intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối quan hệ biện chứng tự nhiên xã hội phân tích vấn đề môi trường việt nam - 3

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

62
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Càng truy gặng, càng lùi ngược về quá khứ, Diamond càng thấy các yêu tố môi trường là quan trọng. Cụ thể, Diamond phân biệt bốn cách khác nhau về môi trường: 1. Khác nhau thứ nhất giữa các đại lục là về các giống thảo mộc và động vật hoang dã mà con người có thể đem về nuôi trồng. Ông lý luận rằng khả năng nuôi trồng là quyết định khả năng có lương thực thặng dư, và chỉ khi lương thực có thặng dư thì xã hội mới "nuôi" được một thành phần "chuyên viên" giúp xã...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối quan hệ biện chứng tự nhiên xã hội phân tích vấn đề môi trường việt nam - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com d ân châu Âu lại độc đ ịa đối với thổ dân châu Mỹ thay vì ngư ợc lại?). Càng truy gặng, càng lùi ngược về quá khứ, Diamond càng th ấy các yêu tố môi trường là quan trọng. Cụ thể, Diamond phân biệt bốn cách khác nhau về môi trường: Khác nhau thứ nhất giữa các đại lục là về các giống thảo mộc và động vật 1. hoang dã mà con người có thể đem về nuôi trồng. Ông lý luận rằng khả năng nuôi trồng là quyết định khả năng có lương thực thặng dư, và ch ỉ khi lương th ực có thặng dư thì xã hội mới "nuôi" được một thành phần "chuyên viên" giúp xã phát triển những lĩnh vực như công ngh ệ, văn hóa, v.v...Chính những phát triển n ày sẽ tạo cho xã hội liên hệ những ưu thế chính trị và quân sự so với láng giềng. Khác nhau th ứ hai là về những yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch (cả người 2. lẫn vật) trong cùng một lục đ ịa. Những sự chuyển dịch này là dễ dàng nhất ở lục đ ịa Âu á, bởi vì hướng chính của lục đ ịa n ày là đ ông tây, tương đói ít ngăn trở môi sinh và đ ịa lý. Khác nhau th ứ ba là về những yếu tố ảnh h ưởng đến sự chuyển dịch giữa các 3. lục đ ịa. Vì những ngăn cản địa lý, nhiều lục đ ịa không nhận được những công nghệ h ay thú vật, thảo mộc từ các lục địa khác. Song, Diamond cũng nhìn nhận, sự biệt lập n ày lắm khi cũng có lợi vì nó khuyến khích phát triển những giống vật nuôi trồng tại đ ịa phương, cũng như các công ngh ệ bản địa. Cái khác nhau cuối cùng là về dân số và diện tích đ ất đ ai. Lục đ ịa càng rộng 4. càng đông dân thì càng có nhiều người phát minh. Hơn nữa, trong một lục đ ịa như vậy sẽ có nhiều xã hội tranh đua hơn, rồi chính sự tanh đua giữa các xã hội gần gũi 12
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhau đó sẽ gây áp lực phát minh và cải cách, bởi lẽ những quốc gia "tụt hậu" sẽ bị các quốc gia khác thống trị, thậm chí tiêu diệt. Một đoạn thích thú trong quyển sách là sự so sánh của Diamond về sự tiến bộ công n ghệ giữa Trung Quốc và Tây ph ương. Trung Quốc đ ã có những hạm đội viễn dương vào những năm đ ầu của thế kỷ XV nhưng sau đó không lâu thì lại giải thể hạm đội n ày, ch ấm dứt mọi hoạt động viễn du, vì lệnh triều đình (cụ thể là do sự tranh chấp quyền lực giữa các phe trong triều đình lúc ấy). ở châu Âu, trái lại, nh à thám hiểm Columbus đã tìm được tài trợ cho chuyến đ i của ông từ triều đình Tây Ban Nha sau khi b ị nhiều nơi khác từ chối. Theo Diamond, sự thống nhất của Trung quốc cho phép nước này canh tân trước phương Tây, song cũng chính sự thống nhất sớm của Trung quốc đã làm giảm đi khả năng đổi mới của nước này. Triều đình ra lệnh một cái