intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một cách giải mã nhân vật tiểu thuyết của Khái Hưng (Khảo sát tác phẩm Băn khoăn)

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết triển khai giải mã các nhân vật trong tác phẩm Băn khoăn của Khái Hưng từ nhiều góc độ như: Biểu tượng, ý thức chính trị, phong cách sáng tác, nhân sinh quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một cách giải mã nhân vật tiểu thuyết của Khái Hưng (Khảo sát tác phẩm Băn khoăn)

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 26 (51) - Thaùng 03/2017<br /> <br /> <br /> <br /> Một cách giải mã nhân vật tiểu thuyết của Khái Hưng<br /> (Khảo sát tác phẩm Băn khoăn)<br /> <br /> Deciphering Khai Hung’s novel characters<br /> (A study on Divided mind)<br /> <br /> ThS.NCS. Aki Tanaka<br /> r ng i h c go i ngữ Tokyo<br /> <br /> Aki Tanaka, M.A. Ph.D. student<br /> Tokyo University of Foreign Studies<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Tác phẩm Băn khoăn của Khái H ng là một trong những tác phẩm quan tr ng nhất của ông. Tuy nhiên,<br /> trên thực tế, nó đã không đ ợc tìm hiểu nhiều. Trong bài luận này, chúng tôi triển khai giải mã các nhân<br /> vật trong tác phẩm Băn khoăn của Khái H ng từ nhiều góc độ nh : biểu t ợng, ý thức chính trị, phong<br /> cách sáng tác, nhân sinh quan. Qua đó, chúng tôi đặt ra giả thiết về một cách đ c mới đối với Khái<br /> H ng, một tác giả không chỉ là đ i diện lớn của Tự lực văn đoàn với xu h ớng văn ch ơng lãng m n mà<br /> còn là một tác giả đứng giữa các luồng t t ởng ông ây, muốn thể nghiệm một cách viết mới nhiều<br /> suy t về hiện thực.<br /> Từ khóa: Khái Hưng, Băn khoăn, văn nhóm độc lập, Tự Lực Văn Đoàn.<br /> Abstract<br /> Khái H ng has written “Băn khoăn” or “Divided Mind” in 1941-43, and it is considered one his<br /> foremost works. Despite of that, it is not studied enough. The purpose of this writing is to analyze this<br /> work in how he built up icons or characters, political matters, his outlook on life, and his writing style.<br /> Moreover, he is not only a key leader of pro-independence literary group Tự Lực Văn oàn but also a<br /> writer inheriting both Eastern and Western ideologies, who wanted to experiment new writing with new<br /> perspectives.<br /> Keywords: Khai Hung, Divided Mind, pro-independence literary group, “Tự Lực Văn Đoàn”.<br /> <br /> <br /> <br /> Tác phẩm Băn khoăn của Khái H ng sinh quan. Qua đó, chúng tôi đặt ra giả<br /> là một trong những tác phẩm quan tr ng thiết về một cách đ c mới đối với Khái<br /> nhất của ông. Tuy nhiên, trên thực tế, nó đã H ng, một tác giả không chỉ là đ i diện lớn<br /> không đ ợc tìm hiểu nhiều. Trong bài luận của Tự lực văn đoàn với xu h ớng văn<br /> này, chúng tôi triển khai giải mã các nhân ch ơng lãng m n mà còn là một tác giả<br /> vật trong tác phẩm Băn khoăn của Khái đứng giữa các luồng t t ởng ông ây,<br /> H ng từ nhiều góc độ nh : biểu t ợng, ý muốn thể nghiệm một cách viết mới nhiều<br /> thức chính trị, phong cách sáng tác, nhân suy t về hiện thực.