intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối tương quan giữa thời gian kiêng xuất tinh và tỷ lệ thai lâm sàng của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

41
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định mối tương quan giữa thời gian kiêng xuất tinh và tỷ lệ thai lâm sàng của phương pháp IUI. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện tại bệnh viện Mỹ Đức từ tháng 4/2016 đến tháng 12/2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối tương quan giữa thời gian kiêng xuất tinh và tỷ lệ thai lâm sàng của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung

  1. NGHIÊN CỨU VÔ SINH Mối tương quan giữa thời gian kiêng xuất tinh và tỷ lệ thai lâm sàng của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung Lê Thị Thu Thảo, Dương Nguyễn Duy Tuyền, Nguyễn Minh Tài Lộc, Nguyễn Thị Mai Trung tâm Nghiên cứu HOPE, Bệnh viện Mỹ Đức doi:10.46755/vjog.2020.1.793 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Thị Thu Thảo, email: thaoivf.ltt@myduchospital.vn Nhận bài (received) 05/12/2019 - Chấp nhận đăng (accepted) 20/04/2020 Tóm tắt Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa thời gian kiêng xuất tinh và tỷ lệ thai lâm sàng của phương pháp IUI. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện tại bệnh viện Mỹ Đức từ tháng 4/2016 đến tháng 12/2017. Bệnh nhân hiếm muộn có chỉ định IUI được thực hiện theo phác đồ điều trị tại bệnh viện. Vào ngày chỉ định IUI, các thông tin về số ngày kiêng xuất tinh, chất lượng tinh trùng trước và sau khi lọc rửa được ghi nhận lại. Yếu tố đánh giá kết quả là thai lâm sàng trong mỗi chu kỳ. Kết quả: Có 988 trường hợp thỏa mãn tiêu chuẩn nhận loại được đưa vào nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ thai lâm sàng ở các nhóm bệnh nhân có số ngày kiêng xuất tinh khác nhau. Tuy nhiên, các chỉ số tinh dịch đồ (thể tích tinh dịch, mật độ, độ di động và tổng số tinh trùng di động) trước lọc rửa có sự khác biệt ở các nhóm ngày kiêng xuất tinh khác nhau và không làm ảnh hưởng đến kết quả thai. Thời gian kiêng xuất tinh càng lâu thì thể tích tinh dịch, mật độ tinh trùng trước lọc cao hơn nhưng tỷ lệ tinh trùng di động giảm dần và ngược lại (p < 0,05). Kết luận: Kết quả IUI không bị ảnh hưởng bởi thời gian kiêng xuất tinh nhưng có thể ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng. Từ khóa: Bơm tinh trùng vào buồng tử cung, thời gian kiêng xuất tinh, thai lâm sàng, chất lượng tinh dịch. Revisiting the relationship between the abstinence period and the clinical pregnancy rate of intrauterine insemination Le Thi Thu Thao, Duong Nguyen Duy Tuyen, Nguyen Minh Tai Loc, Nguyen Thi Mai HOPE Research Center, My Duc Hospital Abstract Objective: To revisit the influence of the abstinence period on the clinical pregnancy rate of IUI. Materials and Methods: This was a retrospective cohort study conducted at My Duc Hospital from April 2016 to De- cember 2017. Infertility patients with IUI indications were treated according to the hospital treatment regimen. On the date of IUI appointment, information of abstinence period, sperm quality in the native and post-preparation was record- ed. The main outcome was the clinical pregnancy rate. Results: The ejaculatory abstinence period had no influence on the clinical pregnancy rate of intrauterine insemination. However, abstinence period had a significant impact on semen parameters (volume, concentration, motility and total motile sperm). Conclusions: The abstinence period has no effect on the clinical pregnancy rate of intrauterine insemination, but could affect the semen parameters. Key words: Intrauterine insemination, abstinence period, clinical pregnancy, semen analysis. Lê Thị Thu Thảo và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(1):61-65. doi: 10.46755/vjog.2020.1.793 61
