TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ SAO CHÉP GEN ACTIVATION<br />
INDUCED CYTIDINE DEAMINASE VÀ TỶ LỆ ĐỘT BIẾN GEN P53<br />
Ở MÔ UNG THƯ GAN<br />
Lê Thị Thúy1, Trần Huy Thịnh1, Ôn Quang Phóng2,<br />
Trần Vân Khánh1, Tạ Thành Văn1<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Xanh Pôn<br />
<br />
Activation Induced cytidine Deaminase (AID) là một trong những tác nhân gây đột biến nội sinh khi quá<br />
trình kiểm soát sự biểu hiện AID bị mất cân bằng. Các nghiên cứu gần đây cho thấy gen p53 liên quan đến<br />
sự ổn định của bộ gen tế bào kiểm soát sự phát sinh và phát triển của khối u. Nghiên cứu này tiến hành<br />
phân tích mối liên quan giữa mức độ phiên mã gen AID và tỷ lệ đột biến gen p53 trên mô ung thư gan. Kết<br />
quả nghiên cứu cho thấy: (1) Tỷ lệ mức độ sao chép gen AID/ß actin trên mô ung thư gan là 11,09 ± 4,7;<br />
trên mô xơ gan là 7,87 ± 1,97 và trên mô gan viêm là 2,18 ± 0,75. (2) Tỷ lệ đột biến gen p53 cao nhất tại mô<br />
ung thư gan (17,8%), tại xơ gan là 2,2% và không phát hiện đột biến gen p53 tại mô gan viêm. (3) Tỷ lệ mức<br />
độ sao chép gen AID/ß actin tại mô gan có đột biến gen p53 là 9,36 ± 3,13 và tại mô gan không có đột biến<br />
gen p53 là 9,39 ± 5,30. Kết quả trên cho thấy mức độ sao chép gen AID trên mô ung thư gan cao hơn trên<br />
mô xơ gan và cao hơn rõ rệt so với mô gan viêm. Tỷ lệ đột biến gen p53 trên mô gan ung thư cao hơn so với<br />
mô gan không ung thư. Tuy nhiên chưa thấy sự khác biệt về mức độ sao chép gen AID trên mô gan có và<br />
không có đột biến gen p53.<br />
Từ khóa: activation Induced cytidine deaminase (AID), gen p53, ung thư gan<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Quá trình phát sinh ung thư là quá trình<br />
liên quan đến sự tích lũy đột biến trên những<br />
gen chi phối sự tăng sinh và chết theo chương<br />
trình của tế bào (apoptosis). Mặc dù những<br />
bằng chứng phân tử liên quan trực tiếp đến<br />
quá trình phát sinh và phát triển ung thư tế<br />
<br />
miễn dịch, tăng IgM2 bẩm sinh ở người [8].<br />
Mặt khác, ở tế bào không có thẩm quyền miễn<br />
dịch, sự tăng cường tổng hợp enzym AID gây<br />
nên hiện tượng chuyển đoạn nhiễm sắc thể,<br />
tích lũy đột biến khởi đầu cho quá trình ung<br />
thư hóa tế bào lành. Với vai trò quyết định<br />
trong quá trình siêu đột biến, AID được xem<br />
như một tác nhân gây đột biến nội sinh khi<br />
<br />
bào gan chưa được rõ ràng, nhưng các nhà<br />
khoa học cho rằng sự biến đổi liên tục của hệ<br />
<br />
quá trình kiểm soát sự biểu hiện AID bị mất<br />
cân bằng. Khi đó dưới tác động của các yếu<br />
<br />
gen là nguyên nhân của quá trình phát sinh<br />
<br />
tố hoạt hoá, AID sẽ tác động trực tiếp lên các<br />
gen kháng ung thư, từng bước làm bất hoạt<br />
<br />
ung thư gan. Theo nghiên cứu của dịch tể học<br />
thì hầu hết ung thư gan khởi phát trên bệnh lý<br />
viêm gan mạn tính và xơ gan.<br />
AID là enzym xúc tác sự loại bỏ gốc amin<br />
của cytidin (C) để tạo uracil (U). Gen AID là<br />
một gen then chốt quy định tính đa dạng của<br />
kháng thể thông qua hai quá trình: siêu đột<br />
biến (somatic hypermutation) và tái tổ hợp gen<br />
kháng thể (class switch recombination). Khi<br />
gen AID bị đột biến gây ra hội chứng suy giảm<br />
TCNCYH 80 (3) - 2012<br />
<br />
và mất chức năng kháng ung thư của các gen<br />
