intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỘC CHẤT part 9

Chia sẻ: Afsjkja Sahfhgk | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

107
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

17. Tác hại của gốc tự do: A. 5 Tác hại B. 4 Tác hại C. 3 Tác hại D. 2 Tác hại 18. Gốc tự do là dẫn chất từ: A. Superoxyt B. Oxy đơn bội C. Oxygen D. Hydroxyl 3. Phân biệt đúng sai cho các câu từ 19 đến 23 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai Câu hỏi 19 20 21 22 23 Không có cơ chế tác dụng tổng hợp của chất độc với cơ thể Chất độc tương tác ít với hệ thống miễn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỘC CHẤT part 9

  1. 17. Tác hại của gốc tự do: A. 5 Tác hại B. 4 Tác hại C. 3 Tác hại D. 2 Tác hại 18. Gốc tự do là dẫn chất từ: A. Superoxyt B. Oxy đơn bội C. Oxygen D. Hydroxyl 3. Phân biệt đúng sai cho các câu từ 19 đến 23 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai Câu hỏi A B 19 Không có cơ chế tác dụng tổng hợp của chất độc với cơ thể 20 Chất độc tương tác ít với hệ thống miễn dịch 21 Các chất độc không làm ảnh hưởng tới di truyền và sinh sản 22 Chất khí tương tác với việc vận chuyển O2 của hemoglobin 23 Khi gốc tự do sinh ra ồ ạt làm cho hệ thống tự vệ rối loạn HƯỚNG DẪN SINH VIÊN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ BÀI HỌ C 1. Phương pháp học - Sinh viên nghiên cứu trình tự các phần trong bài học. Khi nghiên cửu phần nguyên nhân sinh gốc tự do cần tham khảo thêm “Giáo trình độc chất học" tài liệu sau đại học, tr 90 – 95. - Tìm đọc trên thư viện của Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên tài liệu: Bài giảng định hướng sức khỏe môi trường, Bài giảng Vệ sinh - Môi trường -Dịch tễ tập I Vệ sinh môi trường - Trường Đại học Y Hà Nội để hiểu rõ thêm cơ chế tác dụng của chất độc, sự biến đổi chuyển hóa và đào thải các chất độc trong cơ thể. - Tự đọc tài liệu, hãy đánh dấu vào những chỗ chưa hiểu, trình bày những chỗ chưa hiểu với giáo viên để dược giải đáp. Sinh viên quan sát các con dường xâm nhập của các chất độc trong môi trường vào cơ thể theo các con đường nào, ví dụ như sự xâm nhập của chì. 2. Vận dụng thực tế 169
  2. Sinh viên vận dụng các kiến thức về độc động học, độc lực học để xác định con đường xâm nhập, chuyển hóa, đào thải của các chất độc từ đó có những biện pháp phòng cho những người tiếp xúc với các loại chất độc. 3. Tài liệu tham khảo 1. Lê Văn Khoa (1995), Môi trường và ô nhiễm, Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ (1998), Vệ sinh ngôi trường dịch tễ tập 1, Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 3. Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên (1997), Bài giảng định hướng sức khỏe môi trường, Nhà xuất bản Y học. 4. Viên lao động (2002), Thường quy kỹ thuật xét nghiệm, Nhà xuất bản Y học. 5. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ (2001), Bài giảng sức khỏe môi trường, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 6. Dự án Việt Nam Hà Lan tăng cường giảng dạy hướng cộng đồng trong tám trường đại học Y Việt Nam (2001), Tài liệu phát tay phần môi trường, Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ. Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 7. Giáo trình Môi trường - Độc chất (2004), Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên 8. Giáo trình thực hành Môi trường - Độc chất (2004), Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 170
  3. BIỆN PHÁP TIÊU ĐỘC MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Trình bày được nguyên tắc quản lý các nguy cơ gây nhiễm độc 2. Mô tả được các phương pháp tiêu độc 2. Mô tả được các phương pháp tiêu độc 1. Nguyên tắc quản lý các nguy cơ gây nhiễm độc - Xác định môi trường tiếp xúc: đo nồng độ chất độc trong môi trường không khí, đất nước, thực phẩm. - Xác định cường độ tiếp xúc: thông thường phụ thuộc vào liều lượng và thời gian tiếp xúc - Theo dõi sinh học: + Dùng các test đánh giá tiếp xúc: xác định lượng chất độc trong bệnh phẩm như nước tiểu, máu, tóc, chất nôn... + Xác định mức độ thay đổi sinh hóa học hoặc hình thái, sinh lý, men. - Quản lý nguy cơ: là cung cấp các thông tin về nguy cơ độc chất môi trường cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định để không gây ra tổn thất môi trường hoặc những ảnh hưởng xấu tới cơ thể. - Hệ thống đánh giá nguy cơ: + Các loại hệ thống: Đánh giá nguy cơ theo mức độ vi mô (Micro) là đánh giá đường truyền ô nhiễm từ một khâu của chu trình dòng đến con người qua tiếp xúc. Đánh giá theo mức độ vĩ mô (Macro) là việc đánh giá một cách đầy đủ các nguy cơ và hậu quả của nó, nên việc đánh giá nguy cơ môi trường (Enviromental Risk Assesment - ERA) một cách tổng hợp các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra đối với sức khỏe, hạnh phúc con người và hệ sinh thái là việc cần thiết. + Thành phần hệ thống đánh giá nguy cơ gồm: Mức độ của từng loại nguy cơ khác nhau, cho từng nhóm dân cư khác nhau. Ranh giới của dòng vật chất, tài chính: giới hạn địa lý, khoảng thời gian, ranh giới dân cư... chịu ảnh hưởng của chất độc. Các biểu hiện của nguy cơ gồm các vấn đề xả thải, khối lượng, đường thải, hàm lượng, sự tiếp xúc, ảnh hưởng tới sức khỏe... 2. Các phương pháp tiêu độc Công tác thải trừ chất độc đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ con người, vật 171
  4. dụng và môi trường sống. Hiện nay có ba phương pháp tiêu độc chủ yếu được sử dụng là phương pháp cơ học, phương pháp vật lý và phương pháp hóa học. Tùy theo loại chất độc khác nhau mà ta lựa chọn phương pháp thích hợp, có thể phối hợp cả ba phương pháp để xử lý ô nhiễm môi trường do chất độc. 2.1. Phương pháp cơ học Phương pháp này được tiến hành bằng cách hớt bỏ hoặc vùi lấp bề mặt đất bị nhiễm độc chiều sâu hoặc lớp đất phủ phải dày trên 10 cm. Đây là biện pháp tạm thời không triệt để bởi bán chất độc tính của chất độc chưa được tiêu hủy. 2.2. Phương pháp vật lý Sử dụng các tác nhân vật lý để loại trừ tác hại của chất độc, tuy nhiên phương pháp này cũng chưa giải quyết tận gốc bản chất của chất độc. Một số biện phát lý học được sử dụng như sau: - Dùng các tia vật lí làm tăng nhiệt độ của chất ô nhiễm để chất ô nhiễm bay hơi. Làm tăng nhiệt độ của chất ô nhiễm để tự chúng bốc hơi. - Làm cháy các chất ô nhiễm. 2.3. Phương pháp hóa học Đây là phương pháp tiêu độc triệt để, đạt hiệu quả cao, được sử dụng rộng rãi dựa theo nguyên tắc là cho hóa chất phản ứng với chất độc để tạo ra sản phẩm không còn độc tính. Các dung môi hữu cơ dùng để hòa tan chất độc bám trên bề mặt của đối tượng tiêu độc. Các dung môi này chỉ có tác dụng hoà tan, lôi kéo chất độc ra khỏi đối tượng tiêu độc và làm giảm nồng độ độc tại chỗ đáng kể. Sau khi tiêu độc thì bản thân dung môi đó lại trở thành nguồn gây nhiễm độc nhưng ở nồng độ thấp. Một số dung môi thường được sử dụng là: Xăng, dầu hỏa - Dicloetan - Este, cồn - Xà phòng là chất thông dụng nhất - Chất tẩy rửa tổng hợp: alkylsulphat sử dụng vào mục đích tiêu độc là chủ yếu. - Các chất tạo bọt như bồ kết, bồ hòn. - Các chất hấp phụ như than hoạt tính, Silicagen. Bao gồm các nhóm chất sau: - 2.3.1. Nhóm hấp phụ Các chất tham gia phản ứng hóa học tạo ra chất không tan hoặc ít tan trong dung dịch: không bay hơi hoặc ít bay hơi. Nếu là chất khí như SO2, H2S, NH3, HF... xử lý theo phương pháp này có kết quả tốt: - Dùng than hoạt tính dễ hấp thụ. - Dùng Silicagen để hút nước và các khí phân cực. - Dùng Zeolit tổng hợp (gọi là sàng phân tử) phân đoạn theo kích thước phân tử. 172
  5. 2.3.2. Nhóm hấp thụ: Phương pháp này chủ yếu đối với các chất khí tan trong chất lỏng. - Dùng vòi phun, chất lỏng phun thành hạt nhỏ dạng khí dung. - Rửa khí dạng Cyclon, sử dụng chất lỏng phun từ trung tâm, Cyclon làm cho khí và chất lỏng tiếp xúc nhiều nhất. - Gia tốc rửa khí, khi dung dịch được tăng tốc qua các khe nhỏ hẹp biến chất lỏng thành sương mù. 2.3.3. Nhóm ngưng tụ, làm giảm nhiệt độ của hệ, phương pháp này áp dụng để: - Ngưng tụ những chất có mùi hôi thối. - Ngưng tụ những chất có dầu mỡ trong các nhà máy cơ khí. Ngưng tụ những chất thải trong các ngành công nghiệp hóa học. 2.3.4. Nhóm kiềm Chủ yếu dùng để tiêu độc các chất độc thần kinh với cơ chế thủy phân chất độc. Các hóa chất thường dùng là: - NaOH dùng dung dịch 5% để tiêu độc các dụng cụ không bị xút làm hỏng như thuỷ tinh, đồ sành sứ. Không dùng để tiêu độc đồ vải, da, kim loại. - NH4OH: dùng dung dịch 10-15% để tiêu độc chất độc thần kinh trên da người. - Na2CO3 dung dịch 2% để rửa mắt, 3 - 5% tiêu độc đồ vải. - Nếu không có các hóa chất trên có thể dùng nước xà phòng dung dịch 10% để tiêu độc da và quần áo. Dùng nước vôi tỷ lệ 1/9 gạn lấy nước để tiêu độc nhà cửa. 2.3.5. Nhóm oxy hóa và clo hóa - Clorua vôi: 3CaCl(OCl).4H2O có độ clo hoạt động 35% thường dùng để tiêu độc nhà của, mặt đất, đường đi. - Hỵpoclorit calci 3Ca(OCl)22Ca(OH)2 có độ hoạt động là 56%, sử dụng như clorua vôi. - Monocloramin, dicloramin 10% dùng tiêu độc các vật dụng dễ han gỉ. - Thuốc tím và nước oxy già cũng sử dụng để tiêu độc. 2.4. Phương pháp sinh học Hiện nay người ta đã biết tới 1500 loài vi sinh vật hoặc sản phẩm của chúng có khả năng chống các loại sâu hại tiết ra các chất độc, có khoảng 100 loài vi khuẩn tiết ra delta toxin (nội độc tố) alpha, betatoxin (ngoại độc tố) gây chết sâu bọ. - Một số tảo tiết kháng sinh diệt vi khuẩn trong nước, ấu trùng muỗi, tăng cường đấu tranh sinh học để giảm các bệnh dịch đường ruột cho con người. - Công nghệ sinh học giúp ta xử lý các nhiên liệu dư thừa thải ra môi trường. Ví dụ: Dùng vi khuẩn oxy hóa sắt Fe+2 thành Fe+4 Lưu huỳnh trong than đá ở dạng pirit Fe+2, người ta dùng vi khuẩn oxy hóa thành H2SO4 173