  2. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intra- kết quả IUI tối ưu nhất, giúp các nhân viên y tế có thể tư uterine insemination - IUI) là một trong những kỹ thuật vấn cho bệnh nhân. được áp dụng khá phổ biến tại các trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thành công của kỹ thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Thiết kế nghiên cứu: Đoàn hệ hồi cứu. tuổi vợ, thời gian vô sinh, tổng số tinh trùng di động, thời Đối tượng nghiên cứu gian kiêng xuất tinh…[1]. Trong đó, tổng số tinh trùng di Bệnh nhân có chỉ định thực hiện bơm tinh trùng vào động được coi là yếu tố quan trọng cho sự thành công buồng tử cung tại IVFMD, bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức, của IUI, quy định với số lượng tinh trùng tối thiểu sau lọc từ tháng 4/2016 đến tháng 12/2017, thỏa mãn các tiêu rửa để IUI là 1 triệu tinh trùng di động [2,3]. Tổng số tinh chuẩn nhận bệnh gồm: tuổi vợ ≤ 35 tuổi, chồng có tinh trùng di động có liên quan đến số ngày kiêng xuất tinh, trùng bình thường hoặc thiểu tinh (oligozoospermia), tuy nhiên chưa có sự thống nhất về thời gian kiêng xuất tổng tinh trùng di động sau lọc rửa ≥ 1 triệu tinh trùng. tinh cho chất lượng tinh trùng tối ưu. Theo khuyến cáo Tiêu chuẩn loại trừ: Thể tích tinh dịch thu được < 0,5 của WHO (2010) và một số nghiên cứu cho thấy thời gian ml và tinh trùng trữ đông. kiêng từ 2 - 7 ngày là khoảng thời gian cần thiết để thu Phương pháp tiến hành được tổng số tinh trùng di động cao [2,4]. Nghiên cứu Kích thích buồng trứng: bệnh nhân được kích thích của Magnus (1991) cũng cho thấy tổng số tinh trùng di buồng trứng bằng FSH/hMG tái tổ hợp vào ngày 2 - ngày động cao nhất khi kiêng xuất tinh từ 3 - 4 ngày và lượng 5 của chu kỳ. Nang noãn được theo dõi bằng siêu âm ngã này giảm dần khi thời gian kiêng xuất tinh trên 4 ngày. âm đạo. Gây phóng noãn thực hiện khi có nang trưởng Tuy nhiên, vài nghiên cứu gần đây cho rằng thời gian xuất thành đạt đường kính từ 18mm. Sử dụng hCG 5.000 - tinh ngắn (trong vòng 40 phút kể từ lần xuất tinh đầu 10.000 IU hoặc Diphereline 0,1 mg (nếu có > 3 nang kích tiên) cho nhiều tinh trùng di động và thời gian kiêng xuất thước ≥ 14mm). Chu kỳ bị hủy nếu có > 6 nang ≥ 14mm tinh từ 0 - 2 ngày cho tỷ lệ hình dạng bình thường cao phát triển và giải thích bệnh nhân chuyển sang IVF. hơn [5]. Gần đây, một số nghiên cứu hồi cứu cũng nhận Chuẩn bị tinh trùng: mẫu tinh dịch được thu nhận vào thấy thời gian kiêng xuất tinh có ảnh hưởng đến kết quả lọ vô trùng bằng phương pháp thủ dâm, ghi nhận số ngày IUI. Nghiên cứu của Jurena (2005) báo cáo rằng số ngày kiêng xuất tinh. Số ngày kiêng xuất tinh được chia theo kiêng xuất tinh ít hơn hoặc bằng 3 ngày cho kết quả có nhóm: ≤ 2, 3 - 4, 5 - 7, > 7 ngày. Chất lượng tinh trùng thai sau IUI cao hơn so với nhóm kiêng xuất tinh hơn 3 trước và sau khi lọc rửa được ghi nhận vào hồ sơ (thể ngày [2]. Trong khi đó, tác giả Marshburn (2010) khuyến tích, mật độ, độ di động tinh trùng). cáo số ngày kiêng xuất tinh ít hơn 2 ngày cho kết quả IUI Bơm tinh trùng vào buồng tử cung: sau khi tiêm hCG cao nhất [6]. 