intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối tương quan giữa tình trạng HER2 với đặc điểm mô bệnh học ở các trường hợp ung thư vú xâm lấn HER2 2+

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Mối tương quan giữa tình trạng HER2 với đặc điểm mô bệnh học ở các trường hợp ung thư vú xâm lấn HER2 2+ nghiên cứu các đặc điểm giải phẫu bệnh và tình trạng biểu hiện thụ thể nội tiết, Ki-67 và HER2 của các trường hợp ung thư vú tại Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối tương quan giữa tình trạng HER2 với đặc điểm mô bệnh học ở các trường hợp ung thư vú xâm lấn HER2 2+

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG HER2 VỚI ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC Ở CÁC TRƯỜNG HỢP UNG THƯ VÚ XÂM LẤN HER2 2+ Đoàn Thị Phương Thảo1, Lê Hồng Phúc1, Lưu Thị Thu Thảo1, Đặng Hoàng Minh1, Bùi Võ Minh Hoàng1 TÓM TẮT 39 Kết luận: Nghiên cứu bước đầu cung cấp Đặt vấn đề: Ung thư vú là một ung thư một số thông tin quan trọng về đặc điểm của các thường gặp và là một trong những loại ung thư trường hợp ung thư vú xâm lấn HER2 2+. Với 31 gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ trên thế giới. mẫu thu nhận được, ghi nhận sự tương đồng Tình trạng HER2 dương tính được ghi nhận ở giữa tình trạng HER2 và dấu ấn Ki-67. Ngoài ra, 20-30% các trường hợp ung thư vú có tiên lượng ghi nhận sự tương đồng đã có nhiều báo cáo giữa xấu, nhưng hiện nay các nghiên cứu trong nước tình trạng hai thụ thể nội tiết ER và PR. chưa có nhiều thông tin về nhóm ung thư vú xâm Từ khóa: Ung thư vú, HER2, HER2 2+, lấn HER2 2+ nên nhóm nghiên cứu tiến hành FISH, Real-time PCR, Ki-67. đánh sự tương đồng giữa tình trạng HER2 với các đặc điểm mô bệnh học khác của ung thư vú. SUMMARY Mục tiêu: : Chúng tôi nghiên cứu các đặc CORRELATION BETWEEN HER2 điểm giải phẫu bệnh và tình trạng biểu hiện thụ STATUS AND thể nội tiết, Ki-67 và HER2 của các trường hợp CLINICOPATHOLOGICAL ung thư vú tại Trường Đại học Y Dược TP. Hồ FEATURES OF HER2 2+ INVASIVE Chí Minh. BREAST CANCERS Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Background: Breast cancer is one of the Nghiên cứu cắt ngang mô tả 31 trường hợp ung most common cancers which has high fatality. thư vú xâm lấn HER2 2+ HER2 status accounts for 20-30% of breast Kết quả: Các trường hợp ung thư vú xâm cancer cases, it has an unfavorable prognosis but lấn HER2 2+ ghi nhận độ tuổi mắc bệnh đa số từ adapts well to targeted therapy agents. We 40 đến 69 tuổi. Nghiên cứu chỉ ghi nhận sự tương analyze the concordance of HER2 status and đồng trong các trường hợp HER2 2+: giữa ER some clinicopathological features to gain more với PR (p=0,004) và giữa Ki-67 với tình trạng insight into the HER2 2+ invasive breast cancer. HER2 dương tính (p=0,03); chúng tôi đồng thời Objective: We analyze the ghi nhận các trường hợp HER2 dương tính chiếm clinicopathological features with HER2 status of 19.35% các trường hợp ung thư vú HER2 2+. breast cancer cases from University of Medicine and Pharmacy, HCMC. Methods: Cross-sectional descriptive study 1 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh on 31 HER2 2+ invasive breast cancer Chịu trách nhiệm chính: Lê Hồng Phúc Results: The age of the first diagnosis is Email: phucle16@outlook.com ranging from 40 to 69 years old. Beside the Ngày nhận bài: 24.10.2022 correlation between ER and PR, the correlation Ngày phản biện: 20.10.2022 Ngày duyệt bài: 24.10.2022 277