đó và tích lũy đột biến [7; 9; 10].<br />
Gen ức chế ung thư p53 là một gen tiêu<br />
biểu cho sự áp chế khối u và là gen cần thiết<br />
cho quá trình ngăn chặn sự phát triển tế bào<br />
bất thường nhằm duy trì sự ổn định của bộ<br />
gen sau những tổn thương di truyền của tế<br />
bào. Nghiên cứu gần đây đã cho thấy sự biểu<br />
hiện bất thường AID ở tế bào gan có thể tạo<br />
1<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
ra đột biến DNA, dẫn đến sự tích lũy đột biến<br />
<br />
đoán mô bệnh học tại bệnh viện Đại học Y<br />
<br />
làm biến đổi gen p53 góp phần vào quá trình<br />
phát sinh khối u [7, 9].<br />
<br />
Dược thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Để chứng minh vai trò của AID trong quá<br />
trình phát sinh và phát triển ung thư tế bào<br />
gan ở người, nghiên cứu này được thực hiện<br />
với mục tiêu: (1) Đánh giá mức độ sao chép<br />
của AID ở mô ung thư gan, (2) Xác định tỷ lệ<br />
đột biến gen p53 ở mô ung thư gan, (3) So<br />
sánh mức độ sao chép của AID và tỷ lệ đột<br />
biến gen p53 ở mô ung thư gan.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
- Mẫu nghiên cứu: 5 mẫu mô gan viêm, 10<br />
mẫu mô xơ gan và 30 mẫu mô ung thư gan<br />
- Mẫu chứng: các mẫu mô lành được lấy<br />
tại vị trí cách khối u, tổ chức xơ hoặc viêm<br />
5cm với số lượng tương đương với mẫu<br />
nghiên cứu.<br />
Toàn bộ các mẫu nghiên cứu được chẩn<br />
Tên<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
2.1. Xác định mức độ sao chép gen AID<br />
ở mô gan<br />
- Real time- PCR khuếch đại gen mã hóa<br />
AID và ß actin ở mô gan: RNA tổng số được<br />
tách chiết, mức độ sao chép của gen AID ở<br />
mô gan được định lượng đối chiếu với gen nội<br />
chuẩn ß actin.<br />
Real time - PCR xác định chu kỳ ngưỡng<br />
của gen AID và chu kỳ ngưỡng của gen ß actin. Sử dụng phương pháp 2-ΔΔCt của Livak để<br />
định lượng tương đối mức độ sao chép các<br />
gen tại mô bệnh (mô tại vị trí khối u) và mô<br />
lành (mô cách vị trí khối u 5cm) [4].<br />
Tỷ lệ sao chép gen AID ở mô ung thư dạ<br />
dày so với mô lành cách vị trí khối u là R =<br />
2-ΔΔCt.<br />
Kỹ thuật Real time - PCR định lượng với<br />
cặp mồi và đầu dò đặc hiệu như sau:<br />
Trình tự<br />
<br />
AID forward primer<br />
<br />
5'-AAA TGT CCG CTG GGC TAA GG-3'<br />
<br />
AID reverse primer<br />
<br />
5'-GGA GGA AGA GCA ATT CCA CGT-3'<br />
<br />
AID TaqMan Probe<br />
<br />
5'-TCG GCG TGA GAC CTA CCT GTG CTA C-3'<br />
<br />
β-actin forward primer<br />
<br />
5’-GATGGCCACGGCTGCTT-3’<br />
<br />
β-actin reverse primer<br />
<br />
5’-ACCCTCATTGCCAATGGT-3’<br />
<br />
β-actin TaqMan Probe<br />
<br />
5’-CTACGAGCTGCCTGACGGCCAGG-3’<br />
<br />
Thành phần của phản ứng PCR: 1 x Ex-Taq buffer: 2µl; 2,5 mM dNTP: 2µl; Ex Taq polymerase: 0,2µl; 10 pmol Primer: 1µl; 10 pmol Taqman probe: 1µl; cDNA 150 ng/ml: 2µl; nước cất:<br />
11,8µl.Chu trình nhiệt của phản ứng PCR:<br />
940C - 5 phút<br />
94 0 C - 50 giây<br />
58 0 C - 50 giây<br />
72 0 C - 50 giây<br />
<br />
25 chu kỳ<br />
<br />
15 0 C - 5 phút<br />
Thí nghiệm được tiến hành 3 lần cho mỗi mẫu<br />
2<br />
<br />
TCNCYH 80 (3) - 2012<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Quy trình được thực hiện trên hệ thống<br />
<br />
2.3. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu theo phần<br />
mềm SPSS 16.0.<br />