là mọi hoạt động canh tân dừng lại ngay! ở châu âu thì khác: Một tiến bộ bị ngăn ch ặn ở nước này có thể được tiếp tục ở nước khác. các n ước châu Âu đủ gần gũi nhau đ ể chia sẻ những ý kiến mới, nhưng quyền hành lại không tập trung đ ến độ có thể hoàn toàn giết chết một ý mới... Có nhiều người có thể không thấy thực sự bị thuyết phục bởi trọng tâm ý kiến của ông (mà h ọ cho rằng) theo đó mọi việc đều là hậu quả tất nhiên của đ ịa lí, cộng với tình trạng dân số ngày càng cao. Nhiều người cho rằng Diamond coi nhẹ vai trò của trí tuệ và do đó không thấy hết được sự quan trọng của khoa học trong tiến trình lịch sử. Tuy nhiên trong lời bạt viết thêm khi cuốn sách này tái bản năm 2003, Diamond khẳng đ ịnh ông không hề xem nhẹ những yếu tố về con người, tư tư ởng hay văn hóa. Ông chỉ muốn nói rằng nhìn su ốt nhiều n ghìn năm lịch sử thì vai trò của môi trư ờng và địa lí thực có tính quyết đ ịnh. 13
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vài nét về Jared Diamond: Jared Diamond (người Mỹ, sinh n ăm 1937) hiện là giáo sư đ ịa lí của trường Đại học California tại Los Angeles (UCLA). Tuy ông có b ằng tiến sĩ về sinh lí học, nhưng kiến thức của ông bao trùm h ầu như mọi ngành, từ kiến trúc, ngôn ngữ, khảo cổ, đến động vật học, y học. Ông cũng không phải là một học giả "tháp ngà": ông đ ã đ i khắp châu lục, thậm chí sống nhiều n ăm ở những n ơi "gần như tận cùng th ế giới" (như đảo Tân Ghi-nê, đảo Phục Sinh). Hai cuốn sách của ông (một cuốn ra năm 1997, đoạt giải Pulitzer, thuộc h àng "best seller", và một cuốn vừa ra cuối năm 2004) đã đặt ông vào hàng ngũ những nh à tư tưởng hiện đại có nhiều ảnh hưởng nhất ở Mỹ. Bài trích trêm đ ược đưa ra chỉ nhằm đưa thêm một ý kiến khẳng đ ịnh tầm quan trọng của môi trường tự nhiên với xã hội chứ không có ý định bác bỏ vai trò của con n gười. Sự bùng nổ dân số: Khi nói đ ến vấn đ ề môi trường, tự nhiên và xã h ội có một điểm ta không thể không đ ề cập, đó là sự bùng nổ dân số. Mỗi cá thể người đều có những nhu cầu của riêng nó, nó cần tiêu thụ các nguồn tài n guyên thiên nhiên, và gây ra các ảnh hưởng nhất định đ ến môi trường. Khi dân số phát triển ngày càng cao thì như cầu với tự nhiên càng lớn; những nhu cầu thiết yếu như ăn m ặc, thực phẩm, thuốc men, nước sạch ngày càng thiếu thốn. Đồng thời nhiều vấn đ ề môi trường cũng nảy sinh như ô nhiễm nguồn nước, rác thải đặc biệt là việc tăng cường khai thác các nguồn đến cạn kiệt các nguồn tài nguyên nh ằm đáp ứng các nhu cầu của con người. áp lực lên môi trường ngày càng lớn và thực sự khả năng ch ịu đựng của môi trường là có hạn. 14
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sự bùng nổ dân số thực tế là sự tăng lên rất nhanh của số lượng cá thể của quần th ẻ người là một ví dụ cho sự phát triển vốn có ở tất cả các loài. Một quy luật kèm theo là: Khi số lượng cá thể của quần thể vư ợt quá khả năng chịu đựng của môi trường thì sự chết hàng lo ạt sẽ xảy ra nhưng thường là từng vùng chứ không phải là quy mô toàn cầu (I.M. Barrett and oth, 1986) Nếu điều này xảy ra với loài người th ì quả là tai h ọa. Mà những cách ứng xử sai của con người với tự nhiên hiện nay đ ang làm giảm đ i sức chịu đ ựng của tự nhiên. Do đó chúng ta cần giải quyết tốt vấn đề môi trường va cư xử đúng với tự nhiên. Nguyên nhân của sai lầm n ày là do chế độ tư hữu tư b ản chủ nghĩa, cần xóa bỏ nó, khi xây dựng đựoc chế độ xã hội chủ nghĩa, con người sẽ cư xử tốt h ơn với tự nhiên vì không còn b ị lợi nhuận chi