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 between HER2 status is significantly associated I. MỞ ĐẦU with Ki-67 cell proliferation index . Ung thư vú là một trong những loại ung Conclusion: The majority of cases of HER2 thư thường gặp nhất theo thống kể của Tổ 2+ invasive breast cancer ranging from 40 to 69 chức Y ế Thế giới năm 2018 và là loại ung years old. With 31 FFPE samples collected, we thư có tần xuất mắc cao nhất ở nữ giới. note the correlation between HER2 status and Ki-67. Moreover, the correlation between ER and Các trường hợp ung thư vú nguyên phát PR (p=0,004) which is frequently reported in all sẽ được tiến hành phân tích mô bệnh học, HER2 immunochemistry groups of breast cancer đánh giá tình trạng các thụ thể nội tiết, Ki-67 has the same result in HER2 2+ invasive breast và tình trạng HER2 nhằm thực hiện phân thể cancer (p=0.03). bệnh học ung thư vú và điều trị theo hướng Keywords: Breast cancer, HER2, HER2 2+, dẫn của Bộ Y tế được ban hành vào năm FISH, Real-time PCR, Ki-67. 2020 [1]. Bảng 1. Các thể phân tử ung thư vú STT Thể bệnh học Đặc điểm phân định Điều trị được đề nghị Thụ thể estrogen (ER) dương tính HER2 âm tính Điều trị nội tiết đơn Ki-67 thấp 1 Lòng ống A thuần ở phần lớn Thụ thể progesterone (PR) cao trường hợp Xét nghiệm phân tử (nếu có): nguy cơ thấp ER dương tính HER2 âm tính Điều trị nội tiết + hóa Lòng ống B Ki-67 cao 2 trị ở phần lớn trường - HER2 âm tính PR thấp hợp Xét nghiệm phân tử (nếu có): nguy cơ cao ER dương tính Lòng ống B Hóa trị + kháng HER2 HER2 dương tính 3 - HER2 dương + điều trị nội tiết ở gần Ki-67 bất kỳ tính như tất cả bệnh nhân PR bất kỳ HER2 dương tính HER2 dương tính 4 Hóa trị + kháng HER2 (không lòng ống) ER và PR âm tính Bộ ba âm tính (thể 5 ER, PR, HER2 âm tính Hóa trị ống-ductal) Trong các dấu ấn trên, tình trạng HER2 được hướng dẫn chẩn đoán theo Hiệp hội ung thư lâm sàng Hoa Kỳ và Hiệp hội Giải phẫu bệnh Hoa Kỳ (ASCO/CAP) công bố năm 2018 dựa trên kết quả của hai xét nghiệm hóa mô miễn dịch (HMMD) và lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) [8]. 278
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 2. Các tiêu chuẩn kết luận HER2 dương tính theo ASCO/CAP 2018 Hóa mô miễn dịch HER2 Lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) cặp tín hiệu HER2/CEP17 3+ Bất kỳ HER2/CEP17 < 2 2+ Tín hiệu gen HER2/tế bào ≥ 6 HER2/CEP17 ≥ 2 Bất kỳ Tín hiệu gen HER2/tế bào ≥ 4 Ung thư vú với HER2 dương tính là yếu Các mẫu mô vùi nến (FFPE) của các tố tiên lượng xấu, nhưng tình trạng HER2 lại bệnh nhân ung thư vú được chẩn đoán mới, là một chỉ dấu tích cực cho liệu pháp điều trị đã có kết quả mô bệnh học, tại Bộ môn Giải trúng đích. Phương pháp xác định tình trạng phẫu bệnh, Trường Đại học Y Dược Thành HER2 phổ biến hiện nay tại các phòng xét phố Hồ Chí Minh từ năm 2016 đến 2021. nghiệm Giải phẫu bệnh là hóa mô miễn dịch, Tiêu