<br />
Realtime PCR của hãng Eppendorf.<br />
2.2. Xác định đột biến gen p53<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
- Tách chiết DNA và xác định đột biến:<br />
exon 7 của gen p53 được khuếch đại bằng<br />
<br />
1. Đặc điểm bệnh nhân<br />
<br />
phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu có trình<br />
tự như sau:<br />
<br />
- Tuổi: tuổi trung bình của nhóm nghiên<br />
cứu là 54,3 ± 13,0. Tuổi ít nhất là 23, tuổi cao<br />
<br />
P53-F: 5’- CTTGCCACAGGTCTCCCCAA - 3’;<br />
P53-R: 5’- AGGGGTCAGCGGCAAGCAGA - 3’<br />
<br />
nhất là 80. Tuổi trung bình của nhóm viêm gan<br />
là 50,4 ± 8,3, của nhóm xơ gan là 58,7 ± 12,2<br />
<br />
Sản phẩm PCR của exon 7 được cắt bằng<br />
enzym HaeIII. Những trường hợp phát hiện có<br />
<br />
và của nhóm ung thư gan là 58,7 ± 12,2. Tuổi<br />
ở các nhóm không có sự khác biệt (p > 0,05).<br />
<br />
đột biến bằng kỹ thuật cắt enzym giới hạn sẽ<br />
<br />
- Giới tính: nam chiếm 71,1% và nữ chiếm<br />
<br />
được kiểm tra kết quả bằng kỹ thuật giải trình<br />
tự gen trên hệ thống máy ABI của Hoa Kỳ.<br />
<br />
28,9%.<br />
<br />
2. Mức độ sao chép của gen AID ở mô gan<br />
Bảng 1. Sao chép gen AID ở mô gan viêm, xơ gan và ung thư gan<br />
n<br />
<br />
2-ΔΔCt<br />
<br />
Gan viêm<br />
<br />
5<br />
<br />
2,18 ± 0,75<br />
<br />
Xơ gan<br />
<br />
10<br />
<br />
7,87 ± 1,97<br />
<br />
Ung thư gan<br />
<br />
30<br />
<br />
11,09 ± 4,73<br />
<br />
Mẫu mô<br />
<br />
p1-3: gan viêm<br />
<br />
– ung thư gan<br />
<br />
p2-3: xơ gan – ung thư gan<br />
<br />
p1-3 < 0,05<br />
p2-3 < 0,05<br />
p1-2 < 0,05<br />
<br />
p1-2: gan viêm – xơ gan<br />
<br />
- Tỷ lệ sao chép gen AID/ß actin ở mô ung thư gan so với mô lành (cách khối u 5cm) là 11,09<br />
± 4,73, trên mô gan viêm so với mô lành (cách khối viêm 5cm) là 2,18 ± 0,75 và trên mô xơ gan<br />
so với mô lành (cách khối xơ 5cm) là 7,87 ± 1,97.<br />
- Tỷ lệ sao chép gen AID/ß actin ở mô ung thư gan, mô xơ gan cao hơn rõ so với mô gan<br />
viêm (p < 0,05).<br />
3. Tỷ lệ đột biến gen p53 trên mô gan<br />
Bảng 2. Tỷ lệ gen p53 đột biến trên mô gan<br />
Gan viêm<br />
(n = 5)<br />
<br />
Xơ gan<br />
(n = 10)<br />
<br />
Ung thư gan<br />
(n = 30)<br />
<br />
Đột biến<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
8<br />
<br />
Không đột biến<br />
<br />
5<br />
<br />
9<br />
<br />
22<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
30<br />
<br />
Gen p53<br />
<br />
TCNCYH 80 (3) - 2012<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
3<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 3. Tỷ lệ đột biến gen p53 trên mô ung thư gan và không ung thư gan<br />
Không ung thư<br />
(n1 = 15)<br />
<br />
Ung thư gan<br />
(n2 = 30)<br />
<br />
Đột biến<br />
<br />
1<br />
<br />
8<br />
<br />
Không đột biến<br />
<br />
14<br />
<br />
22<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
15<br />
<br />
30<br />
<br />
Gen p53<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
- Không phát hiện được đột biến gen p53 ở 5 mô gan viêm; một trường hợp đột biến gen p53<br />
ở nhóm mô xơ gan, nhiều nhất là 8 trường hợp đột biến gen p53 ở nhóm mô ung thư gan<br />
(p > 0,05).<br />
- Khi so sánh giữa 2 nhóm ung thư gan và không ung thư (bao gồm gan viêm và xơ gan) cho<br />
