Vũ Tiến Hinh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 19 - 25<br />
<br />
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG<br />
RỪNG TRỒNG KEO LÁ TRÀM (ACACIA AURICULIFORMIS A.CUNN EX<br />
BENTH) SẢN XUẤT DĂM GỖ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Vũ Tiến Hinh1, Vũ Văn Thông2*<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Lâm nghiệp, 2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tuổi và diện tích dinh dƣỡng có ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu: d c, Nc, dt/d, hdc/h và đƣợc mô tả bằng<br />
các phƣơng trình: (3.7), (3.13), (3.20) và (3.27) hệ số xác định của các phƣơng trình này biến động<br />
từ 0,515 đến 0,773. Đây là cơ sở để đề xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng rừng trồng Keo lá tràm<br />
sản xuất dăm gỗ ở đối tƣợng nghiên cứu. Đề tài đã đề xuất mật độ trồng rừng cho cấp đất I, II, III<br />
và IV tƣơng ứng là: 1600, 1750, 1900, 2400 cây/ha, biện pháp tỉa cành sau khi rừng khép tán, xác<br />
định tuổi khai thác chính cho đối tƣợng nghiên cứu thấp nhất là tuổi 12.<br />
Từ khóa: Chất lượng rừng trồng, mật độ trồng rừng, tỉa cành, tuổi khai thác chính<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Diện tích rừng trồng ở nƣớc ta trong vài thập<br />
niên trở lại đây không ngừng tăng lên về diện<br />
tích, chủng loài cây cũng ngày càng đa dạng.<br />
Rừng trồng công nghiệp ở nƣớc ta hiện nay<br />
chủ yếu là những loài cây sinh trƣởng nhanh,<br />
biên độ sinh thái rộng, nguồn giống phong<br />
phú, chu kỳ kinh doanh ngắn. Theo số liệu<br />
công bố về diện tích rừng của Bộ<br />
NN&PTNT[1], tính đến ngày 31/12/2012,<br />
diện tích rừng trồng của cả nƣớc là 3.438.200<br />
ha. Trong đó diện tích rừng trồng ở tỉnh Thái<br />
Nguyên là 83.738 ha chiếm 46,83% diện tích<br />
có rừng của tỉnh. Để nâng cao năng suất, chất<br />
lƣợng rừng trồng nhất là rừng trồng công<br />
nghiệp cung cấp nguyên liệu cho chế biến gỗ,<br />
đã có nhiều công trình nghiên cứu về dẫn<br />
giống, nhập nội tuyển chọn các loài cây sinh<br />
trƣởng nhanh từ rừng tự nhiên, đến nay chúng<br />
ta đã xây dựng đƣợc tập đoàn cây cho trồng<br />
rừng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về<br />
biện pháp kỹ thuật trồng, nuôi dƣỡng<br />
rừng…Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ<br />
đề cập đến vấn đề nâng cao sinh khối, sức sản<br />
xuất về mặt trữ lƣợng gỗ nói chung, chƣa có<br />
những nghiên cứu chuyên sâu đề cập vấn đề<br />
nâng cao chất gỗ theo mục tiêu kinh doanh cụ<br />
thể. Bởi lẽ, mỗi mục tiêu kinh doanh cụ thể<br />
đòi hỏi có yêu cầu về quy cách, chất lƣợng<br />
*<br />
<br />
Tel: 0989 773986<br />
<br />
nguyên liệu khác nhau. Vì vậy, để nâng cao<br />
chất lƣợng rừng trồng Keo lá tràm sản xuất<br />
dăm gỗ cần thiết phải có những nghiên cứu đề<br />
xuất biện pháp cụ thể theo mục tiêu sản xuất<br />
dăm gỗ.<br />
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Mục tiêu<br />
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của chiều cao<br />
tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng đến các<br />