  6. sau đó cho rửa trôi. - Xử lý quặng kim loại chuyển chúng ở dạng Sulphua hoặc oxyt không thành dạng tan. Ví dụ: oxy hóa quặng U+4 không tan thành dạng U+6 tan. - Hoặc dùng vi khuẩn tách Uranium ra khỏi dung dịch - Trong công nghệ xử lý môi trường người ta chú ý tới 46 loài vi khuẩn oxy hóa các sản phẩm dầu hỏa. TỰ LƯỢNG GIÁ Công cụ: Câu hỏi trắc nghiệm Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá: Sau khi học xong bài học này, anh / chị hãy tự lượng giá bằng trả lời các câu hỏi sau: 1. Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 10 bằng cách điển từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống 1. Bốn yếu tố cần thiết để đo nồng độ chất độc trong môi trường là: A…….. B…….. C…….. D…….. 2. Xác định mức độ tiếp xúc của chất độc phải phụ thuộc vào: A…….. B…….. C…….. 3. Hai hệ thống đánh giá nguy cơ gồm: A…….. B…….. 4. Bốn phương pháp tiêu độc trong môi trường là: A…….. B…….. C…….. D…….. 5. Thành phần hệ thống đánh giá nguy cơ gồm: A…….. B…….. C…….. 6. Tiêu độc bằng phương pháp cơ học chủ yếu là.... (A)... hoặc.... (B)... lên trên bề mặt một 174
  7. lớp dày 10cm A…….. B…….. 7. Phương pháp cơ học để loại bỏ chất độc là phương pháp....(A):... nhưng chưa giải quyết....(B)... cơ bản, bản chất của chất độc A…….. B…….. 8. Phương pháp tiêu độc bằng vật lý gồm: A…….. A…….. C…….. 9. Tiêu độc bằng phương pháp hóa học gồm: A…….. B…….. C…….. D…….. 10. Các chất tham gia phản ứng hóa học tạo ra chất...(A)...trong dung dịch hoặc...(B)... A…….. B…….. 2. Phân biệt đúng sai cho các câu từ 11 đến 17 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai Câu hỏi A B 11 Nhóm ngưng tụ áp dụng để ngưng tụ những chất không có mùi hôi thối 12 Nhóm ngưng tụ áp dụng để ngưng tụ những chất có mùi hôi thối 13 Nhóm ngưng tụ áp dụng để ngưng tụ những chất có dầu mỡ 14 Nhóm ngưng tụ áp dụng để ngưng tụ những chất không có dầu mỡ 15 Nhóm ngưng tụ áp dụng để ngưng tụ chất thải khu công nghiệp 16 Nhóm ngưng tụ áp dụng để ngưng tụ chất hữu cơ hóa học thải ra môi trường 17 Clorua vôi có độ đo hoạt động là dưới 35% HƯỚNG DẪN SINH VIÊN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ BÀI HỌ C 1. Phương pháp học 175
  8. - Sinh viên nghiên cứu trình tự các phần trong bài học. Khi nghiên cứu phần các phương pháp tiêu độc cần tham khảo thêm "Giáo trình độc chất học", tài liệu sau đại học, tr 85 - 90. - Tìm đọc trên thư viện của Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên tài liệu: Bài giảng định hướng sức khỏe môi trường, Bài giảng Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ tập I, Vệ sinh môi trường - Trường Đại học Y Hà Nội để hiểu rõ thêm sự biến đổi chuyển hóa và đào thải các chất độc trong cơ thể. - Tự đọc tài liệu, hãy đánh dấu vào những chỗ chưa hiểu, trình bày những chỗ chưa hiểu với giáo viên để được giải đáp. - Quan sát các phương pháp tiêu độc trong môi trường mà cộng đồng đang áp dụng, so sánh giữa thực tiễn và lý thuyết. 2. Vận dụng thực tế Sinh viên có thể vận dụng các kiến thức về tiêu độc để áp dụng vào thực tế thực hành xử trí tiêu độc một số chất trong môi trường. Ví dụ như hóa chất diệt muôi. 3. Tài liệu tham khảo 1. Lê Văn Khoa (1995), Môi trường và ô nhiễm, Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ (1998), Vệ sinh môi trường dịch tễ tập 1, Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 3. Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên (1997), Bài giảng định hướng sức khỏe môi trường, Nhà xuất bản Y học. 4. Viên lao động (2002), Thường quy kỹ thuật xét nghiệm, Nhà xuất bản Y học. 5. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ (2001), Bài giảng sức khỏe môi trường, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 6. Dự án Việt Nam Hà Lan tăng cường giảng dạy hướng cộng đồng trong tám trường đại học Y Việt nam (2001), Tài liệu phát tay phần môi trường, Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ. Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 7. Giáo trình Môi trường - Độc chất (2004), Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên 8. Giáo trình thực hành Môi trường - Độc chất (2004), Trường Đại học Y khoa Thái nguyên. 9. Giáo trình môi trường - Độc chất (2005), Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 176
