intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một phương pháp tính toán tương quan giữa xung nhịp máy và phép cộng hai số nguyên khi thực hiện trên phần cứng

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong việc thực hiện các hệ mật mã khóa công khai, các phép tính toán số học trên các số nguyên lớn luôn là phép tính quan trọng và nặng nề nhất. Để đánh giá được mức độ tiêu tốn tài nguyên cũng như tốc độ thực hiện của các phép toán này, nội dung bài báo trình bày một phương pháp tính toán tính tương quan giữa xung nhịp máy và phép cộng hai số nguyên khi thực hiện trên phần cứng. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một phương pháp tính toán tương quan giữa xung nhịp máy và phép cộng hai số nguyên khi thực hiện trên phần cứng

Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ<br /> <br /> <br /> MéT PH¦¥NG PH¸P TÝNH TO¸N T¦¥NG QUAN<br /> GI÷A XUNG NHÞP M¸Y Vµ PHÐP CéNG HAI Sè<br /> NGUYªN KHI THùC HIÖN TR£N PHÇN CøNG<br /> LỀU ĐỨC TÂN*, HOÀNG VĂN QUÂN**, HOÀNG NGỌC MINH*<br /> Tóm tắt: Trong việc thực hiện các hệ mật mã khóa công khai, các phép tính<br /> toán số học trên các số nguyên lớn luôn là phép tính quan trọng và nặng nề<br /> nhất. Để đánh giá được mức độ tiêu tốn tài nguyên cũng như tốc độ thực hiện<br /> của các phép toán này, nội dung bài báo trình bày một phương pháp tính toán<br /> tính tương quan giữa xung nhịp máy và phép cộng hai số nguyên khi thực hiện<br /> trên phần cứng.<br /> Từ khóa: Phép cộng, Xung nhịp máy, ECC.<br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Khi thực hiện tính tổng hai số nguyên X, Y  [0, 2k) bằng mạch cộng m-bits thì<br /> số nhịp máy cần thiết để thực hiện phép cộng này, được ký hiệu là flops(X,Y), sẽ<br /> là một số xác định. Tuy nhiên nếu ký hiệu F(k) là số nhịp máy để thực hiện phép<br /> cộng hai số nguyên trong miền [0, 2k) thì đây sẽ là một đại lượng ngẫu nhiên [1,2].<br /> Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về số nhịp máy trung bình được ký hiệu<br /> là AAF(k) để thực hiện phép cộng hai số nguyên trong miền [0, 2k) và đó cũng<br /> chính là giá trị kỳ vọng của đại lượng F(k). Mục 2 mô tả hoạt động của mạch cộng<br /> làm cơ sở cho việc xác định các giá trị flops(X,Y) cũng như phân phối xác suất của<br /> đại lượng F(k), trong mục này trình bày thêm cách tiếp cận và các công cụ được sử<br /> dụng để tìm các giá trị AAF(k). Mục 3 liệt kê các kết quả tính toán được về các giá<br /> trị AAF(k) và quan trọng nhất là thu được kết quả AAF(k) trình bày trong kết quả 1<br /> và đã được chứng minh trong mục 3.4.<br /> 2. MẠCH CỘNG HAI SỐ NGUYÊN<br /> VÀ PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA ĐẠI LƯỢNG F(k)<br /> 2.1. Hoạt động của mạch cộng m-bits và trạng thái các thanh ghi sau mỗi nhịp<br /> máy<br /> Mạch cộng bao gồm thanh ghi A được gọi là thanh ghi tổng (theo nghĩa giá trị<br /> tổng sẽ được lưu trong thanh ghi này khi mạch dừng hoạt động) còn C được gọi là<br /> thanh ghi điều kiển (mạch sẽ dừng khi tất cả các bít trong thanh ghi này bằng 0)<br /> [2]. Cho A và C là hai thanh ghi m-bits với m>k. Để