chuẩn chọn bệnh đây là một kỹ thuật thuận tiện, chi phí hợp lý 40 mẫu FFPE đã có kết quả hóa mô miễn và chỉ cần trang bị kính hiện vi quang học dịch HER2 2+ thường quy. Tuy nhiên, kết quả xét nghiệm Tiêu chuẩn loại trừ có thể bị ảnh hướng bởi nhiều yếu tố chủ Đối với các mẫu đã có kết quả hóa mô quan, nên theo ASCO/CAP năm 2018 cần miễn dịch: kết hợp thêm kỹ thuật FISH nhằm khảo sát • Kết quả các chứng không đạt chất chính xác tình trạng HER2 trong ung thư vú lượng [8]. • Có hình ảnh gây nhiễu Các phân nhóm hóa mô miễn dịch HER2 • Chất nhuộm bắt màu đậm trên vùng 0-1+ và HER2 3+ cho kết quả tương đồng ống tuyến vú bình thường nhiều với tình trạng khuếch đại gen HER2. Tiêu chuẩn loại trừ mẫu không phù hợp Thông tin về đặc điểm mô bệnh học, tình cho FISH: trạng các thụ thể nội tiết và tình trạng HER2 • Không có vùng mô ung thư trên lát cắt của các trường hợp HER2 2+ được mô tả còn • Đoạn dò CEP17 lên tín hiệu kém hạn chế trong các nghiên cứu trước đây khi • Người phân tích không đọc được tín đề cập đến tình trạng khuếch đại gen HER2 hiệu ở ít nhất hai vùng trên khối u di căn ghi nhận bằng các kỹ thuật FISH và Real- • > 25% tín hiệu phát màu yếu time PCR [6]. Do đó, trong nghiên cứu này, • > 10% tín hiệu nằm ở bào tương, ngoài chúng tôi tiến hành đánh giá mối tương quan nhân giữa tình trạng HER2 và các đặc điểm mô Phương pháp nghiên cứu bệnh học tập trung vào các trường hợp ung Nghiên cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca thư vú có kết quả hóa mô miễn dịch HER2 Các bước tiến hành 2+, tình trạng khuếch đại gen HER2 trong Ghi nhận các mô tả mô bệnh học, tình nghiên cứu được đánh giá bằng hai kỹ thuật trạng thụ thể nội tiết, Ki-67 của các mẫu mô. FISH và Real-time PCR. Kỹ thuật FISH sử dụng bộ hóa chất “HER2 IQFISH pharmDx” ghi nhận số II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lượng tín hiệu HER2 và CEP17 trên ít nhất Đối tượng nghiên cứu 20 nhân tế bào, từ đó tính được hai số liệu 279
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 được khuyến cáo theo ASCO/CAP 2018, kết được chứng minh tương đồng với cặp kết quả sau đó được đối chiếu với Bảng 2 để kết quả HER2/CEP17 của FISH [6]. Phản ứng luận tình trạng HER2: PCR chạy trên hệ thống LightCycler 480 II, • Tỉ lệ HER2/CEP17 sử dụng bộ hóa chất FastStart PCR Master • Số lượng trung bình của tín hiệu gen với chu trình nhiệt của phản ứng Real-time HER2 trong mỗi nhân tế bào PCR gồm 95oC – 10 phút, 45 chu kỳ (95oC – Kỹ thuật Real-time PCR được tiến hành 10 giây, 60oC – 30 giây, đọc tín hiệu ở phản ứng Real-time PCR 2 gen mục tiêu 60oC). HER2 và GAST. Cặp gen HER2/GAST đã Bảng 3. Thông tin các đoạn mồi Gen Mồi Trình tự mồi (5’-3’) Kênh tín hiệu Mồi xuôi ATCTGCCTGACATCCACG HER2 Mồi ngược GCAATCTGCATACACCAGTTC FAM Probe AGCTTATGCCCTATGGCT Mồi xuôi TCTGAAGCTTCTTGGAAGCC GAST Mồi ngược CCAGCTGCCTTCGATGA HEX Probe AGATGCACCCTTAGGTACA Kết quả chu kỳ ngưỡng (Ct) của mỗi Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức kênh tín hiệu được phân tích tự động với chế trong nghiên cứu y sinh học của Trường Đại độ “Abs Quant/2nd Derivative Max“, chúng học Y Dược TP.HCM xét duyệt và thông qua tôi sử dụng công thức 