  9. MỘT SỐ CHẤT ĐỘC VÔ CƠ TRONG MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ TÁC ĐỘNG TỚI SỨC KHỎE MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng: 1. Trình bày được các nguồn gốc gây ô nhiễm của một số~chât độc vô cơ trong môi trường. 2. Trình bày được các biện pháp phòng chống nhiễm độc các chất vô cơ trong môi trường. Chất độc có khá nhiều. Nhiều yếu tố vô cơ, hữu cơ là chất nguy hiểm cho môi trường, nhưng lại là vi lượng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể người và động vật. Vì vậy Schwartz đã dùng danh từ cửa sổ nồng độ (concentration window) để vạch ra giới hạn nhân tạo giữa ba mục khác nhau: - Mức vi lượng cần thiết: để đảm bảo sự sống. - Mức nhỏ hơn vi lượng cần thiết - mức thiếu - gây rối loạn chuyển hóa cho cơ thể sống. - Mức cao hơn vi lượng cần thiết - mức nhiễm độc - gây tác dụng phụ. Ngay cả những nguyên tố độc đã biết rõ như arsen, chì, cadimi cũng đòi hỏi một vi lượng cần thiết để duy trì và phát triển cơ thể sống. 1. Nguồn gốc gây ô nhiễm của một số chất độc vô cơ 1.1. Chì và các hệ chất của nó Chì là một kim loại mềm màu xám, nó chịu được ăn mòn, nhưng hòa tan được trong acid nước và acid sulfuric nóng. Độ tan trong nước của các hợp chất vô cơ của chì rất thay đổi. Các acid và sulfid ít tan, nhưng các muối của nitrat, clorid, clorat chì tan được trong nước khi đun nóng. Chì tạo muối với các acid hữu cơ như acid acetic, acid lactic. 1.1.1. Nguồn gốc của chì trong môi trường - Nguồn gốc của chì trong tự nhiên có ở: + Vỏ trái cây: hàm lượng trung bình của chì là 10 - 20mg/ kg. Hàm lượng chì trong đất thay dồi phụ thuộc vào hoạt động của con người, đặc điểm của đất, thường đao động trong khoảng 10 - 70 mg/ kg. + Trầm tích: trước cách mạng công nghiệp, hàm lượng chì trong trầm tích ở nước ngọt và biển rất thấp, khoảng 10% mức hiện nay. + Nước: Nồng độ chì rất thay đổi ở trong nước nhưng trong nước ngầm và nước mặt, nồng độ chì không vượt quá 10µg/1. Trong nước biển nồng độ chì thay đổi theo vị trí địa lý, theo chiều sâu. Ở bề mặt chì có nồng độ cao cỡ 3 - 30µg/l, càng xuống sâu, nồng độ càng giảm. + Không khí: theo ước lượng của một số tác giả, hàng năm lượng chì đưa trực tiếp vào khí 177
  10. quyển khoảng 330.000 tấn, trong đó 80 - 90% bắt nguồn từ chất phụ gia alkyl chì. - Nguồn nhân tạo: + Lượng chì tiêu thụ hàng năm trên thế giới ngày một tăng. Lượng chì tiêu thụ được khai thác từ các mỏ chì sulfid (Galena PbS), chì carbonat (Cerrusite PbCO3) và chì sulfat PbSO4 các nước có lượng chì khai thác nhiều là Canada, Mỹ, Australia và Peru. Người ta đánh giá chì có nguồn gốc tự nhiên gây ô nhiễm môi trường không khí đáng kể, nguồn ô nhiễm chủ yếu là do hoạt động của con người: quy trình khai thác chì, tinh luyện chì.... ước tính những biến đổi của các loại đá và hoạt động của núi lửa đã đưa vào khí quyển hàng năm 19.000 tấn bụi chì. Trong khi đó lượng chì phát tán hàng năm vào khí quyển từ các mỏ chì và nhà máy tinh luyện chì là 126.000 tấn. Mức độ gây ô nhiễm chì phụ thuộc vào nhiều yếu tố. + Trình độ sản xuất. + Khả năng kiểm soát ô nhiễm. + Khí hậu... - Do những đặc tính hóa lý nên chì được sử dụng rất phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp, đó là: + 24 nước phát triển khối OECD chiếm 65% + Liên Xô và Đông Á (cũ) chiếm 21%. + Đông Á chiếm 9% 65% chì tiêu thụ ở các nước OECD được sử dụng chủ yếu vào: + Sản xuất accu 63%. + Sản xuất chất màu 10%. + Cáp 5%. + Luyện thép 4%. + Phụ gia xăng dầu 2%. + Quy trình khác 16%. Qua quy trình sản xuất chì ở các ngành công nghiệp này đã đưa chì vào không khí 332.000 tấn, thải vào đất gây ô nhiễm môi trường đất nước. 1.1.2. Vòng tuần hoàn chì trong môi trường Quá trình lắng đọng của chì là từ khí quyển lên bề mặt cây cối, nhà cửa, đất đai, nguồn nước. Quá trình vận chuyển chì giữa các thành phần của môi trường diễn ra liên tục. Sự vận chuyển và phân bố chì xuất hiện từ nguồn tĩnh, nguồn di động và nguồn tự nhiên được thực hiện chủ yếu qua trung gian là khí quyển. Phần chính chì phát ra khí quyển được lắng đọng gần nguồn thải, chỉ những hạt có đường kính d < 2µm được vận chuyển đi xa theo gió gây ô nhiễm. Chì từ khí quyển có thể đi vào cơ thể sống qua ô nhiễm thực phẩm, nước, bụi hay trực tiếp qua đường hô hấp. Chì vào nước dù từ nguồn nước nào cũng phân bố ngay giữa pha nước và đáy trầm tích. 178