thấy tỷ lệ đột biến gen p53 trên mô ung thư cao hơn so với mô không ung thư. Sự khác biệt này<br />
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br />
4. Mức độ sao chép AID tại mô gan có đột biến gen p53 so với mô gan không có đột<br />
biến gen p53<br />
Bảng 4. Mức độ sao chép gen AID ở mô gan có và không có đột biến gen p53<br />
n<br />
<br />
2-ΔΔCt<br />
<br />
Đột biến<br />
<br />
9<br />
<br />
9,36 ± 3,13<br />
<br />
Không đột biến<br />
<br />
36<br />
<br />
9,39 ± 5,30<br />
<br />
Gen p53<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ sao chép gen AID/ß actin trên mô gan có đột biến gen p53 là 9,36 ± 3,13, trên mô gan<br />
không có đột biến gen p53 là 9,39 ± 5,3. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với<br />
p > 0,05.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Ung thư gan nguyên phát là một trong 5<br />
loại ung thư thường gặp. Việt Nam là quốc gia<br />
có tỉ lệ người mắc bệnh ung thư gan đứng<br />
hàng thứ 3 trên thế giới [1]. Đặc biệt, tỷ lệ nam<br />
mắc bệnh nhiều hơn nữ. Theo “ghi nhận ung<br />
thư quần thể” tại thành phố Hồ Chí Minh 2006,<br />
<br />
trở thành quốc gia có tỉ lệ người mắc bệnh<br />
ung thư gan hàng đầu thế giới [1].<br />
Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ mắc ung thư<br />
gan ở nam giới là 71,1% và ở nữ giới là<br />
28,9%, tỷ lệ mắc bệnh ở nam gấp khoảng 2.5<br />
lần ở nữ với p > 0,05. Sự khác biệt không có ý<br />
nghĩa thống kê có thể là do số lượng bệnh<br />
nhân nghiên cứu ít nên chưa thể kết luận<br />
<br />
ung thư gan đứng hàng thứ 1 ở nam giới với<br />
tần suất là 24,2/100.000 dân và đứng hàng<br />
<br />
được mối liên quan giữa giới tính và ung thư<br />
gan. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của<br />
<br />
thứ 5 ở nữ giới với tần suất là 6,2/100.000<br />
<br />
Chen C.J và cộng sự phát hiện tỷ lệ mắc ung<br />
thư gan của nam gấp 2,4 lần của nữ [2].<br />
<br />
dân. Tại Bệnh viện Ung Bướu Tp.HCM, mỗi<br />
năm tiếp nhận khoảng 500 ca ung thư gan<br />
mới. Trong những năm gần đây, mỗi năm,<br />
Việt Nam có đến 10.000 ca mắc bệnh mới, và<br />
4<br />
<br />
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là<br />
54,3 ± 13,0, tuổi thấp nhất là 23 và cao nhất là<br />
80. Tuổi trung bình của nhóm viêm gan là 50,4<br />
TCNCYH 80 (3) - 2012<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
± 8,3, nhóm xơ gan là 58,7 ± 12,2 và nhóm<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy: mức độ sao<br />
<br />
ung thư gan là 58,7 ± 12,2. Tuổi ở các nhóm<br />
không có sự khác biệt (p > 0,05), kết quả<br />
<br />
chép gen AID trên mô ung thư gan so với mô<br />
lành (cách khối u 5cm) là 11,09 ± 4,73 và trên<br />
<br />
nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu khác<br />
(tuổi thường gặp của ung thư gan là từ 40 ÷<br />
<br />
mô gan viêm so với mô lành (cách khối viêm<br />
5cm) là 2,18 ± 0,75 (p < 0,05). Trong khi đó<br />
<br />
60) [2].<br />
Gen p53 là một gen có kích thước lớn và<br />
<br />
mức độ sao chép gen AID trên mô xơ gan so<br />
với mô lành (cách khối xơ 5cm) là 7,87 ± 1,97<br />
<br />
các nghiên cứu trên thế giới cho thấy đột biến<br />
<br />
(p > 0,05). Tadayuki Kou và cộng sự nghiên<br />
<br />
hay gặp nhất của gen p53 ở exon 7, vị trí 249<br />
[8]. Do vậy, nghiên cứu này chỉ khảo sát đột<br />
<br />
cứu in vitro sử dụng dòng tế bào gan người<br />