<br /> <br /> <br /> 53<br /> M T CÁCH GIẢI MÃ NHÂN VẬT TIỂU THUYẾT CỦA KHÁI HƯNG (KHẢO SÁT TÁC PHẨM BĂN KHOĂN)<br /> <br /> <br /> Phúng dụ, đối với tác phẩm Băn H ng, ng i sử dụng trào phúng một cách<br /> khoăn phúng dụ đ ợc sử dụng nhằm vào tinh tế, và xem thử chúng ta sẽ thấy những gì.<br /> mục đích phân tích. Khi đó, góc nhìn của 1. Nhân vật Thanh Đức [ 清 徳 ]<br /> “hình vẽ vịt/ thỏ” của triết gia (Tên thật : Thiện [善])<br /> L.Wittgenstein (1889-1951) sẽ là một gợi ý. a) Thanh Đức với tư cách là người<br /> khai thác thuộc địa<br /> Việc triển khai sự nghiệp của Thanh<br /> ức, là một ng i giỏi kinh doanh, đ ợc<br /> kể nh sau:<br /> (Phần này diễn ra từ khi nhân vật<br /> hanh ức bỏ nhà ra đi)<br /> Hình vẽ vịt/thỏ (1) “Năm thứ tư chàng nổi tiếng là một<br /> “[...] Không phải hình con thỏ xuất nhà thầu khoán lớn. Và từ đó chàng mở<br /> hiện sẽ là mất hình con vịt. Bởi vì đó là con mang một ngày thêm to tát, trong khắp các<br /> vịt nên mới là con thỏ. Còn tư duy về mối ngành ngọn công, thương. Chàng thầu làm<br /> quan hệ giữa vịt và thỏ trong hình vẽ này nhà, làm đường, làm cầu, làm mỏ, chàng<br /> có thể cho rằng hoặc là giữa bối cảnh và chạy ô tô vận tải, khai khẩn đồn điền, đứng<br /> hình vẽ (tuy nhiên cả hai đều là bối cảnh đại lý rượu, đại lý dầu, buôn sơn, buôn<br /> lẫn hình vẽ) hoặc là trong hình con vịt lại bông, buôn tơ, buôn hàng ngoại quốc, xuất<br /> ẩn chứa hình con thỏ một cách “vô thức”. cảng gạo, ngõ và các đồ nội hoá; không<br /> Một hình vẽ hiện lên ở bề mặt là để ngụy một vật gì có lãi lớn và có thể làm được mà<br /> trang, phải nhìn kỹ và chuyển đổi góc nhìn chàng lại bỏ qua không làm.”(4)<br /> thì mới thấy hình kia. Việc thay đổi điểm o n trên cho thấy một con ng i<br /> nhìn sẽ trở thành chủ đạo cho việc nhận thực dụng h ng giầu có mới nổi lên trong<br /> thức lịch sử.”(2) việc khai thác thuộc địa, đồng th i nhận ra<br /> Nếu bản chất của tranh trào phúng là rằng ng i bản địa có thể kiếm lợi nhuận<br /> gián tiếp (dùng hình ảnh biểu tr ng để bày khổng lồ nh n ớc Pháp.<br /> tỏ sự chế diễu, phản kháng kín đáo một đối b) Thanh Đức được ví như con tò vò<br /> t ợng nào đó hoặc ngầm tố cáo một sự Trong tác phẩm này, hanh ức đ ợc<br /> kiện xã hội) thì ng i th ởng thức cũng ví nh con tò vò.<br /> phải mất nhiều th i gian chiêm nghiệm để “Đức tính nầy hầu như một lương<br /> nhận ra ý nghĩa thực sự đàng sau bức tranh. năng, chẳng khác lương năng con tò vò<br /> Khi Tú Mỡ viết: (d ới chế độ kiểm duyệt đoán không bao giờ sai nơi huyệt vi tế ở<br /> của thực dân Pháp) “phải uốn ngọn bút thế gáy con nhện để châm vào đó một nhát kim,<br /> nào để bài thơ dịch ra tiếng Pháp thì chỉ một nhát mà thôi, khiến cái mồi sống<br /> không ai bắt bẻ vào đâu được, mà bạn đọc kia mê sảng hẳn chứ không chết và sẽ trở<br /> vẫn hiểu ngầm ý tứ giữa những dòng nên cái tài sản quý báu dành lại cho lũ tò<br /> chữ”(3) thì rõ ràng, ông mong muốn ng i vò con sau này.