> Symptomatic Carotid Stenosis". Stroke, 45(3):801-6. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> 15. Ois A, Cuadrado-Godia E, Rodriguez-Campello A, Jimenez-<br /> Conde J, Roquer J (2009). "High risk of early neurological<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 45<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2