intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối quan hệ giữa mật độ hang và mật độ cua (brachyura) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa mật độ hang và mật độ cua trong hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc được thực hiện vào 12/2020 tại 19 điểm đại diện cho 3 sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu. Kết quả cho thấy mật độ hang và mật độ cua có sự thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tăng dần từ các sinh cảnh ven rừng về phía biển (rừng thưa, cây thấp dưới 5 tuổi), sinh cảnh rừng mới trồng (rừng từ 5 – 9 tuổi) đến các sinh cảnh rừng trồng lâu năm (trên 9 tuổi). Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối quan hệ giữa mật độ hang và mật độ cua (brachyura) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá

  1. No.22_Aug 2021 |p.36-42 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ RELATIONSHIP BETWEEN BURROWS AND CRAB DENSITY IN MANGROVE ECOSYSTEM OF HAU LOC DISTRICT, THANH HOA PROVINCE Hoang Ngoc Khac1,*, Hoang Anh Dung1, Vuong Thi Kim Dung1, Pham Tu Uyen1 1 Hanoi University of Natural Resources and Environment, Vietnam *Email address: hnkhac@hunre.edu.vn http://doi.org/10.51453/2354-1431/2021/565 Article info Abstract: The study on the relationship between burrows and crab density in the Recieved: 08/4/2021 mangrove ecosystem of Hau Loc district, Thanh Hoa province carried out in Accepted: 05/7/2021 December 2020 at 19 sites representing 3 habitats in the study area. The results showed that the burrows and the crabs density changed markedly with the increasing trend from ith an increasing trend from under-5-year-old forest, sparse forest, low tree forest to forest habitat over 9 years old. At the survey Keywords: Relationship, burrows, sites, the higher the forest age, the greater the coverage, the higher the amount crab density, mangrove, of organic humus from the falling matter, the higher the density of burrows Hau Loc, Thanh Hoa (which can reach more than 150 burrows/m2 and crab density can reach nearly 50 inds/m2). The correlation between burrows and crab density has been determined in the habitats and in the entire mangrove ecosystem. In which the correlation between burrows and crab density in newly planted forests under 5 years old is not close, in forests 5 - 9 years old and forests over 9 years old is positive and quite close (with R² = 0,6636 and R² = 0.,6734). The correlation between burrows and crab density in the entire mangrove area of Hau Loc district is also positive and close (with R² = 0,8481). 36
  2. No.22_Aug 2021 |p.36-42 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ MỐI QUAN HỆ GIỮA MẬT ĐỘ HANG VÀ MẬT ĐỘ CUA (BRACHYURA) TRONG HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HOÁ Hoàng Ngọc Khắc1,*, Hoàng Anh Dũng1, Vương Thị Kim Dung1, Phạm Tú Uyên1 1 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Việt Nam *Địa chỉ email: hnkhac@hunre.edu.vn http://doi.org/10.51453/2354-1431/2021/565 Article info Abstract: Nghiên cứu về mối quan hệ giữa mật độ hang và mật độ cua trong hệ sinh thái Recieved: 08/4/2021 rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc được thực hiện vào 12/2020 tại 19 điểm đại Accepted: 05/7/2021 diện cho 3 sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu. Kết quả cho thấy mật độ hang và mật độ cua có sự thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tăng