tính tổng X+Y với X, Y <br /> [0, 2k), xâu m bít biểu diễn nhị phân của hạng tử thứ nhất đưa vào thanh ghi A còn<br /> của hạng tử thứ hai đưa vào thanh ghi C. Tức là nếu biểu diễn nhị phân của X và Y<br /> lần lượt là<br /> X = (xm1, ..., xk, xk1, ..., x1, x0)2 và (2.1)<br /> Y = (ym1, ..., yk, yk1, ..., y1, y0)2 (2.2)<br /> thì bít thứ i (i=0, ..., k) của các thanh ghi A và C tương ứng, ký hiệu là A[i] và C[i],<br /> là<br /> A[i] = xi và C[i] = yi. (2.3)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN qu©n sù, Sè 33, 10 - 2014 75<br /> Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính<br /> <br /> Chú ý: Do X, Y  [0, 2k) nên trong vế phải của (2.1) và (2.2) ta luôn có xs = ys<br /> = 0 với mọi sk.<br /> Mỗi nhịp máy các giá trị ở bít thứ i của A và C được xử lý tại một khâu tương<br /> ứng, bit tổng (không nhớ) được đưa vào bít thứ i của A còn bit tràn được đưa vào<br /> bit thứ i+1 của C. Khi thanh ghi C có trị tất cả các bít bằng 0 thì giá trị X+Y có<br /> biểu diễn nhị phân chính là các bít tương ứng của thanh ghi A. Ký hiệu A', C' và<br /> A", C" là trạng thái của hai thanh ghi A và C trước và sau một nhịp máy nào đó thì<br /> C "[0]  0<br /> <br />  C "[i ]  A '[i  1]C '[i  1] (0  i  m ) (2.4)<br />  A "[i ]  A '[i ]  C '[i ] (0  i  m )<br /> <br /> 2.2. Phân phối xác suất của đại lượng F(k)<br /> Tính chất: F(k) là một đại lượng ngẫu nhiên nhận giá trị nguyên từ 0 đến k+1 có<br /> phân bố<br /> Prob(F(k)=f) = N(k, f ) (f=0, 1, ..., k+1). (2.5)<br /> 4k<br /> k<br /> trong đó, N(k,f) = #{(X,Y): X, Y  [0, 2 ) và flops(X,Y) = f}.<br /> Chứng minh: Với Y = 0 thì trạng thái của thanh ghi C có giá trị tất cả các bít bằng<br /> 0 vì vậy mạch dừng và điều này có nghĩa<br /> flops(X,0) = 0. (2.6)<br /> f1<br /> Với mọi f = 1, 2, ..., k+1; lấy X = 1 và Y = 2  1 thì trạng thái đầu tiên của C là<br /> có đúng f1 bít 1 từ các vị trí thấp nhất còn của A chỉ có đúng một bít 1 ở vị trí<br /> thấp nhất. Dễ dàng nhận ra rằng<br /> flops(1, 2f1  1) = f (f = 1, 2, ..., k+1). (2.7)<br /> k<br /> Bây giờ ta sẽ chứng tỏ với mọi X, Y  [0, 2 ) thì<br /> flops(X,Y)  k+1. (2.8)<br /> Thật vậy, từ X, Y < 2k nên X + Y < 2k+1 vì vậy trong suốt quá trình thực hiện<br /> của mạch cộng thanh ghi C có các bít 1 chỉ xuất hiện ở k+1 vị trí thấp nhất. Theo<br /> công thức (2.4) thì sau mỗi nhịp máy thì số bít thấp nhất bằng 0 của C sẽ tăng thêm<br /> 1 (do phép dịch trái 1 vị trí) cho nên nhiều nhất là k+1 nhịp thì C sẽ không còn bít<br /> 1 và đương nhiên phép cộng đã hoàn thành. Như vậy, các kết quả (2.6), (2.7) và<br /> (2.8) đã chứng minh tính đúng đắn của tính chất. Từ X, Y  [0, 2k) nên ta có 2k2k<br /> = 4k cặp (X,Y) khác nhau và từ định nghĩa của giá trị N(k,f) ta có ngay (2.5) và<br /> tính chất đã được chứng minh.