2-∆Ct (công thức số 06/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 10/01/2022. Pfaffl) tính tỉ lệ số bản sao của cặp gen HER2/GAST, kết quả RHER2/GAST = 2Ct gen III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chứng GAST– Ct gen HER2 ≥ 2 được kết luận là Tình trạng HER2 dương tính sẽ được khuếch đại gen HER2. phân tích theo hướng dẫn của ASCO/CAP Đánh giá kết quả 2018, sử dụng hai kỹ thuật hóa mô miễn dịch Các biến số: kết quả hóa mô miễn dịch, và FISH. Chúng tôi đồng thời sử dụng kỹ kết quả FISH, kết quả Real-time PCR. thuật Real-time PCR để so sánh sự tương Dữ liệu được lưu trữ bằng Excel và xử lý đồng của PCR so với các chỉ số tiên lượng bằng Stata 14 của ung thư vú. Y đức Bảng 4. Phân bố nhóm tuổi mắc bệnh HER2 dương tính HER2 khuếch đại HER2 2+ ASCO/CAP Real-time PCR Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 50 – 59 7 22,58% 2 6,45% 3 9,68% 60 – 69 8 25,81% 0 0,00% 0 0,00% ≥ 70 4 12,90% 0 0,00% 1 3,23% Tổng cộng 31 100,00% 6 19,35% 7 22,58% Độ tuổi trung bình mắc ung thư vú là thư vú ở một số báo cáo trước đây[5, 7, 2], 55,4 với bệnh nhân trẻ nhất ghi nhận được là với ba nhóm tuổi có tỉ lệ mắc bệnh cao tăng 35 tuổi. Ba nhóm tuổi có tỉ lệ mắc bệnh cao dần từ 40 tuổi trở lên. Độ tuổi trung bình là 40-49, 50-59 và 60-69 với tỉ lệ lần lượt là mắc bệnh ở Ý khoảng 62 tuổi, cho thấy 29,03%; 22;58% và 25,81%. Độ tuổi trung nhóm tuổi dưới 50 tại Việt Nam có nguy cơ bình của nhóm ung thư vú HER2 2+ tương mắc ung thư vú cao hơn [7]. đồng với độ tuổi trung bình chung trong ung Bảng 5. Đặc điểm mô bệnh học trong nhóm HER2 2+ HER2 dương tính HER2 khuếch đại HER2 2+ ASCO/CAP Real-time PCR Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Kích thước u ≤ 2cm 10 32,26% 1 10% 4 40% 2 - 5 cm 18 58,06% 3 16,67 2 11.1% > 5 cm 3 9,68% 2 66,67% 1 33,33% Loại mô học: UTBM xâm 28 90,31% 6 21,43% 7 25% nhập dạng NST UTBM tiểu thùy 1 3,23% 0 0 xâm nhập UTBM thể nhầy 1 3,23% 0 0 UTBM thể mặt 1 3,23% 0 0 sàng Độ mô học: loại trừ 1 trường hợp UTBM tiểu thùy xâm nhập và 1 trường hợp UTBM thể nhầy Độ I 2 6,9% 0 0 Độ II 22 75,86% 5 4 Độ III 5 17,24% 1 3 UTBM: Ung thư biểu mô, NST: no special type (không phải loại đặc biệt) Các trường hợp có kích thước khối u từ [7]. Ở nhóm khối u có kích thước lớn hơn 5 2-5 cm chiếm đa số, tương đồng với phân bố cm, tỉ lệ ghi nhận trong nghiên cứu này là chung của các trường hợp ung thư vú trong 9,68%, cũng tương đồng với một số báo cáo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Thảo trong nước với tỉ lệ khoảng 10%. Xét ở nhóm Tiên. Tác giả đồng thời ghi nhận sự khác biệt bệnh ung thư vú ngoài nước, tỉ lệ phát hiện ở dân số Ý, tỉ lệ khối u có kích thước nhỏ khối u lớn hơn 5 cm ghi nhận dưới 5% trong hơn 2 cm chiếm gần 2/3 các ca ung thư vú tất cả các trường hợp ung thư vú [7] 281