nuôi cấy cũng cho thấy sự gia tăng biểu hiện<br />
<br />
biến gen p53 tại exon 7, đặc biệt là đột biến<br />
điểm tại vị trí 249 (AGG → AGT,), đột biến này<br />
<br />
AID ở mức độ mRNA ở tế bào gan viêm mạn<br />
là 38,7 ± 10,0 và tế bào ung thư gan là 78,1 ±<br />
<br />
gây ra biến đổi acid amin serin thành arginin<br />
(249ser). Kết quả nghiên cứu cho thấy: không<br />
<br />
21,0 [10].<br />
Nghiên cứu này cũng cho thấy không có<br />
<br />
có đột biến gen p53 được phát hiện ở nhóm<br />
<br />
sự khác biệt giữa mức độ sao chép gen AID/ß<br />
<br />
mô viêm gan; ở nhóm mô xơ gan phát hiện<br />
được một trường hợp đột biến (2,2%) và ở<br />
<br />
actin ở mô gan có đột biến gen p53 là 9,36 ±<br />
3,13, ở mô gan không có đột biến gen p53 là<br />
<br />
nhóm mô ung thư gan phát hiện được 8<br />
trường hợp đột biến gen p53 (17,8%). Khi so<br />
<br />
9,39 ± 5,3. Kết quả này khác với các kết quả<br />
thu được từ nghiên cứu in vitro sử dụng dòng<br />
<br />
sánh giữa 2 nhóm mô ung thư gan và nhóm<br />
mô không ung thư gan (mô viêm gan và mô<br />
<br />
tế bào nuôi cấy của các tác giả khác. Điều này<br />
có thể được lý giải do sự không đồng nhất của<br />
<br />
xơ gan) cho thấy tỷ lệ đột biến gen p53 trên<br />
<br />
các mô nghiên cứu và mức độ phong phú của<br />
<br />
mô gan ung thư cao hơn so với mô gan không<br />
ung thư, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br />
<br />
các dòng tế bào và tỷ lệ khác nhau về số<br />
lượng các tế bào ung thư/các tế bào lành.<br />
<br />
(p < 0,05). Theo Kirk và cộng sự, tần suất xuất<br />
hiện đột biến gen p53 là 26,7% và tương<br />
<br />
Thêm vào đó, sự khác biệt nàycũng có thể do<br />
nghiên cứu này chỉ khảo sát đột biến gen p53<br />
<br />
đương với kết quả thu được trong nghiên cứu<br />
này là 26,0%). Như vậy, từ các kết quả nghiên<br />
<br />
tại điểm hospot (điểm 249 của exon 7).<br />
Thành công của can thiệp điều trị ung thư<br />
<br />
cứu thấy rằng đột biến gen p53 có thể đóng<br />
<br />
gan nguyên phát phụ thuộc rất nhiều vào thời<br />
<br />
vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của<br />
ung thư gan [3].<br />
<br />
gian phát hiện bệnh sớm hay muộn. Tại Việt<br />
Nam, các kỹ thuật sinh học phân tử đang<br />
<br />
Hiện nay việc chẩn đoán sớm ung thư gan<br />
vẫn đang là một thách thức đối với ngành y tế.<br />
<br />
được áp dụng ngày càng nhiều vào chẩn<br />
đoán và theo dõi điều trị các bệnh lý gây ra do<br />
<br />
Chẩn đoán ung thư gan hầu hết được thực<br />
hiện trên những bệnh nhân đã ở giai đoạn<br />
<br />
vi sinh vật, tổn thương di truyền... đặc biệt là<br />
các bệnh lý do HBV, HCV, HIV. Tuy nhiên,<br />
<br />
muộn làm hạn chế khả năng điều trị. Do vậy,<br />
<br />
trong lĩnh vực ung thư, chưa có nghiên cứu<br />
<br />
việc tìm ra các dấu ấn phân tử nhằm chẩn<br />
đoán sớm và chẩn đoán xác định đang là<br />
<br />
áp dụng các kỹ thuật sinh học phân tử để<br />
chẩn đoán sớm và tiên lượng bệnh được<br />
<br />
hướng đi được các nhà khoa học quan tâm.<br />
Trong đó AID được coi là một trong những<br />
<br />
công bố. Bởi vậy, nghiên cứu này bước đầu<br />
cung cấp những bằng chứng khoa học giá trị<br />
<br />
dấu ấn nhiều triển vọng.<br />
<br />
nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ chế bệnh sinh<br />
<br />
TCNCYH 80 (3) - 2012<br />
<br />
5<br />
<br />