36 - 40 giờ, bệnh nhân được bơm tinh trùng. Sau 14 ngày IUI là một kỹ thuật đơn giản và có tỷ lệ thành công bơm tinh trùng vào tử cung, bệnh nhân được làm xét chấp nhận được, là chỉ định đầu tay trong các trường nghiệm máu định lượng nồng độ beta-hCG trong máu. hợp rối loạn phóng noãn có chất lượng tinh trùng bình Bệnh nhân có thai được thực hiện siêu âm 3 tuần sau đó. thường hoặc yếu nhẹ. Mặc dù tỷ lệ thành công không Thai lâm sàng trong nghiên cứu được ghi nhận khi có ít cao, nhưng việc tối ưu hóa các điều kiện trong đó có thời nhất một tim thai khi siêu âm ở tuần thứ 8. gian kiêng xuất tinh, sẽ giúp bệnh nhân có cơ hội cao hơn Hỗ trợ hoàng thể: bệnh nhân được chỉ định dùng với phương pháp điều trị này. Tuy nhiên, số nghiên cứu về thuốc progesterone đường âm đạo (Cyclogest, ACTAVIS mối tương quan giữa số ngày kiêng xuất tinh và kết quả UK LTD, United Kingdom) 100 mg hai lần một ngày từ lúc IUI còn hạn chế và chưa đưa ra được chứng cứ thuyết IUI đến ngày thử thai. phục. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm Yếu tố đánh giá kết quả mục đích tìm ra mối tương quan giữa số ngày kiêng xuất Tỷ lệ thai lâm sàng trên chu kỳ. Chất lượng tinh trùng tinh và tỷ lệ thai lâm sàng sau khi bơm tinh trùng vào trước lọc rửa: thể tích tinh dịch, mật độ, độ di động và buồng tử cung. Kết quả của nghiên cứu có thể đưa ra tổng số tinh trùng di động. khuyến cáo về số ngày kiêng xuất tinh phù hợp để cho Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê R 3.3.3. 62 Lê Thị Thu Thảo và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(1):61-65. doi: 10.46755/vjog.2020.1.793
  3. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ tháng 4/2016 đến tháng 12/2017, tổng cộng có 988 chu kỳ IUI thỏa mãn điều kiện tham gia nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm nền của bệnh nhân tham gia nghiên cứu Đặc điểm n = 988 Tuổi vợ (năm) 29,45 ± 3,77 Tuổi chồng (năm) 32,27 ± 4,66 BMI vợ (kg/m ) 2 20,62 ±3,30 AMH vợ (ng/mL) 5,90 ± 3,68 AFC vợ (n) 16,54 ± 8,94 Độ dày NMTC ngày chuyển phôi (mm) 11,21 ± 1,71 Ngày kiêng xuất tinh (ngày) ≤2 245 (24,8%) 3–4 446 (45,1%) 5–7 224 (22,7%) >7 73 (7,4%) Tỷ lệ thai lâm sàng 139 (14,1%) Tuổi bệnh nhân trung bình trong nghiên cứu này là 29,45 ± 3,77 (tuổi). Bảng 2. Sự khác biệt về tỷ lệ thai lâm sàng ở các nhóm có số ngày kiêng khác nhau ≤2 3–4 5–7 >7 Kết quả p (n = 245) (n = 446) (n = 224) (n = 73) Tỷ lệ thai lâm sàng, n (%) 30 (12,2) 66 (14,8) 32 (14,3) 11 (15,1) 0,82 Không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thai lâm sàng ở các nhóm này (p = 0,82). Cụ thể, tỷ lệ thai lâm sàng ở các nhóm có số ngày kiêng ≤ 2, 3 - 4, 5 - 7, > 7 ngày tương ứng 12,2%; 14,8%; 14,3%; 15,1%, p = 0,082. Bảng 3. So sánh đặc điểm tinh dịch ở các nhóm ngày kiêng khác nhau ≤2 3–4 5–7 >7 Kết quả (n = 245) (n = 446) (n = 224) (n = 73) Thể tích (mL) 2,36 (1,09) (2),(3),(4) 2,82 (1,25) (1),(3),(4) 3,09 (1,41) (1),(2),(4) 3,64 (1,64) (1),(2),(3) Mật độ trước lọc 44,07 (23,39) (3),(4) 48,60 (29,21) (4) 51,85 (29,88) (1) 61,10 (42,48) (1),(2) (x 106/mL) Di động trước lọc (%) 39,25 (10,44) (2),(3),(4) 36,72 (9,61) (1),(3),(4) 33,78 (10,34) (1),(2),(4) 30,03 (9,87) (1),(2),(3) Tổng tinh trùng di động 36,44 (21,23) (2),(3),(4) 45,00 (26,85) (1),(4) 51,17 (35,29) (1) 60,43 (43,35) (1),(2) trước lọc (x 106 tinh trùng) Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình (độ lệch chuẩn). Chú thích: (1) P-values hiệu chỉnh < 0,05 khi so sánh với nhóm “ngày kiêng ≤ 2” (2) P-values hiệu chỉnh < 0,05 khi so sánh với nhóm “ngày kiêng từ 3 – 4” (3) P-values hiệu chỉnh < 0,05 khi so sánh với nhóm “ngày kiêng từ 5 – 7” (4) P-values hiệu chỉnh < 0,05 khi so sánh với nhóm “ngày kiêng > 7” So sánh đặc điểm tinh