chỉ tiêu biểu thị hình thái thân cây.<br />
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trong<br />
trồng, nuôi dƣỡng rừng<br />
Nội dung<br />
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của chiều cao tầng<br />
ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng đến các chỉ<br />
tiêu biểu thị hình thái thân cây.<br />
- Xác định mật độ trồng rừng<br />
- Xác định biện pháp kỹ thuật trong nuôi<br />
dƣỡng rừng<br />
- Xác định tuổi khai thác chính<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát: Từ kết<br />
quả nghiên cứu của tác giả đã đƣợc công bố<br />
cho thấy: Tuổi và các chỉ tiêu biểu thị hình<br />
thái cây rừng: hdc/h; dt/d; dc và Nc có quan hệ<br />
với tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ ở<br />
mức chặt đến rất chặt. Trong nghiên cứu này<br />
sẽ thử nghiệm một số dạng phƣơng trình quan<br />
19<br />
<br />
Vũ Tiến Hinh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
hệ của các chỉ tiêu trên với chiều cao tầng ƣu<br />
thế và diện tích dinh dƣỡng. Trên cơ sở các<br />
mối quan hệ đó và tỷ suất dăm, tỷ suất dăm<br />
công nghệ sẽ đề xuất biện pháp nâng cao chất<br />
lƣợng rừng trồng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ.<br />
Vật liệu dùng để nghiên cứu: Số liệu đo đếm<br />
của 97 ô tiêu chuẩn tạm thời, diện tích ô là<br />
1000m2, trong mỗ ô xác định các nhân tố:<br />
đƣờng kính ngang ngực (d), chiều cao vút<br />
ngọn (h); số liệu điều tra 156 cây mẫu ở 52 ô<br />
(mỗi ô điều tra 3 cây đại diện cho 3 cấp kính<br />
có tổng tiết diện ngang bằng nhau). Các chỉ<br />
tiêu điều tra trên cây mẫu: h, d, hdc, dt, dc, Nc.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Ảnh hƣởng của chiều cao tầng ƣu thế (h0)<br />
và diện tích dinh dƣỡng (a) đến các chỉ tiêu<br />
biểu thị hình thái thân cây<br />
Để đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dƣỡng<br />
rừng trồng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ tại<br />
đối tƣợng nghiên cứu, trƣớc hết phải căn cứ<br />
vào đặc tính của loài cây, mục tiêu kinh<br />
doanh cụ thể và những nhân tố ảnh hƣởng đến<br />
số lƣợng, chất lƣợng loại sản phẩm chủ yếu.<br />
Mục tiêu kinh doanh chủ yếu đƣợc xác định ở<br />
đối tƣợng nghiên cứu là sản xuất dăm gỗ. Do<br />
vậy, biện pháp đề xuất là phải hƣớng tới việc<br />
nâng cao số lƣợng và chất lƣợng dăm đặc biệt<br />
là dăm công nghệ. Để làm cơ sở cho việc đề<br />
xuất biện pháp nuôi dƣỡng rừng, đề tài đi sâu<br />
nghiên cứu một số nhân tố ảnh hƣởng đến<br />
những chỉ tiêu mà những chỉ tiêu đó ảnh hƣởng<br />
đến tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ.<br />
Tuổi là nhân tố chỉ thời gian, phản ánh giai<br />
đoạn sinh trƣởng phát triển của cây rừng, sự<br />
biến đổi của các nhân tố điều tra nói chung,<br />
các chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ nói riêng phụ<br />
thuộc vào tuổi. Tuy nhiên, ngoài nhân tố tuổi<br />
cây, hình thái cây rừng còn bị chi phối bởi<br />
điều kiện lập địa, diện tích dinh dƣỡng… Chỉ<br />
tiêu (h0) là nhân tố phản ánh tổng hợp của<br />