  11. Quá trình phân bố phụ thuộc vào: - Trị số pH của nước. - Hàm lượng muối hòa tan (TDS). - Sự có mặt của chất hữu cơ tạo phức có chì. 1.1.3. Nồng độ chì trong môi trường và sự phơi nhiễm của người. Mức độ phơi nhiễm của chì phụ thuộc: - Tình trạng hút thuốc lá. - Nghề nghiệp. - Vị trí nhà ở: gần đường ô tô, cạnh nhà máy luyện thép, nơi giải trí. - Đối với trẻ em: do không khí, nước uống, thức ăn, đồ chơi. - Nồng độ chì trong không khí, nước rất thay đổi, phụ thuộc vào những yếu tố như mức độ công nghiệp hóa, đô thị hóa..... + Trong thành phố không dùng xăng pha chì, người ta thấy nồng độ chì khoảng 0,2µg/m3 không khí. + Không khí gần lò luyện thép có thể chứa 10µg/m3 - Trong nước: trong nước trọng tại nguồn hàm lượng chì thường nhỏ hơn 5µg/1. Nếu lấy ở vòi qua ống nước, hàm lượng chì có thể đến 100µg/1, nhất là khì nước nằm lại trong ống nước nhiều giờ. - Người ta ước tính lượng chì thâm nhập vào người: + Qua không khí ô nhiễm ở thành phố dùng xăng pha chì khoảng 10µg/ngày. + Qua nước uống: 15µg/ngày. + Thực phẩm: 200 - 300µg/ngày. - Trong khi đó lượng chì trao đổi trong cơ thể là 20µg/ngày. Như vậy lượng chì dư trên 200µg/ngày gây nguy hiểm cho hoạt động sống của con người. Nếu không khí có hàm lượng chì cao vượt quá tiêu chuẩn cho phép, mức thâm nhiễm chì tăng cao, đạt 1mg/ngày trở lên, có thể gây ngộ độc mạn tính. - Chì thể hiện độc tính trên nhiều cơ quan và các hệ cơ quan của người. + Khi nồng độ chì trong máu dưới 1,2µmol/l (25 µg/dI) người ta ghi nhận có sự giảm hệ bố thông minh (IQ). + Thực nghiệm trên súc vật chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa mức độ phơi nhiễm và tác động thần kinh. Đã phát hiện những suy giảm trong chức năng thần kinh khi nồng độ chì - máu vượt quá 0,53 - 0,72µmol/l (II 15µg/dI), những suy giảm này có thể tồn tại lâu sau khi hết phơi nhiễm. + Khi nồng độ chì - máu trên 1,44µ/mol/l (30 µg/dI) xuất hiện sự suy giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh ngoại biên ở người. Nếu chì - máu trên 1,92 µmol/l (40 µg/dI) có thể rối loạn chức năng vận động và chức năng của hệ thần kinh thực vật. 179
  12. 1.2. Thuỷ ngân và các hợp chất của nó Thủy ngân có 3 mức oxy hóa: thủy ngân kim loại: Hg0: thủy ngân hóa trị 1: Hg2+ và thủy ngân hóa trị 2: Hg2+. Trong không khí thủy ngân bão hoà ở 200C, nồng độ của nó gấp 200 lần nồng độ cho phép. Độ tan trong nước tăng dần theo thứ tự Hg0 < HgCl2 < H3CHgCI < HgCl2 1.2.1. Nguồn gốc của thuỷ ngân trong môi trường Thủy ngân trong môi trường có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo. - Nguồn gốc tự nhiên: Thủy ngân tự nhiên chủ yếu do quá trình thoát khí của vỏ trái đất, sự phun trào của núi lửa. Người ta ước lượng thủy ngân có nguồn gốc tự nhiên đưa vào môi trường khoảng 2700 - 6000 tấn thăm. - Nguồn gốc nhân tạo: Hàng năm toàn thế giới khai thác khoảng 10.000 tấn thủy ngân kim loại. Trong quá trình khai thác một phần thuỷ ngân bị mất vào môi trường và có phần thải trực tiếp vào khí quyển. Ngoài việc khai thác thủy ngân, một số nguồn khác cũng đóng góp vào ô nhiễm môi trường do thủy ngân như: + Đốt nhiên liệu (than đá, xăng dầu). + Luyện quặng kim loại sulfid. + Tinh luyện vàng. + Sản xuất xi măng. + Thiêu chất thải rắn. Trong sản xuất và đời sống, người ta dùng nhiều thủy ngân và các hợp chất của nó: + Thủy ngân kim loại dược dùng làm catod trong điện phân muối NaCl. Sản xuất xút của quá trình diện phân bị ô nhiễm bởi thủy ngân. Người ta ước tính khi sản xuất 1 tấn sản phẩm này sẽ thải khoảng 450g thủy ngân vào môi trường. Trong ngành công nghiệp điện sản xuất dụng cụ đo lường thiết bị y học cần dùng đến thủy ngân. + Tinh lượng vàng cần lượng thủy ngân khá lớn. + Trong nha khoa: dùng hỗn hông để hàn răng. Hôn trong Hg-Cu để hàn răng có thể chứa tới 70% thủy ngân kim loại. + Một số người dân da màu châu Phi dùng kem và xà phòng có thủy ngân để làm sáng da. Xà phòng chứa 3% thủy ngân iodid, còn kem chửa tới 10% thủy ngân amoniacal. Những sản phẩm này từ lâu đã bị cấm lưu hành ở châu Âu và Bắc Mỹ, nhưng tại một số nước châu Âu vẫn còn sản xuất xà phòng có thủy ngân. Người ta ước tính hàng năm hoạt động của con người đã thải ra khí quyển khoảng 3000 tấn thủy ngân. 1.2.2. Sự phân bố và biến đổi trong môi trường Hơi thủy ngân kim loại trong khí quyển được chuyển sang dạng hòa tan rồi lắng đọng cùng hạt bụi vào đất và nước. Hơi thủy ngân có thể tồn lưu trong khí quyển đến 3 năm, nhưng với các dạng hòa tan thời gian này là vài tuần lễ. 180
