intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số biện pháp nâng cao chất lượng rừng trồng keo lá tràm (Acacia Auriculiformis A.cunn ex benth) sản xuất dăm gỗ ở tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

81
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuổi và diện tích dinh dưỡng có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu: dc , Nc , dt /d, hdc/h và được mô tả bằng các phương trình: (3.7), (3.13), (3.20) và (3.27) hệ số xác định của các phương trình này biến động từ 0,515 đến 0,773. Đây là cơ sở để đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng rừng trồng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ ở đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số biện pháp nâng cao chất lượng rừng trồng keo lá tràm (Acacia Auriculiformis A.cunn ex benth) sản xuất dăm gỗ ở tỉnh Thái Nguyên

Vũ Tiến Hinh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 115(01): 19 - 25<br /> <br /> MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG<br /> RỪNG TRỒNG KEO LÁ TRÀM (ACACIA AURICULIFORMIS A.CUNN EX<br /> BENTH) SẢN XUẤT DĂM GỖ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Vũ Tiến Hinh1, Vũ Văn Thông2*<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Lâm nghiệp, 2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tuổi và diện tích dinh dƣỡng có ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu: d c, Nc, dt/d, hdc/h và đƣợc mô tả bằng<br /> các phƣơng trình: (3.7), (3.13), (3.20) và (3.27) hệ số xác định của các phƣơng trình này biến động<br /> từ 0,515 đến 0,773. Đây là cơ sở để đề xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng rừng trồng Keo lá tràm<br /> sản xuất dăm gỗ ở đối tƣợng nghiên cứu. Đề tài đã đề xuất mật độ trồng rừng cho cấp đất I, II, III<br /> và IV tƣơng ứng là: 1600, 1750, 1900, 2400 cây/ha, biện pháp tỉa cành sau khi rừng khép tán, xác<br /> định tuổi khai thác chính cho đối tƣợng nghiên cứu thấp nhất là tuổi 12.<br /> Từ khóa: Chất lượng rừng trồng, mật độ trồng rừng, tỉa cành, tuổi khai thác chính<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Diện tích rừng trồng ở nƣớc ta trong vài thập<br /> niên trở lại đây không ngừng tăng lên về diện<br /> tích, chủng loài cây cũng ngày càng đa dạng.<br /> Rừng trồng công nghiệp ở nƣớc ta hiện nay<br /> chủ yếu là những loài cây sinh trƣởng nhanh,<br /> biên độ sinh thái rộng, nguồn giống phong<br /> phú, chu kỳ kinh doanh ngắn. Theo số liệu<br /> công bố về diện tích rừng của Bộ<br /> NN&PTNT[1], tính đến ngày 31/12/2012,<br /> diện tích rừng trồng của cả nƣớc là 3.438.200<br /> ha. Trong đó diện tích rừng trồng ở tỉnh Thái<br /> Nguyên là 83.738 ha chiếm 46,83% diện tích<br /> có rừng của tỉnh. Để nâng cao năng suất, chất<br /> lƣợng rừng trồng nhất là rừng trồng công<br /> nghiệp cung cấp nguyên liệu cho chế biến gỗ,<br /> đã có nhiều công trình nghiên cứu về dẫn<br /> giống, nhập nội tuyển chọn các loài cây sinh<br /> trƣởng nhanh từ rừng tự nhiên, đến nay chúng<br /> ta đã xây dựng đƣợc tập đoàn cây cho trồng<br /> rừng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về<br /> biện pháp kỹ thuật trồng, nuôi