nhân tố tuổi cây và điều kiện lập địa. Mặt<br />
khác số liệu thu thập về các chỉ tiêu hình thái<br />
thân cây và diện tích dinh dƣỡng đƣợc thu<br />
thập từ các lâm phần có tuổi, cấp đất khác<br />
20<br />
<br />
115(01): 19 - 25<br />
<br />
nhau. Do vậy, trong nghiên cứu này sẽ xem<br />
xét ảnh hƣởng của (h0) và (a) đến chỉ tiêu (dc),<br />
(Nc), (hdc/h), (dt/d). Nghiên cứu ảnh hƣởng<br />
của (h0) và (a) đến các chỉ tiêu hình thái cây<br />
rừng không những có giá trị về mặt lý luận<br />
mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong điều tra và<br />
kinh doang rừng nói chung, trong điều tra và<br />
kinh doanh rừng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ<br />
tại Thái Nguyên nói riêng, nhằm nâng cao sản<br />
lƣợng và chất lƣợng gỗ rừng trồng.<br />
- Ảnh hưởng của chiều cao tầng ưu thế (h 0)<br />
và diện tích dinh dưỡng (a) đến đường kính<br />
cành (dc)<br />
Tỷ số dc có quan hệ rất chặt với Q và Q0, do<br />
vậy nghiên cứu ảnh hƣởng của h0 và a đến dc<br />
nhằm mục tiêu điều chỉnh (a) theo chiều<br />
hƣớng làm tăng Q và Q0.<br />
Đề tài đã thăm dò quan hệ giữa (dc) với (h0)<br />
và (a) bằng các dạng phƣơng trình sau:<br />
dc = a0 + a1h0 + a2.a<br />
(3.1)<br />
dc = a0 + a1 (h0.a) + a2.(h0.a)2 (3.2)<br />
dc = a0 + a1h0 + a2.a + a3.a2<br />
(3.3)<br />
Lndc = a0 + a1h0 + a2.a<br />
(3.4)<br />
dc = a0 + a1lnh0 + a2lna<br />
(3.5)<br />
dc = a0 + a1h0 + a2.a + a3(h0.a)2 (3.6)<br />
Kết quả thăm dò quan hệ giữa Nc với chiều<br />
cao tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng<br />
đƣợc thể hiện ở bảng 1<br />
Số liệu bảng 1 cho thấy, quan hệ giữa (dc) với<br />
(h0) và (a) đƣợc mô tả bằng các phƣơng trình<br />
từ (3.1) đến (3.6) với hệ số xác định biến<br />
động từ 0,424 đến 0,773. Căn cứ vào hệ số<br />
xác định, chỉ số Std.Error of the Estimate, xác<br />
suất F và sai số của phƣơng trình, đề tài đã<br />
chọn phƣơng trình (3.4) để mô tả quan hệ của<br />
(dc) với (h0) và (a), phƣơng trình lập đƣợc là:<br />
Lndc = 1,343 + 0,044h0 + 0,043.a (3.7)<br />
Nhƣ vậy, (dc) có quan hệ tỷ lệ thuận với (h0)<br />
và (a). Khi (h0) và (a) tăng (dc) tăng. Để giảm<br />
sinh trƣởng của (dc), cần thiết phải giảm (a)<br />
tức là tăng mật độ lâm phần. Đây sẽ là cơ sở<br />
để đề suất biện pháp kỹ thuật nuôi dƣỡng<br />
rừng sản xuất dăm gỗ đối với loài Keo lá tràm<br />
tại đối tƣợng nghiên cứu.<br />
<br />
Vũ Tiến Hinh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 19 - 25<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả xác định quan hệ giữa dc với h0 và a<br />
Dạng<br />
phƣơng trình<br />
3.1<br />
3.2<br />
3.3<br />
3.4<br />
3.5<br />
3.6<br />
<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
R2<br />
0,424<br />
0,507<br />
0,499<br />
0,773<br />
0,479<br />
0,498<br />
<br />
Các chỉ tiêu thống kê<br />
S<br />
b0<br />
b1<br />
b2<br />
0,218<br />
2,769<br />
-0,046<br />
-0,022<br />
0,201<br />
2,752<br />
-0,011 3,038E-5<br />
0,204<br />
3,365<br />
-0,033<br />
0,008<br />
0,132<br />
1,343<br />
0,044<br />
0,043<br />
0,207<br />
3,872<br />
-0,564<br />
-0,215<br />