  13. - Giai đoạn đầu của quá trình tích luỹ sinh học (bioaccumulation) là chuyển từ thủy ngân vô cơ sang methyl thủy ngân H3C- Hg. Quá trình chuyển đổi có thể được thực hiện không cần enzym hoặc có tác động của vi khuẩn. 1.2.3. Sự phơi nhiễm của thủy ngân với người. Người phơi nhiễm thủy ngân chủ yếu qua trung gian thực phẩm hoặc hỗn hống (amalgam) hàn răng. - Cá là nguồn chính đưa thủy ngân dưới dạng gốc H3CHg vào cơ thể người. Nguồn gốc này được hình thành nhờ quá trình tổng hợp từ CHg và muối Hg dưới tác động của vi khuẩn yếm khí. Gốc H3CHg dễ tan trong nước, tập trung ở thực vật nổi, vào cá được khuyếch đại 103 lần rồi đi vào dây chuyền thực phẩm. - Ở các nhà máy mức thủy ngân dao động từ 50 - 100µg/m3 không khí nơi làm việc. Thông thường người ta thấy lượng thủy ngân trong không khí nơi làm việc( µg/m3) gần với giá trị thủy ngân trong nước tiểu (µg/m3 creatinin). - Trong các phòng điều trị nha khoa nồng độ thủy ngân dao động 4 - 30 µg/m3 cá biệt có thể đến 170 µg/m3 - Trong khoang miệng, nồng độ trung bình của hơi thủy ngân có nguồn gốc từ hỗn hàng hàn răng nằm trong khoảng 3 - 29 µg/m3 1.3. Arsen và các hệ chất của nó 1.3.1. Nguồn gốc arsen trong môi trường Arsen là nguyên tố hình thành tự nhiên trong vỏ trái đất. Arsen nguyên chất là kim loại màu xám, dạng này ít tồn tại trong thiên nhiên. Người ta thường tìm thấp arsen tồn tại dưới dạng hợp chất, với một hay nhiều nguyên tố khác như oxi, clo, lưu huỳnh. Arsen kết hợp với những nguyên tố trên tạo thành hợp chất arsen vô cơ như các khoáng vật. Hợp chất của arsen với carbon và hydro gọi là hợp nhất arsen hữu cơ. Các dạng hợp chất hữu cơ của arsen thường ít độc hơn so với các hợp chất arsen vô cơ. 1.3.2. Sự phân bố và biến đổi trong môi trường Hàng năm tổng lượng arsen xâm nhập vào khí quyển là 73540 tấn. Arsen trong sinh khối thực vật trên trái đất khoảng 160.000 tấn và trong động vật khoảng 3000 tấn. Arsen có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo. Nguồn gốc tự nhiên chủ yếu của arsen là núi lửa bay hơi nhiệt độ thấp, xói mòn do gió, lửa rừng và bụi đại dương. Nguồn gốc arsen nhân tạo là các quá trình nấu chảy đồng, chì, kẽm, sản xuất thép, đốt rừng, đồng cỏ, sử dụng thuốc trừ sâu diệt cỏ, đốt chất thải và nhà máy hủy tinh. Nguồn gây ô nhiễm arsen: arsen có mặt trong các mỏ nhiệt dịch, chủ yếu là các loại hình quặng antimon, vàng, thiếc, sulfua đa kim và các mỏ than đá, than bùn. Ngoài ra, arsen còn gặp trong các bãi thải, nước thải của các nhà máy, xí nghiệp và chất thải sinh hoạt. Arsen xâm nhập vào cơ thể con người theo hai nguồn: nguồn tiếp xúc nghề nghiệp và nguồn tiếp xúc không nghề nghiệp. 181
  14. - Arsen trong không khí: Hàm lượng arsen trong không khí (mg/ m3) của thế giới là 0,07 - 2,3 mg/m3 (trung bình là 0,5), ở châu Phi là 0,6 - 1, 2 mg/m3, ở Nam Mỹ là 0,9 - 1,6 mg/m3, ở Bắc Mỹ là 2,4 mg/m3, ở Liên bang Đức 1,5 - 5,3mg/m3, Nhật Bản là 0,3 - 150 mg/m3. Ở Liên Xô trước đây việc đốt than làm nhiệt lượng đã thải vào không khí khoảng 3000 tấn arsen/năm. Trong không khí, arsen có nồng độ từ 0,4 - 30 ng/m3. Tại các vùng lân cận khu công nghiệp nồng độ của arsen cao hơn. Ở Việt Nam có nhiều nhà máy nhiệt điện (Phả Lại, Uống Bí, Ninh Bình), các nhà máy xi măng đốt than đá làm năng lượng (Chinfon - Hải Phòng, Hoàng Thạch, Nghi Sơn, Hà Tiên...), nhà máy luyện kim màu Thái Nguyên cũng là nguồn cung cấp arsen trong môi trường không khí. Tại Hà Nội có hơn 1000 nhà máy, xí nghiệp đã thải vào môi trường một lượng lởn các chất khí độc hại, trong đó có arsen. Khu vực nông nghiệp đan xen nội ngoại thành đã sử dụng một lượng lớn phân bón và thuốc trừ sâu có arsen, một phần nhỏ arsen đi vào môi trường không khí. Theo Phạm Ngọc Hồ và CS, hàm lượng arsen trong không khí ở quanh Ngã tư Sở là 0,036 - 0,071 (Trung bình 0,044 ng/m3). - Arsen trong đất: Hiện tượng ô nhiễm arsen trong môi trường đất đã được phát hiện nhiều nơi trên thế giới. Ở Anh, hàm lượng arsen trong đất tăng 2%. Theo nghiên cứu của Nikolaos. P, nghiên cứu trong 269 mẫu đất, số mẫu bị ô nhiễm là 21 với tỷ lệ là 7, 8%. Theo nghiên cứu của Đỗ Văn Ái, sự phân bố arsen trong đất phong hóa ở Việt Nam cho thấy, hàm lượng trong đất Tây Bắc dao động khoảng 2,6 - 11 ppm. - Arsen trong nước: Arsen rơi vào nước thông qua sự hòa tan các khoáng chất hoặc các loại khoáng sản, từ các dòng nước thải công nghiệp và tích tụ từ khí quyển. Trong nước bề mặt giàu oxy, arsen chủ yếu tồn tại dưới dạng arsenic (V), còn ở điều kiện nồng độ oxy giảm như trong cặn bùn của các hồ sâu hay trong nước ngầm thì chủ yếu là arsenic (III). Trong nước tự nhiên nồng độ arsen dao động từ 1 đến 2 microgam trong một lít nước. Ở các vùng giàu khoáng sản, nồng độ arsen có thể cao hơn, thậm chí có nơi tới 12 mg/l. Tại Băng La Đét có 2 - 4 triệu giếng khoan khai thác nước bị nhiễm arsen. Ngộ độc arsen đo nguồn nước chứa một hàm lượng arsen trong tự nhiên rất cao. Ở nhiều nước trên thế giới đã sử dụng nước ngầm lắp bơm tay nên tỷ lệ nhiễm arsen trong nguồn nước này là rất lớn. Mặc dù hàm lượng arsen trong nước tự nhiên rất thấp nhưng trên thế giới nguồn nước nhiều nơi bị nhiễm arsen như ở Mỹ hàm lượng arsen trong nước uống tới 8 mg/l, ở Chi Lê là 800 mg/l, Gana là 175 mg/l, Đài Loan lên tới 600 mg/l. WHO đã hạ thấp nồng độ arsen trong nước uống xuống < 10 µg/l USEPA và Cộng đồng châu Âu đã đề xuất tiêu chuẩn arsen trong nước uống là 2 - 20 µg/l. Tiêu chuẩn của Đức đã hạ 182
