Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2013<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO VÀ SỰ HÀI LÒNG<br />
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG<br />
RELATIONSHIP BETWEEN THE TRAINING SERVICE QUALITY<br />
AND SATISFACTION IN CENTRAL UNIVERSITY OF CONSTRUCTION<br />
Lê Đức Tâm1, Trần Danh Giang2<br />
Ngày nhận bài: 06/11/2012; Ngày phản biện thông qua: 18/02/2013; Ngày duyệt đăng: 15/5/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích của nghiên cứu là xác định mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng<br />
của sinh viên Trường Đại học Xây dựng Miền Trung qua các bước thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng<br />
hệ số Cronbach alpha, phương pháp phân tích yếu tố khám phá - EFA và phương pháp hồi quy bội. Nghiên cứu áp dụng cả<br />
cách tiếp cận định tính và định lượng. Dựa trên mẫu khảo sát từ 250 mẫu sinh viên đang học tại trường, nghiên cứu cho<br />
thấy có 5 thành phần chất lượng dịch vụ đào tạo có ảnh hưởng dương đến sự hài lòng của sinh viên đó là: đội ngũ giảng<br />
viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, sự quan tâm của nhà trường tới sinh viên, hỗ trợ hành chính<br />
Từ khóa: chất lượng dịch vụ đào tạo, sự hài lòng<br />
ABSTRACT<br />
The purpose of this study was to determine relationship between the components of the training service quality<br />
and satisfaction of students in Central University of Construction through the steps of descriptive statistics, reliability<br />
evaluation by Cronbach’s alpha coefficient and explore factor analysis method - EFA and multiple regression method.<br />
The study applies both qualitative and quantitative approaches. Based on a survey sample of 250 students are studying in<br />
the university, the result shows that there are five components of the training service quality have a positive impact on the<br />
satisfaction of the student: the lecturers group, training program, the facilities for training, the university’s interest to<br />
students, the administrative support.<br />
Keywords: training service quality, satisfaction<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đã và<br />
đang từng bước tạo lập vị trí của mình trong hệ<br />
thống các trường đại học tại Việt Nam. Để tồn tại<br />
và phát triển trong môi trường giáo dục ngày càng<br />
cạnh tranh mạnh mẽ, Trường Đại học Xây dựng<br />
Miền Trung đã tiến hành đổi mới giáo dục, trong<br />
đó phát triển quy mô phải đi đôi với đảm bảo chất<br />
lượng đào tạo, và sinh viên là đối tượng trực tiếp<br />
của quá trình đào tạo, là “sản phẩm chính’’ vì vậy ý<br />
kiến phản hồi của sinh viên về sự hài lòng đối với<br />
chất lượng đào tạo của nhà trường luôn có ý nghĩa<br />
quan trọng trong việc đổi mới chất lượng đào tạo<br />
của Nhà trường trong tương lai. Vì vậy, việc nghiên<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
cứu “mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo<br />
và sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học Xây<br />
dựng Miền Trung” là nhu cầu cấp thiết và phải thực<br />
hiện sớm nhằm giúp lãnh đạo nhà trường đưa ra<br />
các quyết sách đúng đắn.<br />
Nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên tại<br />
nước ngoài có nghiên cứu của Diamantis và Benos<br />
(2007)[7] tại trường Đại học Piraeus - Hy Lạp chỉ ra<br />
rằng các biến giáo dục, hình ảnh và danh tiếng của<br />
khoa, hữu hình, hỗ trợ hành chính ảnh hưởng đến sự<br />
hài lòng của sinh viên. Ở trong nước, nghiên cứu về<br />
lĩnh vực này có nghiên cứu của Nguyễn Thành Long<br />
(2006)[4] tại Trường Đại học An Giang chỉ ra rằng<br />
các biến tác động gồm giảng viên, cơ sở vật chất,<br />
<br />
Lê Đức Tâm: Lớp Cao học Quản trị kinh doanh 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Trần Danh Giang: Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 149<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