0,205<br />
3,285<br />
-0,068<br />
-0,078<br />
<br />
Sig.F<br />
0.00<br />
0.00<br />
0.00<br />
0.00<br />
0.00<br />
0.00<br />
<br />
b3<br />
<br />
1,102E-5<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả xác định quan hệ giữa Nc với h0 và a<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Dạng<br />
phƣơng trình<br />
3.8<br />
3.9<br />
3.10<br />
3.11<br />
3.12<br />
<br />
R2<br />
0,346<br />
0,375<br />
0,383<br />
0,567<br />
0,532<br />
<br />
Sig.F<br />
0.00<br />
0.00<br />
0.00<br />
0.00<br />
0.00<br />
<br />
- Ảnh hưởng của chiều cao tầng ưu thế (h0) và<br />
diện tích dinh dưỡng (a) đến số cành trên đơn<br />
vị chiều dài thân cây (Nc)<br />
Trong nội dung nghiên cứu này đã tiến hành<br />
xác định số cành trên 2m chiều dài đoạn thân<br />
cây tính từ cành thấp nhất lên phía ngọn (sau<br />
đây gọi là số cành Nc) làm chỉ tiêu nghiên cứu<br />
quan hệ giữa Nc với (h0) và (a). Cách chọn<br />
trên có ƣu điểm là đoạn thân này cùng với<br />
đoạn thân phía gốc chiếm tỷ lệ chủ yếu khối<br />
lƣợng gỗ của thân cây và do đó nó có ý nghĩa<br />
đối với thực tiễn cao hơn việc sử dụng chỉ tiêu<br />
số cành trung bình tính cho toàn thân cây nhƣ<br />
Julian Evans đã sử dụng [2]. Từ số liệu thu thập<br />
đƣợc, đề tài đã thăm dò quan hệ giữa Nc với (h0)<br />
và (a) bằng các dạng phƣơng trình sau:<br />
Nc = a0 + a1h0a2<br />
<br />
(3.8)<br />
<br />
Nc = a0 + a1h0.a<br />
<br />
(3.9)<br />
<br />
Nc = a0 + a1h02.a<br />
<br />
(3.10)<br />
<br />
Nc = a0 + a1lnh0 + a2 lna<br />
Nc = a0 + a1(h0.a) + a2(h0.a)<br />
<br />
(3.11)<br />
2<br />
<br />
(3.12)<br />
<br />
Kết quả thăm dò quan hệ giữa Nc với (h0) và<br />
(a) đƣợc thể hiện ở bảng 2.<br />
Số liệu bảng 2 cho thấy, quan hệ giữa Nc với<br />
(h0) và (a) đƣợc mô tả bằng các phƣơng trình<br />
từ (3.8) đến (3.12) với hệ số xác định biến<br />
động từ 0,263 đến 0,562. Căn cứ vào hệ số<br />
<br />
Các chỉ tiêu thống kê<br />
S<br />
b0<br />
1,786<br />
9,597<br />
1,745<br />
10,293<br />
1,735<br />
4,022<br />
1,520<br />
23,036<br />
1,462<br />
-13,907<br />
<br />
b1<br />
-0,001<br />
-0,022<br />
0,003<br />
-4,707<br />
-0,091<br />
<br />
b2<br />
<br />
-1,671<br />
0,001<br />
<br />
xác định, chỉ số Std.Error of the Estimate, xác<br />
suất F, đề tài đã chọn dạng phƣơng trình<br />
(3.12) để mô tả quan hệ của Nc với chiều (h0)<br />
và (a), phƣơng trình lập đƣợc là:<br />
Nc = 23,036 - 4,707.lnh0 - 1,671.lna (3.13)<br />
Nhƣ vậy, Nc có quan hệ tỷ lệ nghịch với chiều<br />
cao tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng. Khi<br />
(h0) và (a) tăng số cành trên đơn vị chiều dài<br />
thân cây giảm. Tại một thời điểm nào đó, để<br />
giảm số cành trên thân cây, cần thiết phải<br />
giảm (a) tức là tăng mật độ lâm phần. Đây sẽ<br />
là cơ sở để đề suất biện pháp kỹ thuật nuôi<br />
dƣỡng rừng sản xuất dăm gỗ đối với loài Keo<br />
lá tràm tại đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Ảnh hưởng của của chiều cao tầng ưu thế (h0)<br />
và diện tích dinh dưỡng (a) đến tỷ số chiều cao<br />