dƣỡng<br /> rừng…Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ<br /> đề cập đến vấn đề nâng cao sinh khối, sức sản<br /> xuất về mặt trữ lƣợng gỗ nói chung, chƣa có<br /> những nghiên cứu chuyên sâu đề cập vấn đề<br /> nâng cao chất gỗ theo mục tiêu kinh doanh cụ<br /> thể. Bởi lẽ, mỗi mục tiêu kinh doanh cụ thể<br /> đòi hỏi có yêu cầu về quy cách, chất lƣợng<br /> *<br /> <br /> Tel: 0989 773986<br /> <br /> nguyên liệu khác nhau. Vì vậy, để nâng cao<br /> chất lƣợng rừng trồng Keo lá tràm sản xuất<br /> dăm gỗ cần thiết phải có những nghiên cứu đề<br /> xuất biện pháp cụ thể theo mục tiêu sản xuất<br /> dăm gỗ.<br /> MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Mục tiêu<br /> - Xác định đƣợc ảnh hƣởng của chiều cao<br /> tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng đến các<br /> chỉ tiêu biểu thị hình thái thân cây.<br /> - Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trong<br /> trồng, nuôi dƣỡng rừng<br /> Nội dung<br /> - Nghiên cứu ảnh hƣởng của chiều cao tầng<br /> ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng đến các chỉ<br /> tiêu biểu thị hình thái thân cây.<br /> - Xác định mật độ trồng rừng<br /> - Xác định biện pháp kỹ thuật trong nuôi<br /> dƣỡng rừng<br /> - Xác định tuổi khai thác chính<br /> Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> Phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát: Từ kết<br /> quả nghiên cứu của tác giả đã đƣợc công bố<br /> cho thấy: Tuổi và các chỉ tiêu biểu thị hình<br /> thái cây rừng: hdc/h; dt/d; dc và Nc có quan hệ<br /> với tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ ở<br /> mức chặt đến rất chặt. Trong nghiên cứu này<br /> sẽ thử nghiệm một số dạng phƣơng trình quan<br /> 19<br /> <br /> Vũ Tiến Hinh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> hệ của các chỉ tiêu trên với chiều cao tầng ƣu<br /> thế và diện tích dinh dƣỡng. Trên cơ sở các<br /> mối quan hệ đó và tỷ suất dăm, tỷ suất dăm<br /> công nghệ sẽ đề xuất biện pháp nâng cao chất<br /> lƣợng rừng trồng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ.<br /> Vật liệu dùng để nghiên cứu: Số liệu đo đếm<br /> của 97 ô tiêu chuẩn tạm thời, diện tích ô là<br /> 1000m2, trong mỗ ô xác định các nhân tố:<br /> đƣờng kính ngang ngực (d), chiều cao vút<br /> ngọn (h); số liệu điều tra 156 cây mẫu ở 52 ô<br /> (mỗi ô điều tra 3 cây đại diện cho 3 cấp kính<br /> có tổng tiết diện ngang bằng nhau). Các chỉ<br /> tiêu điều tra trên cây mẫu: h, d, hdc, dt, dc, Nc.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Ảnh hƣởng của chiều cao tầng ƣu thế (h0)<br /> và diện tích dinh dƣỡng (a) đến các chỉ tiêu<br /> biểu thị hình thái thân cây<br /> Để đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dƣỡng<br /> rừng trồng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ tại<br /> đối tƣợng nghiên cứu, trƣớc hết phải căn cứ<br /> vào đặc tính của loài cây, mục tiêu kinh<br /> doanh cụ thể và những nhân tố ảnh hƣởng đến<br /> số lƣợng, chất lƣợng loại sản phẩm chủ yếu.