phối. 2. Vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam: Qua phần trên chúng ta thấy rõ ràng cần phải bảo vệ môi trường, gìn giữ sự cân b ằng của hệ thống tự nhiên - xã hội nhằm đảm bảo sự tồn tại phát triển lâu d ài và ổn đ ịnh cho xã hội lo ài người. Giờ chúng ta sẽ xem xét vấn đề trong đ iều kiện cụ thể của Việt Nam. 2 .1. Khái quát về môi trường và các nguồn tài nguyên của Việt Nam: Thủ đô : Hà Nội Ngôn ngữ chính thức : tiếng Việt Đơn vị tiền tệ : đồng Diện tích : 329.566 km2 Dân số ước tính (năm 1998) : 78 triệu ngư ời Tốc độ tăng trưởng dân số : 2,3% 15
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mật độ dân cư : 210 người/km2 Th ời gian tăng gấp đô i số dân : 31 năm Diện tích bảo tồn trên tổng số diện tích :7 % Tổng số diện tích được bảo tồn : 22.976 km2 Số khu vực được bảo tồn : 101 Nguồn: UNFPA, Cục kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Các nguồn tài nguyên Việt Nam: 2 .1.1. Tài nguyên đất Việt Nam: Qu ỹ đ ất của việt Nam có tổng diện tích hơn 33 triệu ha, tổng diện tích đất bình quân đầu người là 0,6 ha (đứng thứ 159 trên thế giới). Tổng số có hơn 16 triệu ha đ ất feralit, 3 triệu ha đất phù sa, đ ất mùn vàng đỏ hơn 3 triệu ha, đất xám bạc màu hơn 3 triệu ha... Tổng tiềm năng dự trữ quỹ đất nông n ghiệp của Việt Nam là 10 - 11 triệu ha, trong đó gần 7 triệu ha được sử dụng vào nông nghiệp, 3 trên 4 trong số đó là trồng cây hàng năm. Mặn hóa, chua ph èn hóa, bạc m àu hóa, cát lấn , đ ất trũng úng nư ớc, đất dễ bị thoái hóa, đất khó phục hồi là những vấn đề cần phải lưu ý. 2 .1.2. Tài nguyên nước Việt Nam: Việt Nam có khoảng 2345 con sông (dài từ 10 km trở lên). Tổng dòng chảy của hệ thống sông Cửu long là 520 km3 /n ăm, của sông Hồng và sông Thái bình 120 km3/năm. Nước ngầm có thể khai thác khoảng 2,7 triệu km3/ngày. Đến năm 2000 lượng nước lấy đ i cho tiêu dùng ở Việt nam tổng số khoảng 90 đến 100 km3 (xấp xỉ 30% lư ợng nước sản sinh ra trong lãnh thổ. 16
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .1.3. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam: Nước ta nằm giữa hai vành đ ai tạo khoáng lớn của thế giới là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải. Việt nam có hơn 3500 mỏ gồm 80 loại khoáng sản. Mới chỉ có 270 mỏ đ ược khai thác gồm 32 loại khoáng sản. Khoáng sản chủ yếu: Than trữ lư ợng 3 đ ến 3,5 tỷ tấn; dầu mỏ trữ lượng Vịnh Bắc bộ là 500 triệu tấn, Nam Côn sơn 400 triệu tấn, Cửu long 300 triệu tấn, Vịnh Thái lan 300 triệu tấn; quặng sắt trữ lư ợng 700 triệu tấn; khí đốt thiên nhiên có trữ lượng lớn. Tài nguyên khoáng vật của Việt nam được đ ánh giá là to lớn, đủ cơ sở cho công n ghiệp hóa. 2 .1.4. Môi trường và tài nguyên biển Việt Nam: Việt Nam có vùng biển rộng trên 1 triệu km2 có nhiều tiềm năng về kinh tế và có độ đa d ạng sinh học cao. Việt Nam có trên 100 loài cá có sản lượng cao, còn có nhiều hải sản quý như: cua, mực, sò huyết, trai, hàu, hải sâm, bào ngư, rùa biển, đồi mồi, ngọc trai. Ven bờ có sò, n gao , đ iệp, h àu, phi, don với sản lư ợng hàng chục vạn tấn một năm. Biển Việt Nam nằm trong một trong 5 ổ b ão của h ành tinh. Hơn 100 năm gần đây có 493 cơn bão, trung bình 4,7 cơn một năm. 2 .1.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học: Việt Nam là n ước có nguồn tài nguyên rừng lớn và có giá trị. Nhiều ngư ời dân sống phụ thuộc vào rừng: Việt Nam có từ 7 đến 8 triệu dân sống ở rừng, 18 triệu dân có cuộc sống gắn với rừng. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2