dưới cành với chiều cao vút ngọn (hdc/h)<br />
Ở mỗi giai đoạn tuổi cây rừng khác nhau, sinh<br />
trƣởng chiều cao không giống nhau, giai đoạn<br />
rừng trung niên sinh trƣởng chiều cao mạnh,<br />
khi tuổi tăng lên đến một giai đoạn nhất định<br />
sinh trƣởng chiều cao có xu hƣớng chậm lại,<br />
ngoài ra nó còn chịu ảnh hƣởng của diện tích<br />
dinh dƣỡng. Trong khi đó, sự biến đổi của<br />
chiều cao dƣới cành nó bị chi phối chủ yếu<br />
bởi diện tích dinh dƣỡng, sự thay đổi giá trị<br />
chiều cao dƣới cành là sự thay đổi có tính<br />
chất cơ giới.<br />
21<br />
<br />
Vũ Tiến Hinh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Tỷ số hdc/h cũng là một trong các chỉ tiêu<br />
đánh giá hình thái cây rừng nói chung, cây<br />
Keo lá tràm nói riêng. Tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu<br />
hdc/d, đề tài đã thăm dò quan hệ của tỷ số<br />
hdc/h với (h0) và (a) theo các dạng phƣơng<br />
trình sau:<br />
hdc/h = a0 + a1h0 + a2a<br />
<br />
(3.14)<br />
<br />
hdc/h = a0 + a1h0.a<br />
<br />
(3.15)<br />
<br />
hdc/h = a0 + a1nh0 + a2lna<br />
<br />
(3.16)<br />
<br />
Ln(hdc/h) = a0 + a1h0 + a2 a<br />
<br />
(3.17)<br />
<br />
2<br />
<br />
hdc/h = a0 + a1h0 + a2(h0/a)<br />
<br />
(3.18)<br />
<br />
hdc/h = a0 + a1h0 + a2.h0/a<br />
<br />
(3.19)<br />
<br />
Kết quả thăm dò quan hệ giữa hdc/h với (h0)<br />
và (a) đƣợc thể hiện ở bảng 3.<br />
Từ bảng 3, nhận thấy các phƣơng trình trên có<br />
hệ số xác định biến động từ 0,456 đến 0,515.<br />
Căn cứ vào hệ số xác định, chỉ số Std.Error of<br />
the Estimate và xác suất F, đề tài đã chọn<br />
dạng phƣơng trình (3.19) để mô tả quan hệ<br />
giữa tỷ số hdc/h với (h0) và (a), phƣơng trình<br />
lập đƣợc là:<br />
hdc/h =<br />
(3.20)<br />
<br />
0,953 + 0,055.h0<br />
<br />
+ 0,0284.h0/a<br />
<br />
Nhƣ vậy, tỷ số hdc/h có quan hệ tỷ lệ thuận<br />
với (h0) và tỷ lệ nghịch với (a). Điều đó có<br />
nghĩa là, khi (h0) tăng lên tỷ số hdc/h tăng và<br />
khi (a) tăng lên trong một giới hạn nhất định<br />
<br />
115(01): 19 - 25<br />
<br />
khả năng tỉa cành tự nhiên diễn ra yếu hơn<br />
làm cho tỷ số này giảm.<br />
- Ảnh hưởng của chiều cao tầng ưu thế (h0) và<br />
diện tích dinh dưỡng (a) đến tỷ số đường kính<br />
tán với đường kính (dt/d)<br />
Theo Phan Minh Sáng [2], tỷ số dt/d và St/g1.3<br />
vừa là chỉ tiêu biểu thị cấu trúc hình thái của<br />
cây, vừa là chỉ tiêu biểu thị mức độ lợi dụng<br />
không gian dinh dƣỡng của cây rừng. Tuy tỷ<br />
số St/g1.3 có ý nghĩa tƣơng tự nhƣ tỷ số dt/d vì<br />
(dt/d)2 = St/g1.3), nhƣng căn cứ vào ý nghĩa<br />
thực tiễn của điều tra rừng thì tỷ số dt/d hay<br />
đƣợc sử dụng hơn vì nó còn là chỉ tiêu phản<br />
ánh sự biến đổi của quan hệ giữa dt với d theo<br />
tuổi của lâm phần hoặc giữa các lâm phần có<br />
biện pháp kinh doanh khác nhau.<br />
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của (h0) và (a) đến<br />
tỷ số dt/d, đề tài đã thử nghiệm mối quan hệ<br />
trên bằng các dạng phƣơng trình sau:<br />
dt/d = a0 + a1h0 + a2.h0/a<br />
<br />
(3.21)<br />
<br />
dt/d = a0 + a1h0.a<br />
<br />