<br /> đ c nỗ lực chuyển đổi điểm nhìn để có thể Nhờ về kinh nghiệm, đức tính ấy một<br /> nắm bắt “điều gì đó” trong những câu ngày một phát triển, bành trướng mãi ra,<br /> chuyện ẩn ý. nhưng nó đã nẩy nở ngay ra từ thời Thiện<br /> Tiếp theo, chúng ta cùng dùng điểm mười tám, mười chín tuổi, thời còn sống<br /> nhìn này để nhận diện tác phẩm của Khái trong đại gia-đình: chàng đã trông thấy rõ<br /> <br /> <br /> 54<br /> AKI TANAKA<br /> <br /> <br /> ràng mọi việc, mọi việc hơn thiệt trong các man của “con tò vò”. ừ đó, chúng ta đoán<br /> công cuộc xa gần. Những công cuộc mà cha đ ợc nhân vật hanh ức đ ợc ví nh con<br /> và anh theo đuổi, chàng có chí làm to hơn. tò vò là ngụ ý của Pháp, vì thế điều này sẽ<br /> Chàng biết ở các thành phố lớn, ở những là câu trả l i cho vấn đề thay đổi nhan đề<br /> vùng đồi núi trung du và thượng du kia (xem phụ lục 1: Thay đổi nhan đề). Tức là,<br /> người ta đương hăm hở làm giầu. Và mỗi “ hanh ức (tức - Tội lỗi)” trở thành<br /> lần những ông cụ bạn cha chàng về chơi, “Pháp, tức là tội lỗi”, tội lỗi quy về Thanh<br /> lại như mang đến cho chàng thêm một chút ức có nghĩa là phê phán những tội lỗi của<br /> thèm muốn, thêm một chút hy vọng, thèm chủ nghĩa thực dân Pháp. h vậy, cho<br /> muốn hy vọng cái đời sống trong tiền rừng rằng “không tìm được sự phân định của tác<br /> bạc biển. Cái đời phú quý mênh mang hầu giả trong Băn khoăn” nh ng chúng tôi l i<br /> như huyền ảo nó ám ảnh, thôi miên, quyến nhận ra sự phân định ấy duy nhất ở phần<br /> rũ tuổi thanh xuân cường tráng. quảng cáo giới thiệu tác phẩm Thanh Đức.<br /> Thiện nhìn, nghĩ, tìm. Thị-hiếu bừng Một điều rất thú vị đối với chúng ta<br /> bừng nung đốt tâm trí. rằng, Phan Bội Châu cũng đã lột trần bản<br /> Con tò vò mới phá tổ bay ra nhăm chất của Pháp đối với Việt Nam:<br /> nhăm chờ dịp châm nhát kim thứ nhất “Dân nước ta ngày nay ngoài cửa nhà<br /> trúng huyệt vi tế trên đầu con nhện béo làng xóm của mình, không biết còn có cái<br /> mập đang ẩn núp đâu đó. thế giới nào nữa; ngoài ăn uống gái trai,<br /> Dịp ấy đã tới. không biết còn có cái sự nghiệp gì nữa.<br /> Một ngày Thiện bỏ nhà ra đi, ra đi với Thực là cực kì ngu dại. Đó là người Pháp<br /> một số tiền lớn lấy ở tủ sắt của cha, và để lấy làm mừng vui.”(6)<br /> lại một bức thơ xin lỗi, lời lẽ thống “Tóm lại, người Pháp nuôi ta như cầm<br /> thiết.”(5) thú, coi ta như cỏ rác. Nuôi cầm thú thì<br /> Những đặc tr ng của con tò vò đ ợc ném thức ăn cho mà ăn, chờ béo là mổ thịt.<br /> đề cập ở đây là những đặc tr ng săn và giết Coi như cỏ rác thì tha hồ giày xéo, rẫy đốt<br /> mồi; con ong tấn công con nhện hoặc các không hề đoái tiếc. Người Pháp đối với<br /> loài côn trùng khác, chích n c độc, mang người nước ta có gì khác đâu!”(7)<br /> con mồi về tổ và đẻ trứng, rồi khi trứng nở Mặt khác, cách ví von này về con tò<br /> thì con của nó có sẵn thức ăn để sinh vò cũng gợi cho chúng ta nhớ đến Ngụ<br /> tr ởng. Từ đây, chúng ta liên t ởng đến ngôn về những con ong - The fable of the<br /> chủ nghĩa thực dân. ăm 1867: thành lập bees, (or Private vices, public benefits)<br /> thuộc địa Nam Kỳ, đến năm 1884 thì toàn (1714) của B.Mandeville (1679-1733).<br /> bộ Việt Nam nằm d ới sự thống trị của Cách ví von của Khái H ng ở đây có thể<br /> Pháp. ối với mẫu quốc Pháp, Việt Nam là đ ợc xem hoặc phiên bản Việt Nam, hoặc<br /> nơi bị khai thác để cung cấp nguyên liệu phiên bản thuộc địa của Ngụ ngôn về<br /> dành cho sản nghiệp ở mẫu quốc (Pháp), những con ong; là t t ởng đi tr ớc chủ<br /> bóc lột lao động giá rẻ, chiếm lĩnh thị nghĩa tự do phóng nhiệm hoặc chủ nghĩa<br /> tr ng t bản và sản phẩm, chiếm đóng công lợi, đã chỉ trích những ng i phê<br /> những nơi quan tr ng về mặt quân sự cũng phán tính xấu nh ng chính cái xấu mới t o<br /> hay chiến l ợc... trên cơ sở sự hy sinh của ra sự an l c văn minh.