tin cậy, cảm thông; nghiên cứu của Trần Xuân Kiên<br />
(2009)[6] tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh<br />
doanh - Đại học Thái Nguyên chỉ ra rằng các biến<br />
tác động gồm khả năng thực hiện cam kết, sự nhiệt<br />
tình của cán bộ và giảng viên, cơ sở vật chất, đội<br />
ngũ giảng viên, sự quan tâm của nhà trường tới sinh<br />
viên; nghiên cứu của Nguyễn Thị Thắm (2010)[5] tại<br />
Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc<br />
gia TP.Hồ Chí Minh chỉ ra các biến tác động gồm<br />
sự phù hợp và mức độ đáp ứng của chương trình<br />
đào tạo, trình độ và sự tận tâm của giảng viên, kỹ<br />
năng chung mà sinh viên đạt được sau khóa học,<br />
mức độ đáp ứng, trang thiết bị phục vụ học tập,<br />
điều kiện học tập ảnh hưởng đến sự hài lòng của<br />
sinh viên.<br />
Mục tiêu nghiên cứu này là để xác định sự ảnh<br />
hưởng của các thành phần chất lượng dịch vụ đào<br />
tạo đến sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học<br />
Xây dựng Miền Trung<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng đào tạo<br />
và sự hài lòng sinh viên trường Đại học Xây dựng<br />
Miền Trung.<br />
2. Cơ sở lý thuyết<br />
2.1. Sự hài lòng của khách hàng<br />
Có nhiều khái niệm khác nhau về sự hài lòng<br />
như: theo Parasuraman (1994)[9] thì sự hài lòng<br />
là kết quả tổng hợp của Chất lượng dịch vụ, Chất<br />
lượng sản phẩm và Giá. Còn theo Spreng và cộng<br />
sự (1996)[10] thì sự hài lòng khách hàng là trạng<br />
thái cảm xúc tồn động trong tâm trí của họ sau khi<br />
sử dụng sản phẩm hay dịch vụ; theo Oliver(1997)<br />
[8] sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng<br />
đối với việc được đáp ứng những mong muốn.<br />
Khái niệm này có hàm ý: sự hài lòng chính là sự hài<br />
lòng của người tiêu dùng khi dùng sản phẩm (hoặc<br />
dịch vụ) do nó đáp ứng những mong muốn của<br />
họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức mong<br />
muốn, dưới mức mong muốn. Hoặc, theo Kotler<br />
(2001) thì sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm<br />
giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết<br />
quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của<br />
người đó[2].<br />
Trong nghiên cứu này, sự hài lòng của sinh viên<br />
được hiểu là mức độ trạng thái cảm xúc của sinh<br />
viên bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ<br />
dịch vụ đào tạo của nhà trường với những kỳ vọng<br />
của họ trước khi vào trường học.<br />
<br />
150 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 2/2013<br />
2.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành chất lượng dịch vụ<br />
đào tạo đại học<br />
Theo quyết định 65/2007/QĐ-BGDĐT ban hành<br />
ngày 01/11/2007 thì có 10 tiêu chuẩn dùng để đánh<br />
giá chất lượng đào tạo tại các trường đại học. Tuy<br />
nhiên, nếu nhìn nhận chất lượng dịch vụ đào tạo từ<br />
phía khách hàng (sinh viên) thì có 3 yếu tố chính<br />
cấu thành chất lượng dịch vụ đào tạo đại học bao<br />
gồm: con người; nội dung chương trình, phương<br />
pháp giảng dạy; cơ sở vật chất.<br />
Con người: trong cả ba yếu tố trên có thể dễ<br />
dàng nhận ra yếu tố con người là yếu tố quyết định<br />
hàng đầu, chi phối trực tiếp tới chất lượng đào tạo.<br />
Yếu tố con người ở đây không chỉ nói đến đội ngũ<br />
giảng viên mà bao gồm cả đội ngũ cán bộ phục vụ<br />
và quản lý. Chất lượng bài giảng hoàn toàn phụ<br />
thuộc vào yếu tố giảng viên. Chương trình hay,<br />
chuẩn, nhưng không có đội ngũ giảng viên chuẩn<br />
thì thất bại. Để phục vụ cho một giảng viên đứng<br />
lớp, phải kèm theo một đội ngũ phục vụ từ khâu<br />
lên chương trình, thời khóa biểu, chuẩn bị cơ sở<br />
vật chất, thiết bị giảng dạy,…Tức là có cả một đội<br />