(3.22)<br />
<br />
dt/d = a0 + a1h0 + a2.a<br />
dt/d = a0 + a1h0 + a2 h0/a<br />
<br />
(3.23)<br />
2<br />
<br />
(3.24)<br />
<br />
Ln(dt/d) = a0 + a1h0 + a2a + a3h0a (3.25)<br />
Kết quả thăm dò quan hệ giữa tỷ số dt/d với<br />
(h0) và (a) đƣợc thể hiện ở bảng 4.<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả xác định quan hệ giữa hdc/h với h0 và a<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
22<br />
<br />
Dạng<br />
phƣơng trình<br />
3.14<br />
3.15<br />
3.16<br />
3.17<br />
3.18<br />
3.19<br />
<br />
R2<br />
0,479<br />
0,532<br />
0,460<br />
0,456<br />
0,477<br />
0,515<br />
<br />
Sig.F<br />
0,00<br />
0,00<br />
0,00<br />
0,00<br />
0,00<br />
0,00<br />
<br />
Các chỉ tiêu thống kê<br />
S<br />
b0<br />
b1<br />
0,200<br />
0,529<br />
0,025<br />
0,188<br />
0,830<br />
0,003<br />
0,204<br />
-0,253<br />
0,270<br />
0,045<br />
0,244<br />
0,009<br />
0,200<br />
0,915<br />
0,040<br />
0,193<br />
0,953<br />
0,055<br />
<br />
Bảng 4. Kết quả xác định quan hệ giữa dt/d1.3 với h0 và a<br />
Các chỉ tiêu thống kê<br />
Dạng<br />
phƣơng trình<br />
R2<br />
Sig.F<br />
S<br />
b0<br />
b1<br />
3.21<br />
0,541<br />
0.00<br />
0,103<br />
-1,133<br />
0,004<br />
3.22<br />
0,423<br />
0.00<br />
0,114 - 1,095<br />
0,002<br />
3.23<br />
0,484<br />
0.00<br />
0,109 - 1,326<br />
0,022<br />
3.24<br />
0,617<br />
0.00<br />
0,098<br />
-1,098<br />
0,024<br />
3.25<br />
0,580<br />
0.00<br />
0,027<br />
0,396<br />
-0,019<br />
3.26<br />
0,599<br />
0.00<br />
0,096<br />
-1,332<br />
0.006<br />
<br />
b2<br />
-0,129<br />
0,016<br />
-0,559<br />
-0,030<br />
-1,68E-5<br />
<br />
b2<br />
0,043<br />
0,376<br />
0,006<br />
-0,948<br />
0,284<br />
<br />
b3<br />
<br />
0,020<br />
<br />
Vũ Tiến Hinh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 19 - 25<br />
<br />
Bảng 5. Kết quả xác định quan hệ giữa St với h0 và N<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
Dạng<br />
phƣơng trình<br />
3.28<br />
3.29<br />
3.30<br />
<br />
R2<br />
0,777<br />
0,797<br />
0,817<br />
<br />
Sig.F<br />
0.00<br />
0.00<br />
0.00<br />
<br />
Các chỉ tiêu thống kê<br />
S<br />
b0<br />
1,170<br />
-9,684<br />
1,176<br />
-68,212<br />
0,124<br />
1,418<br />
<br />
b1<br />
1,024<br />
12,918<br />
1,285<br />
<br />
b2<br />
0,005<br />
6,399<br />
0,633<br />
<br />
Từ kết quả ở bảng 4 cho thấy, quan hệ giữa<br />
dt/d với (h0) và (a) thực sự tồn tại theo dạng<br />
phƣơng trình (3.21) đến phƣơng trình (3.26).<br />
Chỉ số xác định biến động từ 0,423 đến 0,617.<br />
Căn cứ vào chỉ số xác định, chỉ số Std.Error<br />
of the Estimate,xác suất F và sai số của<br />
phƣơng trình, đề tài đã chọn dạng phƣơng<br />
trình (3.24) để mô tả quan hệ giữa tỷ số dt/d<br />
với (h0) và (a), phƣơng trình lập đƣợc là:<br />
<br />
trong nuôi dƣỡng rừng, đề tài đã thăm dò<br />
quan hệ của diện tích tán lâm phần với chiều<br />
cao tầng ƣu thế và mật độ lâm phần từ số liệu<br />
tính toán của 77 ô tiêu chuẩn.<br />
<br />
dt/d = - 1,098 + 0,024.h0 (3.27)<br />
<br />