  15. thấp nồng độ giới hạn của arsen xuống còn 10 µg/l từ 1/1996 (Driehau W và CS). Arsen từ trong môi trường không khí phần lớn theo nước tập trung ở những khu vực địa hình thấp, xâm tán vào tầng đất và nguồn nước ngầm, đó là tầng Holocene. Ở Hà Nội, hiện nay có hàng chục ngàn gia đình đang khai thác nguồn nước trong tầng Holocene cho thấy nồng độ arsen là 0,034 mg/l, một số giếng có hàm lượng arsen trung bình là 0,6 mg/l. Theo Phạm Việt Hùng, hàm lượng arsen trong một số mẫu nước ngầm lấy ở giếng khoan Hà Nội đều cao hơn TCCP, ở Việt Trì, hàm lượng arsen trong nước ngầm cao hơn TCCP của WHO. Tại thành phố Hồ Chí Minh có tới 900 giếng khoan/km2 làm cho nồng độ arsen trong nước giếng tương đối cao [4]. Kết quả nghiên cứu của Unicef cho thấy 15% mẫu nước giếng khoan tại Hà Nội và các vùng phụ cận hàm lượng arsen đều cao hơn 0,05mg/1 và 92% mẫu nước giếng khoan vượt quá TCCP của WHO [47]. Tiêu chuẩn của Việt Nam 6774 - 2000 quy định hàm lượng arsen trong nước sinh hoạt là < 0,02 mg/l. - Arsen trong thực phẩm: Arsen đã được tìm thấy trong tất cả các loại thực phẩm. Ở Mỹ, theo nghiên cứu của Gunderson; Yost và CSI US NRC, ở Australia cho rằng hàm lượng arsen có trong đồ biển là cao nhất so với các loại thực phẩm khác. hàm lượng arsen có trong thịt lợn là 75%, trong thịt gà là 75%, trong đậu đỗ là 65%. Trong 262 mẫu rau nghiên cứu ở Canada thấy hàm lượng arsen trung bình trong các mẫu là 7 µg/kg tươi, trong 176 mẫu quả hàm lượng arsen trung bình là 4,5 µg/kg tươi. Trong công nghiệp có nhiều ngành nghề liên quan đến arsen có thể gây nhiễm độc như xử lí arsen, sản xuất các hợp chất chứa arsen. Đối với thực phẩm. cá và thịt là nguồn chứa arsen nhiều nhất so với các loại thực phẩm khác. Hàm lượng arsen có trong cá biển là 0,4 - 118 mg/kg, trong gia cầm và trong thịt hàm lượng arsen là 0,44 mg/kg. Căn cứ vào hàm lượng arsen có trong các loại thực phẩm khát nhau mà người ta cho rằng có 25% arsen có nguồn gốc vô cơ và 75% arsen có nguồn gốc hữu cơ xâm nhập vào cơ thể. Theo tiêu chuẩn Việt Nam, hàm lượng arsen có trong rau là 0,2mg/kg tươi. 1.3.3. Sự phơi nhiễm của arsen với người Arsen lắng đọng trong không khí gây tác hại trực tiếp cho con người qua đường hô hấp. qua miệng, gây tác động gián tiếp qua chuỗi thức ăn. Khi sử dụng nước uống có hàm lượng hàm arsen cao trong thời gian dài dẫn đến rối loạn mạch máu ngoại vi như bệnh chân đen (Black foot) đây là một loại bệnh của ba bộ lạc thổ dân Mỹ ở miền bắc Great Plains từ Trung tâm Alberta làm suy yếu chức năng gan, ung thư nhận và các bệnh về da như chứng tăng mô biểu bì và ung thư da. 2. Các biện pháp phòng chống nhiễm độc các chất vô cơ trong môi trường tuỳ theo từng loại chất khác nhau mà có các cách bảo vệ khác nhau: 2.1. Đối với chi - Chương trình sức khỏe cộng đồng: Không dùng phụ gia chì cho xăng động cơ không sử dụng các vật đựng thực phẩm có pha chì, thuốc trừ sâu của chì (chì arsenst)..... - Thu thập số liệu và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về khả năng 183
  16. nhiệm chì ở người thông qua nước, không khí, thực phẩm. - Điều tra nhóm dân cư có nguy cơ cao nhiễm chì trên cơ sở sàng lọc đánh giá hàm lượng chì trong môi trường (nước, không khí, đất, thực phẩm). - Lồng ghép việc điều tra nhiễm chì vào chương trình bảo vệ sức khỏe cộng đồng. - Nhắc nhở mọi người lưu ý đến chế độ dinh dưỡng hợp lý, chăm sóc sức khỏe, đồng thời coi việc cải thiện điều kiện kinh tế xã hội nhằm mục tiêu giảm bớt tác động của chì có mặt trong môi trường. - Thực hiện các biện pháp sàng lọc, kiểm soát và đánh giá nhiễm chì. Đây là vấn đề khó khăn đòi hỏi đầu tư lớn về kinh tế và kỹ thuật. Một số trong các biện pháp đó là: điều tra nồng độ chì - máu để sàng lọc người bị nhiễm chì. 2.2. Đối với thủy ngân - Loại bỏ quy trình sản xuất xút ăn da dùng catod thủy ngân, chuyển đổi quy trình công nghệ mới. - Kiểm soát chặt chẽ hàm lượng thủy ngân trong môi trường (nước, không khí, đất) phát hiện nguy cơ gây ô nhiễm cho cộng đồng. Thực hiện vệ sinh lao động ở các cơ sở công nghiệp khai thác thủy ngân, sử dụng thủy ngân phục vụ sản xuất. TỰ LƯỢNG GIÁ Công cụ: Câu hỏi trắc nghiệm Hướng dẫn tự lượng giá: Sau khi học xong bài học này, anh / chị hãy tự lượng giá bằng trả lời các câu hỏi sau: 1. Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 8 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống 1. Hai nguồn gốc của chì trong môi trường là: A…….. B…….. 2. Bốn nguồn tự nhiên của chì trong môi trường là: A…….. B…….. C. Nước D…….. 3. Mức độ phơi nhiễm của chì phụ thuộc vào ba yếu tố chính sau: A…….. B…….. C…….. 4. Thủy ngân có trong tự nhiên chủ yếu là do quá trình... (A)... của vỏ trái đất 184