dần từ các sinh cảnh ven rừng về phía biển (rừng thưa, cây thấp dưới 5 tuổi), sinh cảnh rừng mới trồng (rừng từ 5 – 9 tuổi) đến các sinh cảnh rừng trồng lâu năm (trên 9 tuổi). Keywords: Mối quan hệ, mật độ Tại các điểm khảo sát, các sinh cảnh có tuổi rừng càng cao, độ che phủ lớn, hang, mật độ cua, rừng lượng mùn bã hữu cơ từ lượng vật chất rơi rụng nhiều thì mật độ hang cua càng ngập mặn, Hậu Lộc, nhiều, có thể tới hơn 150 hang/m2 và mật độ cua có thể tới gần 50 con/m2. Đã Thanh Hoá xác định được mối tương quan giữa mật độ hang và mật độ cua ở các sinh cảnh và trong toàn hệ sinh thái rừng ngập mặn. Trong đó tương quan giữa mật độ hang và mật độ cua ở rừng mới dưới 5 tuổi trồng là không chặt chẽ, ở rừng 5-9 tuổi và rừng trên 9 tuổi là tương quan thuận và khá chặt chẽ (với R² = 0.6636 và R² = 0.6734). Tương quan giữa mật độ hang, mật độ cua trong toàn bộ khu vực rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc cũng là tương quan thuận và chặt chẽ (với R² = 0.8481). 1. Đặt vấn đề Rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc phân bố ở 4 xã Cua là nhóm loài phổ biến trong hệ sinh thái là Xuân Lộc, Hải Lộc, Hòa Lộc, Đa Lộc. Nhưng rừng ngập mặn, chúng đóng vai trò rất quan trọng hiện nay do các hoạt động của con người, rừng chỉ trong hệ sinh thái rừng, như là sinh vật phân giải phát triển tốt ở xã Đa Lộc với diện tích khoảng phế phẩm từ cây, cua đào hang giúp cho thông khí, 300ha với loài bần chua (Sonneratia caseolaris) và giải phóng các loại khí trong đất, ... [2]. Mỗi cá thể trang (Kandelia obovata) chiếm ưu thế, phát triển cua sống ít nhất trong 1 hang, nhưng cũng có những thành các đai dọc theo đê quốc gia tiến dần ra biển cá thể cua đào nhiều hang để trú ẩn. Do vậy mật độ [1]. Đây là môi trường thuận lợi cho sự phát triển hang cua và số lượng cua là không giống nhau, của các nhóm động vật đáy, trong đó có nhóm cua nhưng có thể có sự tương quan nhất định. Với vai (Brachyura). trò quan trọng của cua trong rừng ngập mặn, đã có 37
  3. H.N..Khac et al/ No.22_Aug 2021|p.36-42 nhiều nghiên cứu liên quan đến thành phần, mật độ 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu các loài cua, nhưng rất ít nghiên cứu đánh giá về Việc khảo sát, thu mẫu nghiên cứu được tiến mối quan hệ giữa mật độ cua và mật độ hang cua hành vào 12/2020 tại 19 điểm thu mẫu trong khu trong hệ sinh thái rừng ngập mặn. Trong bài báo vực rừng ngập mặn ven biển xã Đa Lộc, huyện Hậu này chúng tôi tiến hành xác định mối quan hệ giữa Lộc, tỉnh Thanh Hoá. Khu vực này có diện tích bãi mật độ cua và mật độ hang cua, kết quả nghiên cứu bồi rừng ngập mặn khoảng 300ha (hình 1). Các có ý nghĩa làm cơ sở để xác định nhanh mật độ cua điểm thu mẫu đại diện cho các sinh cảnh: (1) Rừng trong hệ sinh thái rừng ngập mặn.  5 tuổi, rừng thưa, cây thấp; (2) Rừng 5 - 9 tuổi và 2. Địa điểm, thời gian và phƣơng pháp (3) Rừng trên 9 tuổi. nghiên cứu Hình 1. Sơ đồ các vị trí khảo sát, nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu trong hốc cây, hốc rễ, hoặc đào bằng xẻng nhỏ đối 2.2.1. Phương pháp thu mẫu với cua sống ở nền đất rắn hơn. Các bước thu thập thông tin và mẫu cua: Xác Mẫu thu được ở mỗi ô vuông cho vào một túi định vị trí => Khoanh ô thu mẫu => Đếm số hang nilon hoặc một lọ đựng mẫu có đề nhãn. Nhãn ghi cua => Thu bắt mẫu cua. các thông tin: Địa điểm, thời gian, tọa độ, sinh Sau khi xác định được vị trí cần thu mẫu, dùng