<br /> ng i dân thuộc địa mà kiếm lợi ích cho Hơn nữa, tên th ng g i “ hanh ức”<br /> mẫu quốc (Pháp), đó chính là tính cách dã và tên thật “ hiện” bao hàm trong đó tính<br /> <br /> <br /> 55<br /> M T CÁCH GIẢI MÃ NHÂN VẬT TIỂU THUYẾT CỦA KHÁI HƯNG (KHẢO SÁT TÁC PHẨM BĂN KHOĂN)<br /> <br /> <br /> châm biếm nh là dựa vào t t ởng trạng thái này vừa chuẩn bị cho hành động<br /> ietzsche mà nghĩ ra. “ hiện, tức là tội vừa ngưng hẳn hành động”(10) thì Cảnh là<br /> lỗi”, có nghĩa là chúng ta có thể thấy đ ợc con ng i ng ng hành động và băn khoăn<br /> thái độ phân định về ‘thiện’ cũng nh ‘đ o với mục đích trả l i cho câu hỏi ‘hành<br /> đức’ theo kiểu ây ph ơng. động như thế nào là thích hợp’.<br /> 2. Cảnh [境/景/鏡] Chúng ta cũng cần chú ý một thông tin<br /> Tên con trai của hanh ức là Cảnh, nếu “ngoài lề”. huở thiếu th i, Khái H ng rất<br /> hiểu theo chữ Hán là Cảnh trong “ranh giới”, thân với một ng i b n tên là Nguyễn ức<br /> “phong cảnh” và “g ơng”(8). [境/景/鏡] Cảnh (sau này là một chiến sĩ cộng sản của<br /> Cảnh là nhân vật đ ợc đặt ở ‘ranh phong trào khởi nghĩa Xô Viết - Nghệ<br /> giới’ giữa nhiều yếu tố: Việt Nam - Pháp, ĩnh). Khi Khái H ng viết Băn khoăn,<br /> truyện Kiều - Anatole France, văn hóa Việt Nguyễn ức Cảnh đã hy sinh. iều này<br /> Nam - văn hóa Hán - văn hóa Pháp, Quốc gợi cho ng i đ c ít nhiều liên t ởng khi<br /> Ngữ - Hán ngữ - Pháp ngữ, chủ nghĩa lãng đ c tên một nhân vật nhiều “băn khoăn”<br /> m n - chủ nghĩa hiện thực, mới - cũ, lý nh nhân vật Cảnh.<br /> t ởng - hiện thực, hiện thực - phi hiện thực, Mặt khác, theo Nguyễn Văn rung,<br /> cái tôi - thế giới, cá nhân - xã hội, tinh thần chính phủ thực dân Pháp g i những nhà<br /> - thể xác, thiện - ác, h nh phúc - bất h nh, cách m ng ở Việt am giai đo n đó là<br /> sung s ớng - khổ sở... ở thế vô cùng khó ‘ng i thất v ng’ hoặc ‘ng i thi tr ợt<br /> xử. Từ đó, nỗi ‘băn khoăn’ tự nó sinh ra. ’(11). Chi tiết “thi tr ợt” (cố tình thi<br /> Mặt khác, Cảnh còn đảm nhiệm vai trò tr ợt) của nhân vật Cảnh trong Băn khoăn<br /> của chiếc “g ơng” phản chiếu những có lẽ không phải là không có dụng ý.<br /> ‘phong cảnh’ của th i đ i, xã hội, văn hóa Dõi theo cuộc đ i nhân vật Cảnh, ta<br /> đang bao b c thanh niên trí thức th i bấy thấy Cảnh mất mẹ từ khi còn nhỏ. Tâm<br /> gi . Một điều thú vị là Ph m Thế gũ đã tr ng mồ côi mẹ bên trong nhân vật rất gần<br /> dùng “g ơng” để diễn tả văn ch ơng của với tâm tr ng bơ vơ của ng i dân mất<br /> Khái H ng. n ớc, nói nh Ph m Quỳnh: “... Chúng tôi<br /> “Đọc Nhất Linh dường như lúc nào ta đang đi tìm Tổ Quốc mà không thấy Tổ<br /> cũng thấy ông chỉ phản ảnh tâm hồn mình, Quốc ở đâu”(12).