  17. A…….. 5. Trong nước.... (A)... giàu oxy, arsen chủ yếu tồn tại dưới dạng... (B)... A…….. B…….. 6. Năm ngành nghề chính gây ô nhiễm thủy ngân ra môi trường là: A. Đất nhiên liệu than đá, xăng dầu A…….. B…….. C. Tinh luyện vàng D…….. 7. Thủy ngân kim loại được dùng làm...(A)... trong điện phân muối natriclorua A…….. 8. Hoàn thiện sơ đồ tuần hoàn sinh học gây sự lưu chuyển các hóa chất độc trong môi trường: A……… B……… 2. Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 9 đến 15 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu mà bạn chọn câu hỏi A B c D 9. Ở các vùng giàu khoáng sản, nồng độ arsen trong nước là: A. 8 mg/l B. 10 mg/l C. 12 mg/l D. 14 mg/l 10. Trong nước bề mặt giàu oxy, arsen tồn tại trong được dưới dạng: 185
  18. A. Arsen III B. Arsen IV C Arsen V D. Arsen VI 11. Hàm lượng chì trung bình ở vỏ trái cây là: A. 20 mg/l B. 40 mg/l C. 60 mg/l D. 80 mg/l 12. Tỷ lệ phần trăm hàm lượng chi có trong các ngành công nghiệp sản xuất chất màu là: A. 5 % B. 10% C. 15% D. 20% 13. Quá trình phân bố của chi trong nước phụ thuộc vào các yếu tố sau, ngoại trừ: A. pH của nước B. Hàm lượng muối hòa tan C. Chất hữu cơ tạo phức với chì D. Nồng độ chì 14. Thời gian tồn lưu của hơi thủy ngân trong khí quyển là: A. 1 năm B. 2 năm C. 3 năm D. 4 năm 15. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 6774- 2000 quy định hàm lượng arsen trong nước sinh hoạt là: A. 0,02 mg/l B. 0,04 mg/l C. 0,06 mg/l D. 0,08 mg/l 3. Phân biệt đúng sai các câu từ 16 đến 20 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai 186
  19. Câu hỏi A B 16 Chì là một kim loại mềm có màu vàng 17 Nguồn gốc tự nhiên của arsen là do hoạt động của núi lửa tạo nên 18 Arsen xâm nhập vào cơ thể con người theo nguồn tiếp xúc nghề nghiệp và không nghề nghiệp 19 Dạng hợp chất arsen hữu cơ ít độc hơn dạng hợp chất arsen vô cơ 20 Thủy ngân có trong tự nhiên chủ yếu là do thoát khí của bề mặt trái đất HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ BÀI HỌC 1. Phương pháp học - Sinh viên nghiên cứu trình tự các phần trong bài học. Khi nghiên cứu phần nguy cơ liều - quan hệ và đáp ứng cần tham khảo thêm “Giáo trình độc chất học”, tài liệu sau đại học, tr 75 - 80, giáo trình sức khỏe nghề nghiệp của Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp. - Tìm đọc trên thư viên của Trường đại họcy khoa Thái Nguyên tài liệu: Bài giảng định hướng sức khỏe môi trường, bài giảng Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ tập I, Vệ sinh môi trường - Trường Đại học Y Hà Nội để hiểu rõ thêm cách phòng tránh nhiễm độc chì, thủy ngân trong môi trường - Tự đọc tài liệu, hãy đánh dấu vào những chỗ chưa hiểu, trình bày những chỗ chưa hiểu với giáo viên để được giải đáp. 2. Vận dụng thực tế Sinh viên có thể vận dụng các tiêu chuẩn của một số chất độc trong môi trường như chì, arsen... để đánh giá môi trường xem có bị ô nhiễm hay không từ đó đưa ra một số biện pháp để phòng chống cho người dân trong cộng đồng khỏi bị ảnh hưởng của một số chất độc trong môi trường. 3. Tài liệu tham khảo 1. Lê Văn Khoa (1995), Môi trường và ô nhiễm, Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ (1998), Vệ sinh môi trường dịch tễ tập 1, Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 3. Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên (1997), Bài giảng định hướng sức khoe môi trường, Nhà xuất bản Y học. 4. Viện lao động (2002), Thường quy kỹ thuật xét nghiệm, Nhà xuất bản Y học. 5. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ (2001), Bài giảng sức khỏe môi trường, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 6. Dự án Việt Nam Hà Lan tăng cường giảng dạy hướng cộng đồng trong tám Trường đại 187
  20. học Y Việt Nam (2001), Tài liệu phát tay phần môi trường, Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ. Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 7. Giáo trình Môi trường - Độc chất (2004), Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên 8. Giáo trình thực hành Môi trường - Độc chất (2004), Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 188
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2