dịch (thể tích, mật độ, độ di kiêng xuất tinh khác nhau, trong đó thời gian kiêng càng động, tổng số tinh trùng di động) ở các nhóm có ngày lâu thì thể tích tinh dịch càng nhiều (kiêng xuất tinh ≤ 2 kiêng khác nhau được thể hiện qua bảng 3. Thể tích ngày là 2,36 ml và kiêng xuất tinh > 7 ngày là 3,64 ml, p tinh dịch có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các ngày < 0,05). Về mật độ tinh trùng trước lọc, có sự khác biệt Lê Thị Thu Thảo và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(1):61-65. doi: 10.46755/vjog.2020.1.793 63
  4. ở các nhóm ≤ 2 ngày và 5 - 7 ngày; nhóm ≤ 2 ngày và > 7 tinh khác nhau. Thay vào đó, việc kiêng xuất tinh ngắn ngày; 3 - 4 ngày và > 7 ngày, cụ thể kết quả cho thấy thời ngày có thể giúp cải thiện chất lượng tinh trùng, giảm sự gian kiêng xuất tinh càng dài thì mật độ càng tăng (≤ 2 tiếp xúc của tinh trùng cới các gốc oxy hóa tự do từ bạch ngày là 44,07 x 106 tinh trùng/ml và > 7 ngày là 61,1 x 106 cầu, tinh trùng chết… [8,9]. tinh trùng/ml, p < 0,05). Điểm yếu của nghiên cứu là nghiên cứu hồi cứu nên Độ di động tinh trùng có sự khác biệt giữa các nhóm không ghi nhận thông tin của bệnh nhân về tần suất xuất với nhau, số ngày kiêng càng dài tỷ lệ tinh trùng di động tinh hay giao hợp trước khi kiêng xuất tinh 2 ngày cho IUI. càng giảm (≤ 2 ngày là 39,25% và > 7 ngày là 30,03%, p < Đồng thời, chúng tôi cũng chưa xác định tỷ lệ hình thái 0,05). Từ những yếu tố trên, kết quả cũng cho thấy tổng tinh trùng bình thường cho mẫu bơm. Tuy nhiên, các báo số tinh trùng di động có sự khác biệt ở các nhóm. Thời cáo trước đó cũng không cho thấy thời gian kiêng xuất gian kiêng xuất tinh dài cho tổng số tinh trùng di động tinh có ảnh hưởng đáng kể đến hình thái tinh trùng. trước lọc cao hơn, với thời gian > 7 ngày cho kết quả cao Nghiên cứu này cung cấp những thông tin cần thiết nhất đạt 60,43 triệu tinh trùng. về việc kiêng xuất tinh cho bệnh nhân để áp dụng tư vấn cho các phương pháp điều trị khác nhau trong hỗ trợ sinh sản, cũng như đây là tiền đề cho những nghiên cứu 4. BÀN LUẬN khác đánh giá vô sinh nam thông qua thời gian kiêng Đây là báo cáo đầu tiên ở Việt Nam tìm hiểu mối xuất tinh. Trong IUI, việc kiêng xuất tinh vẫn được khuyến tương quan giữa số ngày kiêng xuất tinh và tỷ lệ thai cáo cho các bệnh nhân từ 2 - 7 ngày. Việc kiêng xuất lâm sàng trên các bệnh nhân điều trị IUI. Dựa trên kết tinh ngắn ngày (≤ 2 ngày) trước khi IUI cho độ di động quả nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng không có mối tương tinh trùng cao hơn mặc dù tổng số tinh trùng di động quan giữa tỷ lệ thai lâm sàng với số ngày kiêng xuất tinh trong mẫu thấp hơn. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng khuyến khác nhau. Mặc dù, tỉ lệ có thai có khuynh hướng cao khích bệnh nhân nên giao hợp trong ngày IUI nếu có thể. hơn khi kiêng xuất tinh dài ngày (> 2 ngày), sự khác biệt Mặc dù chưa có dữ liệu để chỉ ra tần suất giao hợp tối không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này có sự khác biệt ưu trong chu kỳ IUI, tuy nhiên có thể không cần hạn chế so với hai nghiên cứu trước đó trên thế giới. Nghiên cứu giao hợp khi IUI. của Marshburn và cộng sự (2010) khi đánh giá ngày kiêng xuất tinh lên tỷ lệ thai lâm sàng của bệnh nhân IUI cho kết quả kiêng thời gian ≤ 2 ngày cho tỷ lệ thai lâm 5. KẾT LUẬN sàng đạt 11,27%; trong khi đó kiêng từ 3 - 5 ngày cho Kết quả của nghiên cứu cho thấy thời gian kiêng xuất kết quả 6,07% và > 5 ngày cho tỷ lệ 7,25% [6]. Nghiên tinh không ảnh hưởng đến tỷ lệ thai lâm sàng khi thực