<br /> Mục tiêu kinh doanh chủ yếu đƣợc xác định ở<br /> đối tƣợng nghiên cứu là sản xuất dăm gỗ. Do<br /> vậy, biện pháp đề xuất là phải hƣớng tới việc<br /> nâng cao số lƣợng và chất lƣợng dăm đặc biệt<br /> là dăm công nghệ. Để làm cơ sở cho việc đề<br /> xuất biện pháp nuôi dƣỡng rừng, đề tài đi sâu<br /> nghiên cứu một số nhân tố ảnh hƣởng đến<br /> những chỉ tiêu mà những chỉ tiêu đó ảnh hƣởng<br /> đến tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ.<br /> Tuổi là nhân tố chỉ thời gian, phản ánh giai<br /> đoạn sinh trƣởng phát triển của cây rừng, sự<br /> biến đổi của các nhân tố điều tra nói chung,<br /> các chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ nói riêng phụ<br /> thuộc vào tuổi. Tuy nhiên, ngoài nhân tố tuổi<br /> cây, hình thái cây rừng còn bị chi phối bởi<br /> điều kiện lập địa, diện tích dinh dƣỡng… Chỉ<br /> tiêu (h0) là nhân tố phản ánh tổng hợp của<br /> nhân tố tuổi cây và điều kiện lập địa. Mặt<br /> khác số liệu thu thập về các chỉ tiêu hình thái<br /> thân cây và diện tích dinh dƣỡng đƣợc thu<br /> thập từ các lâm phần có tuổi, cấp đất khác<br /> 20<br /> <br /> 115(01): 19 - 25<br /> <br /> nhau. Do vậy, trong nghiên cứu này sẽ xem<br /> xét ảnh hƣởng của (h0) và (a) đến chỉ tiêu (dc),<br /> (Nc), (hdc/h), (dt/d). Nghiên cứu ảnh hƣởng<br /> của (h0) và (a) đến các chỉ tiêu hình thái cây<br /> rừng không những có giá trị về mặt lý luận<br /> mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong điều tra và<br /> kinh doang rừng nói chung, trong điều tra và<br /> kinh doanh rừng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ<br /> tại Thái Nguyên nói riêng, nhằm nâng cao sản<br /> lƣợng và chất lƣợng gỗ rừng trồng.<br /> - Ảnh hưởng của chiều cao tầng ưu thế (h 0)<br /> và diện tích dinh dưỡng (a) đến đường kính<br /> cành (dc)<br /> Tỷ số dc có quan hệ rất chặt với Q và Q0, do<br /> vậy nghiên cứu ảnh hƣởng của h0 và a đến dc<br /> nhằm mục tiêu điều chỉnh (a) theo chiều<br /> hƣớng làm tăng Q và Q0.<br /> Đề tài đã thăm dò quan hệ giữa (dc) với (h0)<br /> và (a) bằng các dạng phƣơng trình sau:<br /> dc = a0 + a1h0 + a2.a<br /> (3.1)<br /> dc = a0 + a1 (h0.a) + a2.(h0.a)2 (3.2)<br /> dc = a0 + a1h0 + a2.a + a3.a2<br /> (3.3)<br /> Lndc = a0 + a1h0 + a2.a<br /> (3.4)<br /> dc = a0 + a1lnh0 + a2lna<br /> (3.5)<br /> dc = a0 + a1h0 + a2.a + a3(h0.a)2 (3.6)<br /> Kết quả thăm dò quan hệ giữa Nc với chiều<br /> cao tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng<br /> đƣợc thể hiện ở bảng 1<br /> Số liệu bảng 1 cho thấy, quan hệ giữa (dc) với<br /> (h0) và (a) đƣợc mô tả bằng các phƣơng trình<br /> từ (3.1) đến (3.6) với hệ số xác định biến<br /> động từ 0,424 đến 0,773. Căn cứ vào hệ số<br /> xác định, chỉ số Std.Error of the Estimate, xác<br /> suất F và sai số của phƣơng trình, đề tài đã<br /> chọn phƣơng trình (3.4) để mô tả quan hệ của<br /> (dc) với (h0) và (a), phƣơng trình lập đƣợc là:<br /> Lndc = 1,343 + 0,044h0 + 0,043.a (3.7)<br /> Nhƣ vậy, (dc) có quan hệ tỷ lệ thuận với (h0)<br /> và (a). Khi (h0) và (a) tăng (dc) tăng. Để giảm<br /> sinh trƣởng của (dc), cần thiết phải giảm (a)<br /> tức là tăng mật độ lâm phần. Đây sẽ là cơ sở<br /> để đề suất biện pháp kỹ thuật nuôi dƣỡng<br /> rừng sản xuất dăm gỗ đối với loài Keo lá tràm<br /> tại đối tƣợng nghiên cứu.