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Bảng 6. Mối tương quan giữa các đặc điểm mô bệnh học, dấu ấn miễn dịch và tình trạng HER2 HER2 dương tính HER2 khuếch đại ER PR Ki-67 ASCO/CAP Real-time PCR χ = 2,67 χ = 0,03 χ = 0,49 2 2 2 χ = 5,98 2 χ2 = 0,49 Kích thước p = 0,26 p = 0,99 p = 0,78 p = 0,05 p = 0,78 χ = 5,76 χ = 3,01 χ = 4,33 2 2 2 χ = 0,58 2 χ2 = 4,57 Độ mô học p = 0,06 p = 0,22 p = 0,12 p = 0,75 p = 0,10 Khảo sát sự tương đồng giữa kích thước khối u và độ mô học của khối u chưa thấy sự tương đồng có ý nghĩa thống kê đối với các dấu ấn miễn dịch hoặc tình trạng HER2. Tác giả Đoàn Thị Phương Thảo trước đó ghi nhận sự tương quan giữa kich thước khối u với tình trạng HER2 và Ki-67, còn độ mô học có sự tương quan với tình trạng HER2 và Ki-67 [3]. Bảng 7. Đặc điểm các dấu ấn miễn dịch và kết quả HER2 HER2 dương tính HER2 khuếch đại STT Mẫu ER PR Ki-67 ASCO/CAP Real-time PCR 1 BC11 + + 5% (-) - - 2 BC12 + + 40% (+) - - 3 BC14 + + 20% (+) - + 4 BC15 + + 5% (-) - - 5 BC16 + + 10% (-) - - 6 BC17 + + 10% (-) - - 7 BC18 + - 30% (+) - - 8 BC20 + + 50% (+) + + 9 BC21 + + 5% (-) - - 10 BC22 + + 40% (+) + - 11 BC23 + + 10% (-) - + 12 BC25 + + 40% (+) - - 13 BC26 + + 20% (+) - + 14 BC27 + + 20% (+) - - 15 BC31 - - 30% (+) - - 16 BC32 - - 90% (+) - - 17 BC33 + + 70% (+) - - 18 BC34 + + 5% (-) - - 19 BC36 - - 70% (+) + + 20 BC37 + + 10% (-) - - 21 BC38 + + 5% (-) - - 22 BC39 + + 20% (+) + - 23 BC41 + + 30% (+) + + 24 BC42 + - 5% (-) - - 25 BC44 + + 20% (+) - - 282
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 26 BC45 + - 30% (+) + - 27 BC46 + - 30% (+) - + 28 BC47 + - 15% (-) - - 29 BC48 + - 20% (+) - - 30 BC50 + + 3% (-) - - 31 BC51 + + 30% (+) - - Tình trạng ER, PR được xác định dương tính khi có kết quả > 0/8 và điểm cắt (cut-off) của Ki-67 là 20% theo khuyến cáo của Bộ Y tế [1]. IV. BÀN LUẬN Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ HER2 dương Ung thư biểu mô xâm nhập không phải tính trong nhóm ung thư vú HER2 2+ khi loại đặc biệt (NST) chiếm phần lớn các thực hiện khảo sát theo tiêu chuẩn của trường hợp ung thư vú HER2 2+. Trong đó, ASCO/CAP 2018 và Real-time PCR lần lượt chỉ ghi nhận sự khuếch đại gen HER2 ở là 19,35% và 22,58% tập trung ở các bệnh nhóm u độ II và độ III với tỉ lệ lần lượt lànhân độ tuổi 30-59. Tỉ lệ các trường hợp 75,86% và 17,24% các trường hợp ung thư khuếch đại gen HER2 trong nhóm HER2 2+ biểu mô xâm nhập dạng NST HER2 2+. trước đó được ghi nhận bởi tác giả Đoàn Thị Phương Thảo là 39.8% [4]. Bảng 8. Mối tương quan giữa các dấu ấn miễn dịch và tình trạng HER2 HER2 dương tính HER2 khuếch đại PR Ki-67 ASCO/CAP Real-time PCR χ = 8,12 2 χ = 2,10 2 χ = 0,42 2 χ2 = 0,22 ER p = 0,004 p = 0,15 p = 0,52 p = 0,64 χ = 1,45 2 χ = 0,07 2 χ = 0,0009 2 PR p = 0,23 p = 0,80 p = 1,00 χ = 4,70 2 χ2 = 2,27 Ki-67 p = 0,03 p = 0,132 HER2 dương tính χ2 = 3,20 ASCO/CAP p = 0,07 Nghiên cứu ghi nhận sự hai sự tương được đề cập nhiều trong các nghiên cứu quan giữa các yếu tố mô bệnh học của các trong và người nước do số lượng mẫu HER2 trường hợp ung thư vú HER2 2+. Đầu tiên là 2+ trong các báo cáo còn hạn chế và các tác sự tương quan mạnh giữa ER và PR giả tập trung đánh giá các chỉ dấu mô bệnh (p=0.004) và chúng tôi ghi nhận thêm sự học này cho tất cả các phân nhóm hóa mô tương quan giữa dấu ấn Ki-67 và tình trạng miễn dịch của HER2 (bao gồm 0-1+, 2+ và HER2 khi thực hiện theo hướng dẫn của 3+). Các cặp đặc điểm mô bệnh học khác ASCO/CAP 2018 (p = 0.03), nghiên cứu trên không ghi nhận thêm sự tương đồng nào. các bệnh nhân ung thư vú ở trong và ngoài Đặc biệt, trong nhóm ung thư vú HER2 nước cũng ghi nhận sự tương quan giữa hai 2+, kỹ thuật Real-time PCR khảo sát khuếch cặp tương đồng trên [5, 7]. Sự tương quan đại gen bằng cặp gen HER2/GAST với cặp giữa tình trạng HER2 và Ki-67 hiện tại chưa mồi hiện tại chưa ghi nhận sự tương đồng 283