cứu của Jurema và cộng sự (2005) cũng cho kết quả hiện IUI. Tuy nhiên, thời gian kiêng xuất tinh có thể ảnh kiêng xuất tinh thời gian ngắn hơn 2 ngày cho tỷ lệ thai hưởng đến các chỉ số tinh dịch đồ. Để đạt được độ mạnh, lâm sàng cao hơn so với kiêng dài ngày [2]. Nhưng nhìn nghiên cứu nên tiếp tục thực hiện tiến cứu với việc loại chung, tỷ lệ thai lâm sàng trong nghiên cứu này ở các trừ sự ảnh hưởng từ các yếu tố khác. nhóm đều lớn hơn 10%, tương đương với tỷ lệ thai lâm sàng trong IUI trên thế giới. Và nghiên cứu của chúng TÀI LIỆU THAM KHẢO tôi cũng có số bệnh nhân tham gia nhiều hơn với những 1. Cohlen B, Bijkerk A, Van der Poel S, and Ombelet W. nghiên cứu trước đó. IUI: review and systematic assessment of the evidence Khi tìm hiểu kết quả của các chỉ số tinh dịch đồ như that supports global recommendations. Hum Reprod Up- thể tích tinh dịch, mật độ và độ di động của tinh trùng date. 2018 May; 24(3):1–20. trước lọc rửa thì có sự khác biệt về các chỉ số này với số 2. Jurema M, Vieira A, Bankowski B. Effect of ejaculatory ngày kiêng xuất tinh. Kết quả này phù hợp với nhiều ng- abstinence period on the pregnancy rate after intrauter- hiên cứu trước đó về ảnh hưởng của thời gian kiêng xuất ine insemination. Fertil Steril. 2005; 84(3):678-681. tinh lên các chỉ số tinh dịch đồ. Các nghiên cứu cho thấy 3. Marshburn P, Giddings A, Causby S. Influence of ejac- việc kiêng dài ngày (> 7 ngày) cho thể tích tinh dịch và ulatory abstinence on seminal total antioxidant capaci- mật độ tinh trùng cao, tuy nhiên độ di động của tinh trùng ty and sperm membrane lipid peroxidation. Fertil Steril. tốt nhất ở thời gian kiêng xuất tinh ngắn hơn [4,7]. Kết 2014; 102(3): 705-710. quả của chúng tôi cho thấy rằng thời gian kiêng xuất tinh 4. Levitas E, Lunenfeld E, Weiss N. Relationship between ngắn (≤ 2 ngày) cho tỷ lệ tinh trùng di động cao hơn, mặc the duration of sexual abstinence and semen quality: dù tổng số tinh trùng di động giảm. Và từ nghiên cứu analysis of 9,489 semen samples. Fertil Steril. 2005 Jun; có thể thấy tổng số tinh trùng di động trước lọc không 83(6): 1680–1686. ảnh hưởng đến kết quả của IUI, thể hiện qua tỷ lệ có thai 5. Bahadur G, Almossawi O, Zeirideen Zaid, Ilahibuccus không có sự khác biệt giữa các nhóm ngày kiêng xuất A. Semen characteristics in consecutive ejaculates with 64 Lê Thị Thu Thảo và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(1):61-65. doi: 10.46755/vjog.2020.1.793
  5. short abstinence in subfertile males. Reprod Biomed On- tility and Sterility. 2018; 11(4): 238–246. line. 2016; 32(3): 323–328. 8. Aitken, R.J., Clarkson, J.S., Hargreave, T.B., Irvine, 6. Marshburn PB, Alanis M, Matthews ML, Usadi R. A D.S., and Wu, F.C.  Analysis of the relationship between short period of ejaculatory abstinence before intrauter- defective sperm function and the generation of reac- ine insemination is associated with higher pregnancy tive oxygen species in cases of oligozoospermia. J An- rates. Fertil Steril. 2010; 93(1): 286–288. drol. 1989; 10: 214–220. 7. Ayad BM, Van der Horst G, Du Plessis G. Revisiting the 9. Agarwal, A., Saleh, R.A., and Bedaiway, M.A. Role of re- relationship between the ejaculatory abstinence period active oxygen species in the pathophysiology of human and semen characteristics. International Journal of Fer- reproduction. Fertil Steril. 2003; 79: 829–843. Lê Thị Thu Thảo và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(1):61-65. doi: 10.46755/vjog.2020.1.793 65
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1