<br /> kể lể những băn khoăn của mình, theo đuổi 3. Lan Hương [蘭香]<br /> một giác mộng của mình. Khái Hưng khác Lan H ơng sống ở Huế, dù không thấy<br /> thế là một cây viết đi nhặt nhạnh truyền đ ợc đề cập rõ ràng, mà cô là một phụ nữ<br /> người, một thứ gương pha lê hướng ra với cách ứng xử nh là ng i theo Cơ đốc<br /> cuộc đời lắm vẻ và dung nạp một cách giáo. Cảnh so sánh nàng với một bức ảnh<br /> trung thực và khoan hòa những tâm tư và tôn giáo và cảm động(13), Cảnh ng c<br /> hình thái của cả một xã hội chung quanh nhiên đối với Lan H ơng “Ai lại mới mười<br /> ông.”(9) tám tuổi đầu mà đi thuyết đạo đức bao<br /> Cảnh d ng nh là nhân vật ở ranh giờ!”(14) Lan H ơng nói “Quan niệm của<br /> giới của m i vật, chiếu lên m i vật, vì thế, em về tình-ái là thế : thanh khiết và thuần<br /> anh ta bất đắc dĩ phải suy nghĩ rất nhiều. túy và chuyên nhất. Một tấm lụa trắng<br /> Nếu “suy nghĩ là sự nỗ lực để trả lời câu không ố, một viên ngọc quý không vết.”(15),<br /> hỏi ‘hành động thế nào là thích hợp’ đối và ở phần kết thúc, Lan H ơng than “Bây<br /> với vấn đề đặt ra bằng cách nào đó, và giờ thì chỉ còn cầu trời giáng phúc để cứu<br /> <br /> <br /> 56<br /> AKI TANAKA<br /> <br /> <br /> vớt lấy hai linh hồn tội lỗi ấy mà thôi.”(16) Trong t Ngày Nay số 168<br /> Những hình ảnh này dễ khiến ng i (01/07/1939), Khái H ng viết về sự phê<br /> đ c đoán rằng Lan H ơng là theo đ o Cơ phán gay gắt trong t báo tiếng Pháp<br /> đốc. Từ đó, có thể suy đoán đ ợc rằng L’Avenir du Tonkin (Tương lai của Tonkin)<br /> oàn thanh niên mà Lan H ơng khuyên đối với oàn Ánh sáng(17), ho t động cứu<br /> Cảnh tham dự, đó là oàn thanh niên mang giúp ng i nghèo của Tự Lực Văn oàn,<br /> tính Cơ đốc giáo. ên ng i đoàn tr ởng nh sau:<br /> của oàn thanh niên này là uyên, có lẽ “Vậy vì cớ gì báo L’Avenir du Tonkin,<br /> ám chỉ về ‘nhà tuyên giáo’. cơ quan của một đạo giáo nhân từ, lại ghét<br /> Nếu dùng lăng kính lịch sử, chúng ta đoàn Ánh sáng? Đoàn Ánh sáng chỉ theo<br /> có thể nhìn thấy bóng dáng Hoàng hậu đuổi những mục đích xã hội và nhân đạo<br /> am Ph ơng (1914-1963) - là vợ của Vua như đạo Gia tô mà thôi. Đoàn Ánh sáng<br /> Bảo i (1913-1997), vị Hoàng đế thứ 13 chỉ vâng theo lời dạy của Jésus: “Các con<br /> và cuối cùng của triều đ i nhà Nguyễn - hãy thương mến nhau” mà đi làm nhà Ánh<br /> qua sự xuất hiện của nhân vật Lan H ơng. sáng cho dân nghèo ở, tìm cách mở rộng<br /> Tên thật của am Ph ơng là guyễn Hữu và nâng cao trình độ sống của dân thợ dân<br /> Thị Lan, mang quốc tịch Pháp và xuất thân quê lam lũ. Có gì đáng ghét?<br /> từ trong một gia đình Công giáo giàu có Hay báo L’Avenir du Tonkin, cơ quan<br /> bậc nhất miền Nam th i bấy gi . g i của đạo Gia tô nhân từ ghen với đoàn Ánh<br /> đ c có quyền liên t ởng “Lan” trong tên sáng, muốn giữ một mình cái độc quyền<br /> Lan H ơng là “Lan” trong tên thật của thương mến, cứu vớt dân nghèo? Nếu chỉ<br /> am Ph ơng, và “H ơng” có thể liên quan có thế thì sao không bảo trước, để đoàn<br /> đến Sông H ơng - một đặc điểm của Huế. Ánh sáng nhường lại cho đạo Gia tô nhân<br /> Rõ ràng, tên nhân vật là một ph ơng từ hết cả các công việc của đoàn.