<br /> 2.3. Cách tiếp cận và công cụ để tính giá trị AAF(k)<br /> Để tính AAF(k) có hai tiếp cận để thực hiện đó là tính đúng giá trị này trong<br /> trường hợp k0 nhỏ tùy ý thì<br />  1 M  =1 (2.10)<br /> lim Pr ob   xi  E ( X )   <br /> M   M i 1 <br /> Áp dụng cho X=F(k) ta có<br />  1 M  =1 (2.11)<br /> lim Pr ob   Fi ( k )  AAF ( k )   <br /> M   M i 1 <br /> M<br /> Từ (2.11) thì ta có thể lấy (1 / M ) Fi (k ) là giá trị gần đúng của AAF(k) và chứng<br /> i 1<br /> minh tương tự như cho công thức (2.9) ta có công thức tính gần đúng giá trị<br /> AAF(k)<br /> AAF(k)  Total ( k , M ) (2.12)<br /> M<br /> trong đó, Total(k,M)=  flops( xi , yi ) là tổng số nhịp máy cần thiết để thực hiện<br /> i 1.. M<br /> M phép cộng các số nguyên được lấy một cách ngẫu nhiên trong miền [0, 2k).<br /> Biểu thức vế phải Total (k , M ) = 1 M F ( k ) trong công thức (2.12) được ký hiệu là<br /> M M i 1 i<br /> AAF(k,M).<br /> 2.4. Đánh giá |AAF(k)AAF(k,M)|<br /> 2.4.1. Cơ sở lý thuyết<br /> Trong [1] cho biết với M khá lớn ta có thể sử dụng công thức đánh giá sau:<br /> <br /> Pr ob X  E ( X )  t D ( X ) = 2(t).  (2.13)<br /> M<br /> trong đó X   Xi / M với Xi là các đại lượng cùng phân phối và độc lập với nhau.<br /> i 1<br /> Theo tính chất của kỳ vọng và phương sai ta có: E( X )=m ; D( X ) =  2 M<br /> Nên (2.13) trở thành<br />    = 2(t). (2.14)<br /> Pr ob  X  m  t <br />  M <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN qu©n sù, Sè 33, 10 - 2014 77<br /> Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính<br /> <br /> Đại lượng F(k) chỉ nhận hữu hạn giá trị do đó kỳ vọng AAF(k) và phương sai<br /> của nó, ký hiệu là (k)2, đều hữu hạn dó đó theo công thức (2.14) ta có công thức<br /> đánh giá tương ứng đó là:<br />   (k )  = 2(t). (2.15)<br /> Pr ob  AAF (k , M )  AAF (k )  t <br />  M <br /> Ví dụ 1: Với t = 3.1, giá trị (3.1) tra được trong bảng 1A (trang 72 [5]) (chú ý:<br /> với cùng một ký hiệu (t) nhưng trong tài liệu [5] chính là 2(t) trong [1] là<br />  <br /> 0.999032 và điều này có nghĩa nếu lấy (k)= 3.1 / M  ( k ) thì theo công thức<br /> (2.15) ta có Pr ob  AAF ( k , M )  AAF ( k )   ( k )  = 0.9990322.<br /> 2.4.2 Ước lượng giá trị (k)<br /> Để áp dụng được công thức (2.15) việc quan trọng tiếp theo là xác định được<br /> giá trị (k). Trong điều kiện F(k) chưa biết phân bố nên chúng ta chỉ có thể ước<br /> lượng giá trị (k), mà điều cần thiết để ước lượng là một cận trên của nó. Trong<br /> mục này chúng ta sẽ đưa ra cách ước lượng nói trên, chúng ta cần chứng minh một<br /> bổ đề sau:<br /> Bổ đề: Cho sự kiện ngẫu nhiên A có phân phối xác xuất Prob(A)=p, nếu trong M<br /> phép thử độc lập ta thấy sự kiện này xuất hiện đúng M lần thì với mọi >0 cho<br /> trước ta có<br /> M 1<br /> Prob(1p > ) = 1    (2.16)<br /> Chứng minh: Biết rằng xác suất để sự kiện A xuất hiện M lần trong M phép thử là<br /> pM , do đó,<br /> 1 1 M 1<br /> Prob(1p > ) =  p M dp /  p M dp = 1    .<br /> 0 0<br /> Ví dụ 2. Với M=10 và =0.0000006908 ta có 1  M 1 = 0.001.<br /> 7<br /> <br /> Từ bổ đề trên ta dễ dàng thu được kết quả sau dùng để ước lượng cận trên cho<br /> giá trị .<br /> Hệ quả: Cho đại lượng ngẫu nhiên X có miền giá trị là {0, 1, ..., n}. Nếu thực hiện<br /> M phép thử độc lập X chỉ nhận giá trị trong miền [s,e] và E(X) s  e n .<br /> min  ; <br />  2 2<br /> Khi đó với mọi 0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2