cảnh, đặc điểm thảm thực vật, … thước dây xác định ô tiêu chuẩn theo kích thước 2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích mẫu 10m x 10m, trong đó lập 5 ô thu mẫu kích thước Mẫu sống, mẫu chết vẫn còn nguyên hiện trạng, (1m x 1m) ở 4 góc và ở chính giữa. đặc điểm nhận dạng sau khi thu, được rửa sạch Mật độ hang cua được đếm trong mỗi ô 1m2 bằng nước, sau đó chụp ảnh làm mẫu, rồi định hình bằng cách chia thành các ô nhỏ để đếm không bị và bảo quản mẫu trong cồn 90o. nhầm lẫn. Những mẫu có kích thước bé cần bảo quản Mẫu cua được thu trên cây (nếu có), trên mặt trong ống nghiệm nhỏ để tránh v nát và mất mẫu. đất và sâu trong đất [4]. Các mẫu cua chủ yếu được thu trực tiếp bằng tay, thu bằng kẹp nếu cua chui Đếm số lượng cua theo từng ô tiêu thu mẫu. 38
  4. H.N..Khac et al/ No.22_Aug 2021|p.36-42 Mẫu sau khi được cố định, bảo quản sẽ được lưu 3.1. Mật độ hang cua ở các sinh cảnh giữ tại phòng thí nghiệm trường Đại học Tài Khảo sát thực tế trong HST RNM ven biển nguyên và Môi trường Hà Nội. huyện Hậu Lộc tại các sinh cảnh rừng dưới 5 tuổi, 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu rừng thưa, cây thấp (Đ1 - Đ6), rừng 5 - 9 tuổi (Đ7 - Bằng phương pháp thống kê toán học và phần Đ15), rừng trên 9 tuổi (Đ16 - Đ19) với các thành mềm Excel để xác định các giá trị mật độ trung phần loài cây khác nhau, cũng như độ che phủ khác bình, hệ số tương quan, và phương trình hồi quy nhau và tỷ lệ cây tái sinh cũng khác nhau. Điều này giữa các đại lượng. Từ đó đánh giá mối quan hệ cũng gần tương đồng với thành phần nền đáy cũng giữa mật độ cua và số lượng hang. thay đổi khác nhau do có sự tác động giữa quần xã 3. Kết quả và thảo luận sinh vật với môi trường đất trong quá trình phát triển của rừng (tức quá trình diễn thế). Mật độ hang TB (hang/m2) 160 151.33 140 120 100 80 66.75 60 57 53.33 40 36 20 24.3322.33 18 15.8 13.8 14.4 13 11.4 8.6 13.4 11 6 6.75 8 0 Đ1 Đ2 Đ3 Đ4 Đ5 Đ6 Đ7 Đ8 Đ9 Đ10 Đ11 Đ12 Đ13 Đ14 Đ15 Đ16 Đ17 Đ18 Đ19 Hình 2. Mật độ hang cua tại các sinh cảnh (các điểm khảo sát) Kết quả khảo sát, phân tích số liệu thu được cho Kết quả khảo sát, thu mẫu tại thực địa ở các sinh thấy mật độ hang cua có sự thay đổi rõ rệt ở các cảnh khác nhau trong HST RNM huyện Hậu Lộc, sinh cảnh, cụ thể: Ở những sinh cảnh ven rừng về tương ứng với các điểm khảo sát mật độ hang cua, phía biển (dưới  5 tuổi, rừng thưa, cây thấp), có R² cho thấy: Tại các sinh cảnh rừng mới trồng, rừng = 0,0288 và sinh cảnh rừng mới trồng (5 - 9 tuổi), thưa, cây thấp dưới  5 tuổi (từ vị trí Đ1 – Đ6) có có mật độ hang cua ít hơn hẳn với R² = 0,6636 so mật độ cua thấp nhất, tiếp đến tại các sinh cảnh với các sinh cảnh rừng trồng lâu năm (trên 9 tuổi), rừng có độ che phủ cao hơn 5 - 9 tuổi, được trồng có R² = 0,6734. Tại các điểm khảo sát, các sinh lâu hơn (từ vị trí Đ7 – Đ15) thì mật độ cua cũng cao cảnh có tuổi rừng càng cao, độ che phủ lớn, lượng hơn một chút. Bắt đầu từ vị trí Đ16 – Đ19, nơi sinh mùn bã hữu cơ từ lượng vật chất rơi rụng nhiều thì cảnh có độ che phủ cao, nền đáy cao hơn (trên 9 mật độ hang cua có xu hướng càng cao, có thể tới tuổi) có nhiều mùn bã hữu cơ rơi rụng hơn, hệ 2 hơn 150 hang/m , hình 2. thống gốc, rễ cây ngập mặn lớn hơn tạo điều kiện 3.2. Mật độ cua tại các sinh cảnh trong khu thuận lợi cho cua đào hang trú ẩn, kiếm ăn. Do đó vực nghiên cứu mật độ cua ở vị trí này cao hơn hẳn (hình 3). 39