<br /> tiện đắc lực để Khái H ng gửi gắm những Chẳng lẽ L’Avenir du Tonkin lại muốn<br /> quan niệm, chính kiến về xã hội, về th i cuộc. dân thợ, dân quê cứ sống lam lũ mãi, khổ<br /> Nếu chúng ta phát triển cách phân tích sở mãi và cho rằng con người càng xuống<br /> nh trên và xem Lan H ơng là hình ảnh thấp lại càng lên cao, và nếu ở đời vật chất<br /> t ơng tự của Cơ đốc giáo thì chúng ta có này người ta khốn nạn đến cùng cực thì khi<br /> thể hiểu mối quan hệ “tình ái” của nhân vật lên thiên đường sẽ sung sướng đến tột<br /> Cảnh: sau khi Cảnh gặp Hảo, Cảnh quên đích? Đoàn Ánh sáng chỉ nghĩ thiển cận<br /> ngay Lan H ơng và sau đó Cảnh không đến cái đời vật chất và tinh thần của dân<br /> thích Lan H ơng nữa. Ban đầu ng i ta rất nghèo trên mặt đất mà thôi.<br /> mê những luân lý và thứ bậc trong Cơ đốc Hay đó chỉ là một thâm ý của báo<br /> giáo, nh ng cuối cùng cho là “không”. L’Avenir du Tonkin? Báo ấy biết đoàn Ánh<br /> Mối quan hệ t ởng chừng chỉ là sáng có tới vạn hội viên. Và ông giám đốc<br /> chuyện tình của những ng i trẻ nh ng l i báo ấy có phải đã tự như thế này không?<br /> ẩn chứa những phúng dụ sâu kín về tình “Ta công kích đoàn Ánh sáng tất hội viên<br /> tr ng phức t p của những “n ớc c chính đoàn ấy phải mua báo ta để xem ta công<br /> trị” qua nhãn quan của Khái H ng: ban đầu, kích ra sao, chỉ một phần mười hội viên<br /> ng i ta rất mê luân lý, thứ bậc trong Cơ mua báo ta cũng bán chạy thêm được một<br /> đốc giáo, nh ng cuối cùng những thứ ấy nghìn số!”.<br /> cũng không thể bền vững đ ợc. o n văn trên cho thấy một thực tế là<br /> <br /> <br /> 57<br /> M T CÁCH GIẢI MÃ NHÂN VẬT TIỂU THUYẾT CỦA KHÁI HƯNG (KHẢO SÁT TÁC PHẨM BĂN KHOĂN)<br /> <br /> <br /> Khái H ng d ng nh vẫn còn đặt rất nhiều thắng, ở đời chỉ những người giầu mạnh và<br /> dấu hỏi, hoài nghi đối với Cơ đốc giáo. đẹp là đáng kể. Ngoài ra, coi như không có<br /> 4. Hảo [好] gì nữa.”(19), “Đẹp, đó là mục đích của đời<br /> Cái tên Hảo và hình ảnh của Hảo mỗi nàng.”(20), “Xã hội nàng là xã hội<br /> ngày chơi m t ch ợc và d y cho Cảnh cách tiền”(21). ẹp và tiền, từ đó chúng ta thấy<br /> chơi m t ch ợc đều gợi cho ta liên t ởng đến đ ợc hình ảnh của một nhà n ớc đ ợc viết<br /> những gì thuộc về Trung Quốc. Còn, những với chữ Mỹ và Lợi bằng tiếng Trung, là<br /> đồ nội thất trong phòng khách của căn nhà và Mỹ Lợi Kiên hợp chủng quốc [美利堅合<br /> phòng riêng của Hảo đ ợc vẽ nh sau: 衆国], tức là n ớc Mỹ. Ngoài ra, hình ảnh<br /> “Một đằng tham bác lẫn Tây, Tầu, của Hảo đánh phấn màu g ch mà Thanh<br /> Nhật và Annam: bên bộ tủ chè, sập gụ ức cho là “màu da mỹ châu”(22) gợi nhớ<br /> khảm, bên một bộ salon gỗ trắc kiểu Louis đến Trung Hoa Dân Quốc đ ợc viện trợ<br /> XV. Trên tường đĩa cổ treo nhan nhản của n ớc Mỹ th i bấy gi . Còn, Pháp<br /> cùng với đôi kiếm và đôi quất vỏ khảm sà (phúng dụ của hanh ức) cũng viện trợ<br /> cừ: dưới đất, xát chân tường đặt ngổn vật chất cho chính phủ Trung Hoa Quốc<br /> ngang những chậu, thống, đôn và chóe đời Dân ảng qua con đ ng viện trợ cho<br /> Minh Thanh-Hóa, Gia-Tỉnh và đời Thanh ởng Giới Th ch cho đến năm 1940.