ngũ phục vụ trong toàn hệ thống. Trình độ chuyên<br />
môn của giảng viên, năng lực nghiệp vụ của cán<br />
bộ phục vụ là then chốt. Những con người đó có<br />
chuyên nghiệp, có nỗ lực lao động không, điều kiện<br />
làm việc của họ có tốt không sẽ tác động quan trọng<br />
đến chất lượng đào tạo.<br />
Nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy:<br />
đây là những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến<br />
đầu ra của nền giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học<br />
khi mà coi việc tự học của sinh viên là chính. Nội<br />
dung chương trình đạt chuẩn quốc gia và khu vực,<br />
phương pháp giảng dạy tích cực sẽ kích thích sinh<br />
viên học tập, sáng tạo, hăng hái phát biểu, tham gia<br />
vào bài giảng và ngược lại. Thiết kế nội dung chương<br />
trình và vận dụng phương pháp giảng dạy phụ thuộc<br />
rất lớn vào trình độ, năng lực đội ngũ giảng viên,<br />
năng lực tổ chức quản lý của nhà trường.<br />
Cơ sở vật chất: để thực hiện chương trình đào<br />
tạo tốt cần phải có cơ sở vật chất đi kèm, bao gồm<br />
hệ thống giảng đường được trang bị các thiết bị dạy<br />
- học đồng bộ và hiện đại; các phòng thí nghiệm,<br />
thực hành được trang bị thiết bị nghiên cứu và thực<br />
hành loại công nghệ mới; Thư viện có các dịch vụ<br />
đáp ứng nhu cầu người tìm kiếm thông tin. Đào tạo<br />
trình độ đại học yêu cầu vận dụng vào thực tiễn đòi<br />
hỏi cao hơn hẳn so với bậc phổ thông. Người học<br />
gần như bước vào “thực tế” nghề nghiệp ngay trên<br />
giảng đường. Do vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật đầy<br />
đủ và tiên tiến sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc đảm<br />
bảo chất lượng đào tạo.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2013<br />
<br />
2.3. Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên<br />
Theo Diamantis và Benos (2007) [7] cho rằng sự hài lòng tổng thể của sinh viên bao gồm các tiêu chí như<br />
trong hình 1:<br />
<br />
Hình 1. Cấu trúc thứ bậc các tiêu chí sự hài lòng của sinh viên<br />
<br />
2.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu<br />
Dựa trên bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học của Bộ GD&ĐT)[1] và kết quả nghiên cứu của<br />
các tác giả Nguyễn Thành Long (2006)[4], Trần Xuân Kiên (2009)[7] và Nguyễn Thị Thắm (2010)[5]; Mối quan<br />
hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của của sinh viên Trường Đại học Xây dựng<br />
Miền Trung [3] được mô phỏng như sau:<br />
<br />
Hình 2. Mô hình mô phỏng mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ đào tạo<br />
và sự hài lòng của của sinh viên Trường Đại học Xây dựng Miền Trung<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 151<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
3.1. Dữ liệu nghiên cứu<br />
Dữ liệu nghiên cứu với kích thước mẫu là 250<br />
mẫu (sinh viên cao đẳng chính quy năm cuối), chiếm<br />
10,42% sinh viên cao đẳng chính quy của toàn<br />
trường (bao gồm: Khoa Xây dựng chiếm 39,6%; tiếp<br />
đến là Khoa Kinh tế với 34,4%, cuối cùng là Khoa<br />
Kỹ thuật hạ tầng đô thị chiếm 26,0%). Kết quả của<br />
mẫu thể hiện tính đại diện của mẫu cho tổng thể.<br />
3.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước:<br />
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Trong<br />
nghiên cứu sơ bộ, sau khi xây dựng thang đo nháp<br />
ban đầu, tác giả tiến hành thảo luận nhóm với 14<br />
sinh viên là lớp trưởng của 14 lớp cao đẳng năm<br />
cuối thuộc Khoa Kinh tế, Xây dựng và Kỹ thuật hạ<br />
tầng đô thị; đồng thời tham khảo ý kiến của một số<br />
giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy tại trường.<br />
Từ kết quả thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến<br />
chuyên gia tác giả tiến hành hiệu chỉnh thang đo để<br />
hình thành nên thang đo sơ bộ. Sau đó tiến hành<br />