  5. H.N..Khac et al/ No.22_Aug 2021|p.36-42 Mật độ cua TB (con/m2) 50.0 45.0 46.7 40.0 35.0 30.0 30.0 25.0 20.0 15.0 10.0 10.0 9.0 5.0 6.7 6.7 4.7 0.0 1.4 1.6 1.2 0.8 0.4 0.6 1.8 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Đ1 Đ2 Đ3 Đ4 Đ5 Đ6 Đ7 Đ8 Đ9 Đ10 Đ11 Đ12 Đ13 Đ14 Đ15 Đ16 Đ17 Đ18 Đ19 Hình 3. Mật độ cua trong các sinh cảnh 3.3. Tương quan giữa mật độ hang và mật độ nhiên và con người) như thuỷ triều, sóng biển, thuyền cua tại các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu bè, rác thải làm cho biến động về nền đáy, chất ô 3.3.1. Tương quan giữa mật độ hang và mật độ nhiễm,… Vì thế sự tương quan giữa mật độ hang và cua tại rừng thưa, cây thấp dưới 5 tuổi. mật độ cua không chặt chẽ, thể hiện thông qua hệ số tương quan thấp (R² = 0,0288) (hình 4). Đồng thời sự Tại sinh cảnh ven rừng, rừng mới trồng, rừng thưa tương quan này là tương quan nghịch, điều đó cho có độ che phủ thấp, mật độ hang cua, số lượng cua thấy sự tác động của môi trường là rất lớn, có khi mật được xác định ở trên là thấp. Khu vực này thường có độ hang cua rất nhiều nhưng số lượng của lại rất ít. sự biến động rất cao do tác động từ nhiều nguồn (tự Tƣơng quan giữa mật độ hang và mật độ cua ở ven rừng và rừng mới trồng, rừng thƣa 4.5 Mật độ cua (con/m2) 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 y = -0.0343x + 1.1222 R² = 0.0288 0 0 5 10 15 20 25 Mật độ hang/m2 Hình 4. Tương quan giữa mật độ hang và mật độ cua ở ven rừng, rừng thưa, rừng mới trồng dưới 5 tuổi 3.3.2. Tương quan giữa mật độ hang và mật độ thích nghi hơn. Kết quả phân tích tương quan giữa cua tại sinh cảnh rừng 5 - 9 tuổi. mật độ hang và mật độ cua ở đây cho thấy hai đại Tại sinh cảnh rừng 5 - 9 tuổi, là rừng đã trồng lượng này có quan hệ khá chặt chẽ thông qua hệ số được qua một thời gian, các yếu tố môi trường ổn tương quan (R² = 0,6636) và sự tương quan này định hơn. Điều này ít tác động xấu đến quần xã sinh theo chiều thuận. Qua đó cho thấy mật độ hang tăng vật, làm cho chúng phát triển tự nhiên theo cơ chế lên đồng nghĩa với mật độ cua cao hơn, hình 5. 40
  6. H.N..Khac et al/ No.22_Aug 2021|p.36-42 Tƣơng quan giữa mật độ hang và mật độ cua tại sinh cảnh rừng 5-9 tuổi Mật độ cua (con/m2) 14 y = 0.2321x - 1.7024 12 R² = 0.6636 10 8 6 4 2 0 0 10 20 30 40 50 60 70 -2 Mật độ hang/m2 Hình 5. Tương quan giữa mật độ hang và mật độ cua ở rừng 5-9 tuổi 3.3.3. Tương quan giữa mật độ hang và mật độ Điều này cũng làm cho nhiều loài cua phát triển tự cua tại sinh cảnh rừng trên 9 tuổi. nhiên theo cơ chế thích nghi hơn. Kết quả phân tích Tại sinh cảnh rừng trên 9 tuổi, là rừng đã trồng tương quan giữa mật độ hang và mật độ cua ở đây được nhiều năm, các yếu tố môi trường đã ổn định cũng cho thấy hai đại lượng này có quan hệ chặt hơn nhiều. Có nhiều yếu tố thuận lợi cho sự phát chẽ thông qua hệ số tương quan (R² = 0,6734) và sự triển của sinh vật đáy, trong đó có nhóm cua như: tương quan này theo chiều thuận. Nghĩa là mật độ Mùn bã rơi rụng nhiều hơn, hệ gốc rễ của cây ngập hang tăng lên đồng nghĩa với mật độ cua cao hơn, mặn lớn hơn làm cho cua đào hang trú ẩn tốt hơn,… (hình 6). Tƣơng quan giữa mật độ hang và mật độ cua tại rừng trồng lâu năm 80 Mật độ cua (con/m2) 70 y = 0.3098x - 2.6839 60 R² = 0.6734 50 40 30 20 10 0 0 50 100 150 200 250 Mật độ hang/m2 Hình 6. Tương quan giữa mật độ hang và mật độ cua ở rừng trên 9 tuổi 3.3.4. Tương quan giữa mật độ hang và mật độ độ hang và mật độ cua là rất chặt chẽ (hình 7) và cua trong toàn bộ khu vực nghiên cứu. theo chiều thuận rõ ràng (với R² = 0.8481). Kết quả phân tích tổng hợp trong toàn bộ khu vực nghiên cứu cũng cho thấy tương quan giữa mật 41