<br /> Khang-Hy, Càn-Long. Hai bên sập và Khái H ng vừa là nhà văn vừa là nhà<br /> đứng đối nhau một cái tủ gụ kiểu Nhật và báo. Ông biết ít nhất là tiếng Việt, tiếng<br /> một cái giá gỗ giả trúc, kiểu Tầu. Trong tủ Pháp, tiếng Trung và thu thập rất nhiều<br /> và trên giá bầy rất nhiều những vật báu: thông tin kiến thức với đầu óc thông minh<br /> ngọc, ngà và sứ: Giữa nhà, treo trên tủ chè và hiểu biết. Sự bất h nh của ông nẩy sinh<br /> bức ảnh phóng đại một vị quan già vận từ việc biết nhiều điều, hiểu nhiều lập<br /> trào phục. Sau hết, ở ngay cửa vào, đặt tr ng, nghĩ ngợi nhiều. ức tính hoặc<br /> ngang một cái giá lộ bộ với đủ các đồ binh quan niệm về cái đẹp của Khái H ng<br /> khí thời xưa: chùy, phủ, việc, kích, thương, không phải theo luận lý đ ợc l ỡng phân<br /> bát xà mâu, thanh long đao. thành chính/phụ; thiện/ác; thuần/bất thuần...<br /> Còn một đằng thì hoàn toàn bài trí theo mà đó là cái thiện hoặc là cái đẹp với ý<br /> Âu-Mỹ: ghế dựa gỗ lát đánh bóng, thấp nghĩa không phân biệt và phức hợp, điều<br /> rộng và có nệm lò-xo; thảm Ba-tư cổ; trên đó dẫn đến những suy t , nghĩa là những<br /> tường treo bức vẽ chính Hảo đứng bên bình băn khoăn trong giai đo n ch a hành động,<br /> hoa sen. Ở một góc phòng, một cái lọ men đó là những băn khoăn chung của thanh<br /> xanh với những hoa lai-ơn màu trắng.”(18) niên trí thức Việt Nam th i bấy gi .<br /> “Một đằng tham bác lẫn Tây, Tầu, ietzsche đã viết “Tôi muốn thức tỉnh<br /> Nhật và Annam” cũng nh “một đằng thì cảm giác nghi ngờ lớn nhất đối với bản<br /> hoàn toàn bài trí theo Âu-Mỹ” ám chỉ một thân mình. Tôi chỉ kể những gì tôi đã trải<br /> cách khá rõ về ‘các thế lực bên ngoài ở nghiệm. Không thích hạn chế mình bằng<br /> trong đất n ớc - lãnh thổ Việt am’ và hoạt động lý trí.”(23) rồi l i viết rằng “Coi<br /> ‘các n ớc Âu Mỹ hùng m nh’. ất cả như sinh mạng bên trong của mình là một<br /> những cách bài trí ám ảnh đó là không gian vở kịch, đó là giai đoạn cao hơn so với nỗi<br /> sống của Hảo. Nhân vật này qua l i giữa khổ sở đơn giản”(24). Sinh m ng bên trong<br /> những cách biệt đó. của Khái H ng đã đ ợc thăng hoa cùng với<br /> “Sống là giầu, mạnh và đẹp. Sống là tác phẩm Băn khoăn.<br /> <br /> 58<br /> TANAKA AKI<br /> <br /> <br /> Phụ lục: Thay đổi nhan đề<br /> - Báo Thanh Nghị, số 42, 01/08/1943<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> - Băn khoăn (1958) (25) (In lần thứ 3)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chú thích 4. Khái H ng, Băn khoăn, Nxb Sống Mới,<br /> 1. L.Wittgenstein, Fujimoto Takashi dịch, Bộ Arkansas, n.d., p.10.<br /> sách Wittgenstein - quyển 8 - tìm hiểu triết 5. Sđd., pp.8-10.<br /> học, Taishukan Shoten, 1976, p.385. 6. Phan Bội Châu, ‘Hải ngo i Huyết th ( iền<br /> 2. Fredric Jameson, Ohashi Yoichi (chủ dịch), biên)’(Ch ơng hâu dịch), Phan Bội Châu<br /> Tính vô thức chính trị: Trần thuật như là một Toàn tập - Tập 2 - Văn thơ những năm đầu ở<br /> hành vi biểu tượng mang tính xã hội, Nxb nước ngoài (1905-1908), Nxb Thuận Hóa -<br /> Heibon, 2010, p.595. (Phần giải thích cuối rung tâm Văn hóa Ngôn ngữ ông ây,<br /> sách của dịch giả Ohashi Yoichi). Huế, 2011, p.122.<br /> 3. Tú Mỡ, ‘ rong Bếp núc của Tự Lực Văn 7. Sđd., p.125.<br /> oàn’ (1968), Tạp chí Văn học - số 1, 8. Ví dụ tên của Nguyễn Hữu Cảnh〔阮有<br /> Hà Nội, 1989, p.74. 