nghiên cứu thử nghiệm để kiểm định thang đo với<br />
kích thước mẫu là 100 sinh viên cao đẳng chính<br />
quy năm cuối thuộc Khoa Kinh tế, Xây dựng và Kỹ<br />
thuật hạ tầng đô thị. Sau khi thu thập dữ liệu, thang<br />
đo sơ bộ được đánh giá sơ bộ thông qua hệ số tin<br />
cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá<br />
EFA. Từ đó hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi thăm dò và<br />
<br />
Số 2/2013<br />
hình thành nên bảng câu hỏi chính thức phục vụ cho<br />
nghiên cứu chính thức. Sau đó phân tích hồi quy bội<br />
nhằm xác định mức độ quan trọng của các biến độc<br />
lập tham gia giải thích biến phụ thuộc.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Kết quả đánh giá thang đo<br />
Kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha cho<br />
từng nhân tố cho thấy các thành phần thang đo đều<br />
có hệ số Cronbach Alpha > 0,7 nên các thang đo<br />
đều đạt tiêu chuẩn. Hệ số Cronbach Alpha của các<br />
thành phần cụ thể như sau: thành phần “Chương<br />
trình đào tạo” = 0,894; thành phần “Đội ngũ giảng<br />
viên” = 0,890; thành phần “Cơ sở vật chất phục vụ<br />
đào tạo” = 0,926; thành phần “Hỗ trợ hành chính” =<br />
0,866; thành phần “Sự quan tâm của nhà trường tới<br />
sinh viên” = 0,896 và thành phần “Sự hài lòng của<br />
sinh viên” = 0,840. Đồng thời, các biến quan sát đều<br />
có hệ số tương quan biến tổng cao và lớn hơn 0,3<br />
nên các biến đều đạt yêu cầu và đảm bảo độ tin cậy.<br />
Do vậy, các thành phần này có đủ điều kiện để tiếp<br />
tục được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.<br />
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng<br />
tiếp theo để gom các nhân tố và thu nhỏ dữ liệu. Kết<br />
quả phân tích cho thấy các biến đều được gom lại<br />
theo đúng như mô hình dự kiến ban đầu. Điều này<br />
cho thấy mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu<br />
là tương đối cao.<br />
<br />
Bảng 1. Ma trận xoay nhân tố trong phân tích nhân tố khám phá EFA<br />
Thành phần<br />
1<br />
<br />
Phòng học được trang bị máy chiếu, màn chiếu<br />
<br />
0,801<br />
<br />
Phòng học thoáng mát, đảm bảo yêu cầu chỗ ngồi<br />
<br />
0,798<br />
<br />
Thư viện đảm bảo không gian, chỗ ngồi đáp ứng nhu cầu học tập của SV<br />
<br />
0,791<br />
<br />
Phòng thực hành có đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho nhu cầu thực hành của SV<br />
<br />
0,790<br />
<br />
Phòng học đảm bảo đủ âm thanh, ánh sáng<br />
<br />
0,760<br />
<br />
Thư viện điện tử giúp cho việc tra cứu tài liệu dễ dàng, nhanh chóng<br />
<br />
0,742<br />
<br />
Thư viện có nguồn tài liệu tham khảo phong phú<br />
<br />
0,741<br />
<br />
Website của trường được cập nhật thường xuyên<br />
<br />
0,719<br />
<br />
2<br />
<br />
GV có trình độ sâu rộng về chuyên môn giảng dạy<br />
<br />
0,795<br />
<br />
GV có phong cách sư phạm<br />
<br />
0,723<br />
<br />
GV đảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy<br />
<br />
0,718<br />
<br />
GV có phương pháp truyền đạt tốt, dễ hiểu<br />
<br />
0,716<br />
<br />
GV đánh giá kết quả học tập công bằng đối với SV<br />
<br />
0,670<br />
<br />
GV sử dụng nhiều hình thức đánh giá KQ học tập<br />
<br />
0,636<br />
<br />
GV sẵn sàng chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm<br />
<br />
0,628<br />
<br />
GV thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc giảng dạy<br />
<br />
0,594<br />
<br />
GV có thái độ luôn gần gũi và thân thiện với SV<br />
<br />
0,555<br />
<br />
152 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2013<br />
Thành phần<br />
<br />
Nhà trường luôn tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng SV<br />
<br />
0,837<br />
<br />
Nhà trường tổ chức thường xuyên các hoạt động VH-TT nhằm đáp ứng yêu<br />
cầu giải trí của SV<br />
<br />
0,835<br />
<br />