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 với tình trạng HER2 khi chẩn đoán theo mối liên quan với một số yếu tố tiên lượng hướng dẫn của ASCO/CAP 2018. Nghiên trong ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập. cứu của tác giả Gjerdrum cũng không ghi Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y nhận sự tương đồng này ở nhóm ung thư vú Dược Huế, 8(4), 13-22. HER2 2+ nhưng lại ghi nhận sự tương đồng 10.34071/jmp.2018.4.2 giữa Real-time PCR và FISH ở tất cả các 3. Đoàn Thị Phương Thảo (2012). Nghiên cứu nhóm hóa mô miễn dịch [6]. gen HER2 và phân nhóm phân tử ung thư vú. Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược Thành V. KẾT LUẬN phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu bước đầu cung cấp một số 4. Đoàn Thị Phương Thảo, Hứa Thị Ngọc thông tin quan trọng về đặc điểm của các Hà, Phan Đặng Anh Thư, Nguyễn Thị trường hợp ung thư vú xâm lấn HER2 2+. Hồng Nguyệt, Lý Thanh Thiện, Đặng Với 31 mẫu thu nhận được, ghi nhận sự Hoàng Minh, (2011). So sánh phương pháp tương đồng giữa tình trạng HER2 và dấu ấn hóa mô miễm dịch và lai tại chỗ huỳnh Ki-67. Ngoài ra, ghi nhận sự tương đồng đã quang đánh giá HER2 trong ung thư vú. Tạp có nhiều báo cáo giữa tình trạng hai thụ thể chí Y học TP Hồ Chí Minh, 15(4), 174-181. nội tiết ER và PR. 5. Dang TC (2020). Correlation between HER2 Khi ứng dụng kỹ thuật mới, Real-time Expression and Clinicopathological Features PCR, vào chẩn đoán khuếch đại gen HER2, of Breast Cancer: A Cross- Sectional Study nhóm nghiên cứu chưa ghi nhận sự tương in Vietnam. Asian Pacific Journal of Cancer đồng giữa PCR với các đặc điểm mô bệnh Prevention, 21(4), 1135-1142. học của khối u nói chung và tình trạng HER2 10.31557/apjcp.2020.21.4.1135 nói riêng ở nhóm ung thư vú HER2 2+ khi 6. Gjerdrum LM (2004). Real-time phân tích theo hướng dẫn của ASCO/CAP quantitative PCR of microdissected paraffin- 2018. Từ đó, cần thêm nhiều đánh giá và cải embedded breast carcinoma: an alternative tiến để có thể áp dụng kỹ thuật Real-time method for HER-2/neu analysis. J. Mol. PCR thành xét nghiệm thường quy trong Diagn., 6, 42-51. chẩn đoán tình trạng HER2. 7. Nguyen TTP (2022). Comparative Study on Clinicopathological Characteristics of Breast TÀI LIỆU THAM KHẢO Cancer in Vietnam and Italy. 49(9), 204. 1. Bộ Y tế (2020). Hướng dẫn chẩn đoán và 10.31083/j.ceog4909204 điều trị ung thư vú. 8. Wolff AC (2018). Human Epidermal Growth 2. Đặng Công Thuận, Lê Trọng Lân, Nguyễn Factor Receptor 2 Testing in Breast Cancer. Trần Bảo Song, Phan Thị Thu Thủy, Trần Journal of Clinical Oncology and Archives Nam Đông, Lê Thị Thu Thảo, Ngô Cao of Pathology & Laboratory Medicine, 142, Sách, Trần Thị Hoàng Liên, Võ Thị Hồng 1364-1382. Vân, (2018). Nghiên cứu tình trạng HER2 và 284
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2