鏡〕(1650-1700) đ ợc sử dụng chữ g ơng<br /> <br /> <br /> 59<br /> M T CÁCH GIẢI MÃ NHÂN VẬT TIỂU THUYẾT CỦA KHÁI HƯNG (KHẢO SÁT TÁC PHẨM BĂN KHOĂN)<br /> <br /> <br /> [鏡] . ( r ơng ăng Quế (khác) biên so n, Shobo, 2012, p.162. (Georges Bataille,<br /> Đại Nam thực lục tiền biên, Huế, 1844, Mémorandum, Éditions Gallimard, Paris, 1973.)<br /> q.07-09, R.773, NLVNPF-0143-03, 24. Sđd., p.163.<br /> http://lib.nomfoundation.org/collection/1/v 25. Khái H ng, Băn khoăn, Ph ợng Giang, Sài<br /> olume/181/page/15) Gòn, 1954.<br /> *Truy cập: 07/12/2014. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 9. Ph m Thế gũ, Việt Nam văn học sử giản 1. Phan Bội Châu (2011), Hải ngo i Huyết th<br /> ước tân biên - tập 3, i Nam, California, (Tiền biên) (Ch ơng hâu dịch), Phan Bội<br /> n.d., p.479. Châu Toàn tập - Tập 2 - Văn thơ những năm<br /> 10. Từ điển triết học hiện đại, Nxb Kodansha, đầu ở nước ngoài (1905-1908), Nxb Thuận<br /> 1970, p.276. Hoá - rung tâm Văn hóa Ngôn ngữ ông<br /> 11. Nguyễn Văn rung, Chủ nghĩa Thực dân Tây, Huế.<br /> Pháp ở Việt Nam - Tập 1, Nxb am Sơn, Sài 2. Fredric Jameson (2010), Ohashi Yoichi (chủ<br /> Gòn, 1963, p.242. Khi Marty (là Louis dịch), Tính vô thức chính trị: Trần thuật như<br /> Marty?) g i những nhà cách m ng nh là một hành vi biểu tượng mang tính xã hội,<br /> Nguyễn Thái H c v.v... thì sử dụng từ Heibonsha.<br /> này. (Gouvernment Géneral de l’Indochine. 3. Georges Bataille (2012), Sakai Takeshi (dịch),<br /> Direction des Affaires Politiques et de la Mémorandum của Nietzsche, Chikuma<br /> Sureté Générale. Contribution à l’histoire Shobo.<br /> des mouvements politiques de l’Indochine 4. Khái H ng, Băn khoăn, Nxb Sống Mới,<br /> fran aise. Documents 1933. Vol. II, Le Arkansas, n.d.<br /> Vietnam Quốc dân đảng, p.6.). 5. Khái H ng (1954), Băn khoăn, Ph ợng<br /> 12. Báo France-Indochine, số ngày 6-11-1931. Giang, Sài Gòn.<br /> (Ph m Quỳnh, 1892-1992 Tuyển tập và di 6. Ph m Thế gũ, Việt Nam văn học sử giản ước<br /> cảo, An Tiêm, Paris, 1992, p.401.) tân biên - tập 3, i Nam, California, n.d.<br /> (http://www.diendantheky.net/2014/11/tran- 7. r ơng ăng Quế (khác) (1844) biên so n,<br /> gia-phung-pham-quynh-nha-tri-thuc.html Đại Nam thực lục tiền biên, Huế.<br /> *Truy cập: 07/12/2014). 8. Nguyễn Văn rung (1963), Chủ nghĩa Thực<br /> 13. Khái H ng, Băn khoăn, Nxb Sống Mới, p.78. dân Pháp ở Việt Nam - Tập 1, Nxb am Sơn,<br /> 14. Sđd., p.96. Sài Gòn.<br /> 15. Sđd., p.194. 9. Viện Văn h c (1989), T p chí Văn học - số 1,<br /> 16. Sđd., p.273. Hà Nội.<br /> 17. Cũng đ ợc g i là “Hội Ánh sáng”. 10. L.Wittgenstein (1976), Fujimoto Takashi<br /> 18. Khái H ng, Băn khoăn, Nxb Sống Mới, dịch, Bộ sách Wittgenstein - quyển 8 - tìm<br /> pp.114-115. hiểu triết học, Taishukan Shoten.<br /> 19. Sđd., p.202. Internet:<br /> 20. Sđd., p.146. 11. Diễn àn hế Kỷ.<br /> 21. Sđd., p.203. (http://www.diendantheky.net).<br /> 22. Sđd., p.206. 12. Digital collections of the Vietnamese Nôm<br /> 23. Georges Bataille, Sakai Takeshi dịch, Preservation Foundation<br /> Mémorandum của Nietzsche, Nxb Chikuma (http://lib.nomfoundation.org).<br /> <br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 23/01/2017 Biên tập xong: 15/3/2017 Duyệt đăng: 20/3/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2