  7. H.N..Khac et al/ No.22_Aug 2021|p.36-42 Tƣơng quan giữa mật độ hang và mật độ cua Mật độ cua (con/m2) 50.00 45.00 y = 0.3195x - 2.8745 40.00 R² = 0.8481 35.00 30.00 25.00 20.00 15.00 10.00 5.00 0.00 0 20 40 60 80 100 120 140 160 Mật độ hang/m 2 Hình 7. Tương quan giữa mật độ hang và mật độ cua trong HST RNM Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn. Trong đó tương quan của các nhà khoa học quốc tế như Valero-Pacheco giữa mật độ hang và mật độ cua ở rừng mới dưới 5 (2007) khi nghiên cứu về loài còng gió (Ocypode tuổi trồng là không chặt chẽ, ở rừng 5 - 9 tuổi và quadrata) ở Mexico [5] cho thấy có sự tương quan rừng trên 9 tuổi là tương quan thuận và khá chặt chặt chẽ giữa mật độ hang và mật độ cua. Thông chẽ (với R² = 0,6636 và R² = 0,6734). Tương quan qua đó có thể ước tính được mật độ loài này thông giữa mật độ hang, mật độ cua trong toàn bộ khu qua việc đếm số lượng hang của chúng. Salgado và vực rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc cũng là tương nnk năm 2006 khi so sánh các phương pháp ước quan thuận và chặt chẽ (với R² = 0,8481). lượng mật độ cua vuông (Grapsid crabs) trong hệ REFERENCES sinh thái rừng ngập mặn [3]. [1] Cuc, N. T. K., Hien, H. T. (2020). Theo đó mật độ hang cua tỷ lệ thuận với mật độ Community-based mangrove rehabilitation and và tần suất xuất hiện cua, mật độ hang càng nhiều management in Hau Loc district, Thanh Hoa thì tần suất xuất hiện cua càng lớn, những khu vực province. Journal of Irrigation and Environmental có kích thước hang trung bình từ 1cm trở lên tần Science, 69: 43-49. suất suất xuất hiện cua là chắc chắn. [2] Pestana, D.F., P lmanns, N., Nordhaus, I. et Ngoài ra còn một số yếu tố ảnh hưởng đến mối al. (2017). The influence of crab burrows on tương quan giữa mật độ cua và mật độ hang cua là sediment salinity during the dry season in a một số loài có tập tính di cư thường cướp những Rhizophora- dominated mangrove forest in North hang đã được đào và một số cá thể cộng sinh ở Brazil. Hydrobiologia, 803:295 – 305. cùng hang với cá thể đào hang. [3] Salgado, K. C. P., McGuinness, K. A. 4. Kết luận (2006). A Comparison of Methods for Estimating Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ hang và mật Relative Abundance of Grapsid Crabs. Wetlands độ cua có sự thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tăng Ecology and Management, 14(1):1-9. dần từ các sinh cảnh rừng thưa, cây thấp, sinh cảnh rừng 5 - 9 tuổi đến các sinh cảnh rừng trên 9 tuổi. [4] Sasekuma, A. (1984). Methods for the study Tại các điểm khảo sát, các sinh cảnh có tuổi rừng of mangrove fauna. The mangrove ecosystem: càng cao, độ che phủ lớn, lượng mùn bã hữu cơ từ Research methods. Unesco. 145-159. lượng vật chất rơi rụng nhiều thì mật độ hang cua [5] Valero-Pacheco, E., Alvarez, F., Abarca- càng nhiều, có thể tới hơn 150 hang/m2 và mật độ Arenas, L., Escobar, M. (2007). Population density cua có thể tới gần 50 con/m2. and activity pattern of the ghost crab, Ocypode Đã xác định được mối tương quan giữa mật độ quadrata, in Veracruz, Mexico. Crustaceana, 80: hang và mật độ cua ở các sinh cảnh và trong toàn 313–325. 42
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2