Các khiếu nại của SV được nhà trường giải quyết thoả đáng<br />
<br />
0,802<br />
<br />
Nhà trường tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên đề khoa học để<br />
đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu của SV<br />
<br />
0,769<br />
<br />
Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất có thể cho SV trong quá trình học tập<br />
<br />
0,764<br />
<br />
Nhà trường rất quan tâm đến điều kiện sống, học tập của SV<br />
<br />
0,690<br />
<br />
Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm với SV để tìm hiểu tâm<br />
tư, nguyện vọng và những khó khăn mà SV gặp phải<br />
<br />
0,512<br />
<br />
Chương trình đào tạo (CTĐT) được thiết kế có thể liên thông với các<br />
CTĐT khác<br />
<br />
0,849<br />
<br />
Nội dung CTĐT phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng ngành học<br />
<br />
0,828<br />
<br />
Nội dung CTĐT có nhiều kiến thức được cập nhật<br />
<br />
0,799<br />
<br />
Cấu trúc CTĐT linh hoạt thuận lợi cho việc học tập của SV<br />
<br />
0,693<br />
<br />
Tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thực hành phù hợp với ngành học<br />
<br />
0,614<br />
<br />
Ngành đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của XH<br />
<br />
0,605<br />
<br />
Mục tiêu CTĐT của ngành học rõ ràng<br />
<br />
0,592<br />
<br />
Nhân viên hành chính (NVHC) có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu<br />
công việc<br />
<br />
0,816<br />
<br />
NVHC luôn lịch sự, hòa nhã với SV<br />
<br />
0,796<br />
<br />
NVHCthực hiện nhanh chóng các yêu cầu của SV<br />
<br />
0,750<br />
<br />
NVHC luôn sẵn sàng giúp đỡ SV<br />
<br />
0,703<br />
<br />
Cán bộ quản lý (BGH, Ban chủ nhiệm khoa) giải quyết thỏa đáng các yêu cầu<br />
của SV<br />
<br />
0,631<br />
<br />
2. Kết quả kiểm định mô hình bằng hồi quy tuyến tính bội<br />
Kết quả hồi quy tuyến tính (bảng 2) có hệ số xác định R2 là 0,753 và hệ số xác định R2 điều chỉnh là 0,748.<br />
Điều này nói lên rằng độ thích hợp của mô hình là 74,8% hay nói cách khác là 74,8% độ biến thiên của biến sự<br />
hài lòng của sinh viên (SAS) được giải thích chung bởi các biến trong mô hình.<br />
Bảng 2. Kết quả hồi quy của mô hình<br />
Mô hình<br />
<br />
R<br />
<br />
R bình<br />
phương<br />
<br />
R hiệu chỉnh<br />
<br />
Sai số ước lượng của hàm số<br />
hồi qui mẫu<br />
<br />
Durbin-Watson<br />
<br />
1<br />
<br />
0,868a<br />
<br />
0,753<br />
<br />
0,748<br />
<br />
0,28947<br />
<br />
1,620<br />
<br />
Bảng 3. Phân tích hệ số hồi quy<br />
Biến<br />
<br />
Hệ số góc<br />
<br />
Hệ số hồi qui chưa chuẩn<br />
hoá<br />
Hệ số Beta<br />
<br />
Sai số<br />
<br />
-0,625<br />
<br />
0,170<br />
<br />
Hệ số hồi qui<br />
chuẩn hoá<br />
<br />
Kiểm định<br />
student<br />
<br />
Ý nghĩa<br />
thống kê<br />
<br />
Hệ số Beta<br />
<br />
Thống kê cộng tuyến<br />
Dung sai<br />
<br />
-3,666<br />
<br />
VIF<br />
<br />
0,000<br />
<br />
CTDT<br />
<br />
0,358<br />
<br />
0,043<br />
<br />
0,344<br />
<br />
8,334<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,594<br />
<br />
1,683<br />
<br />
DNGV<br />
<br />
0,394<br />
<br />
0,048<br />
<br />
0,352<br />
<br />
8,303<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,564<br />
<br />
1,774<br />
<br />
CSVC<br />
<br />
0,169<br />
<br />
0,036<br />
<br />
0,183<br />
<br />
4,712<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,675<br />
<br />
1,481<br />
<br />
HTHC<br />
<br />
0,128<br />
<br />
0,045<br />
<br />
0,112<br />
<br />
2,852<br />
<br />
0,005<br />
<br />
0,662<br />
<br />
1,511<br />
<br />
QT<br />
<br />
0,165<br />
<br />
0,038<br />
<br />
0,154<br />
<br />
4,280<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,778<br />
<br />
1,285<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 153<br />
<br />