Kết quả xác định các tham số của phƣơng<br />
trình qua phần mềm SPSS 16.0 đƣợc tổng<br />
hợp ở bảng 5.<br />
<br />
0,559.(h0/a)<br />
<br />
Từ phƣơng trình (3.27) nhận thấy khi (a) tăng<br />
tỷ số dt/d tăng, nghĩa là sinh trƣởng đƣờng<br />
kính tán mạnh hơn sinh trƣởng của đƣờng<br />
kính ngang ngực do vậy mà quan hệ giữa dt/d<br />
với diện tích dinh dƣỡng là quan hệ đồng<br />
biến. Trong kinh doanh rừng Keo lá tràm sản<br />
xuất dăm gỗ cần thiết phải giảm tỷ số dt/d,<br />
nghĩa là trong một giới hạn nhất định mật độ<br />
nuôi dƣỡng phải lớn, từ đó sinh trƣởng đƣờng<br />
kính lớn hơn sinh trƣởng đƣờng kính tán.<br />
Để điều chỉnh diện tích dinh dƣỡng (a) của<br />
cây rừng theo hƣớng làm tăng tỷ suất dăm và<br />
tỷ suất dăm công nghệ, chúng ta phải xác định<br />
mật độ trồng rừng, mật độ trong giai đoạn<br />
nuôi dƣỡng rừng phải lớn, bởi vì mật độ lớn<br />
sẽ kìm hãm sinh trƣởng của đƣờng kính cành,<br />
đƣờng kính tán và tăng khả năng tỉa cành tự<br />
nhiên và khi đó tỷ số hdc/h sẽ tăng. Những<br />
phân tích trên đây chính là cơ sở lý luận để đề<br />
xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng rừng trồng<br />
sản xuất dăm gỗ tại đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Mô hình diện tích tán lâm phần<br />
Diện tích tán lâm phần (St) là chỉ tiêu đánh<br />
giá mức độ lợi dụng không gian dinh dƣỡng<br />
của các cây rừng và nó cũng là chỉ tiêu đánh<br />
giá mức độ cạnh tranh không gian dinh dƣỡng<br />
của các cây rừng với nhau. Để làm cơ sở cho<br />
việc đề xuất mật độ trồng rừng và mật độ<br />
<br />
Đã thử nghiệm một số dạng phƣơng trình sau:<br />
St = a0 + a1.h0 + a2.N<br />
<br />
(3.28)<br />
<br />
St = a0 + a1.lnh0 + a2.lnN<br />
<br />
(3.29)<br />
<br />
LnSt = a0 + a1.lnh0 + a2.lnN (3.30)<br />
<br />
Từ kết quả ở bảng 5 cho thấy, diện tích tán<br />
lâm phần thực sự có quan hệ từ chặt đến rất<br />
chặt với chiều cao tầng ƣu thế và mật độ lâm<br />
phần. Căn cứ vào các chỉ tiêu thống kê ở bảng<br />
3.5, đề tài đã chọn dạng phƣơng trình (3.30)<br />
để mô tả quan hệ giữa diện tích tán lâm phần<br />
với chiều cao tầng ƣu thế và mật độ. Phƣơng<br />
trình lập đƣợc là:<br />
LnSt = 1,418 +1,285.lnh0 + 0,633.lnN<br />
(3.31)<br />
Kết quả kiểm nghiệm phƣơng trình (3.31) từ<br />
20 ô tiêu chuẩn không tham gia lập phƣơng<br />
trình trên cho thấy sai số xác định St từ<br />
phƣơng trình (3.31) lớn nhất là 12,67%, sai số<br />
bình quân là 7,2%. Đây là sai số cho phép khi<br />
xác định các nhân tố điều tra lâm phần.<br />
- Xác định mật độ trồng rừng ban đầu<br />
Mật độ ban đầu đƣợc coi là mật độ cây sống<br />
đƣợc nghiệm thu sau khi trồng, nếu biết mật<br />
độ lúc rừng kép tán, sẽ xác định đƣợc mật độ<br />
ban đầu. Với đối tƣợng nghiên cứu là trồng<br />
rừng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ, kết quả<br />
nghiên cứu của tác giả đã công bố đã kết luận<br />
để nâng cao tỷ suất dăm công nghệ, cần thiết<br />
phải duy trì mật độ nuôi dƣỡng lớn để tăng<br />
chiều cao dƣới cành và quan trọng là để giảm<br />
số cành và đƣờng kính cành.<br />
23<br />
<br />