<br /> <br /> Vũ Tiến Hinh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 115(01): 19 - 25<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả xác định quan hệ giữa dc với h0 và a<br /> Dạng<br /> phƣơng trình<br /> 3.1<br /> 3.2<br /> 3.3<br /> 3.4<br /> 3.5<br /> 3.6<br /> <br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> R2<br /> 0,424<br /> 0,507<br /> 0,499<br /> 0,773<br /> 0,479<br /> 0,498<br /> <br /> Các chỉ tiêu thống kê<br /> S<br /> b0<br /> b1<br /> b2<br /> 0,218<br /> 2,769<br /> -0,046<br /> -0,022<br /> 0,201<br /> 2,752<br /> -0,011 3,038E-5<br /> 0,204<br /> 3,365<br /> -0,033<br /> 0,008<br /> 0,132<br /> 1,343<br /> 0,044<br /> 0,043<br /> 0,207<br /> 3,872<br /> -0,564<br /> -0,215<br /> 0,205<br /> 3,285<br /> -0,068<br /> -0,078<br /> <br /> Sig.F<br /> 0.00<br /> 0.00<br /> 0.00<br /> 0.00<br /> 0.00<br /> 0.00<br /> <br /> b3<br /> <br /> 1,102E-5<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả xác định quan hệ giữa Nc với h0 và a<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Dạng<br /> phƣơng trình<br /> 3.8<br /> 3.9<br /> 3.10<br /> 3.11<br /> 3.12<br /> <br /> R2<br /> 0,346<br /> 0,375<br /> 0,383<br /> 0,567<br /> 0,532<br /> <br /> Sig.F<br /> 0.00<br /> 0.00<br /> 0.00<br /> 0.00<br /> 0.00<br /> <br /> - Ảnh hưởng của chiều cao tầng ưu thế (h0) và<br /> diện tích dinh dưỡng (a) đến số cành trên đơn<br /> vị chiều dài thân cây (Nc)<br /> Trong nội dung nghiên cứu này đã tiến hành<br /> xác định số cành trên 2m chiều dài đoạn thân<br /> cây tính từ cành thấp nhất lên phía ngọn (sau<br /> đây gọi là số cành Nc) làm chỉ tiêu nghiên cứu<br /> quan hệ giữa Nc với (h0) và (a). Cách chọn<br /> trên có ƣu điểm là đoạn thân này cùng với<br /> đoạn thân phía gốc chiếm tỷ lệ chủ yếu khối<br /> lƣợng gỗ của thân cây và do đó nó có ý nghĩa<br /> đối với thực tiễn cao hơn việc sử dụng chỉ tiêu<br /> số cành trung bình tính cho toàn thân cây nhƣ<br /> Julian Evans đã sử dụng [2]. Từ số liệu thu thập<br /> đƣợc, đề tài đã thăm dò quan hệ giữa Nc với (h0)<br /> và (a) bằng các dạng phƣơng trình sau:<br /> Nc = a0 + a1h0a2<br /> <br /> (3.8)<br /> <br /> Nc = a0 + a1h0.a<br /> <br /> (3.9)<br /> <br /> Nc = a0 + a1h02.a<br /> <br /> (3.10)<br /> <br /> Nc = a0 + a1lnh0 + a2 lna<br /> Nc = a0 + a1(h0.a) + a2(h0.a)<br /> <br /> (3.11)<br /> 2<br /> <br /> (3.12)<br /> <br /> Kết quả thăm dò quan hệ giữa Nc với (h0) và<br /> (a) đƣợc thể hiện ở bảng 2.<br /> Số liệu bảng 2 cho thấy, quan hệ giữa Nc với<br /> (h0) và (a) đƣợc mô tả bằng các phƣơng trình<br /> từ (3.8) đến (3.12) với hệ số xác định biến<br /> động từ 0,263 đến 0,562. Căn cứ vào hệ số<br /> <br /> Các chỉ tiêu thống kê<br /> S<br /> b0<br /> 1,786<br /> 9,597<br /> 1,745<br /> 10,293<br /> 1,735<br /> 4,022<br /> 1,520<br /> 23,036<br /> 1,462<br /> -13,907<br /> <br /> b1<br /> -0,001<br /> -0,022<br /> 0,003<br /> -4,707<br /> -0,091<br /> <br /> b2<br /> <br /> -1,671<br /> 0,001<br /> <br /> xác định, chỉ số Std.Error of the Estimate, xác<br /> suất F, đề tài đã chọn dạng phƣơng trình<br /> (3.12) để mô tả quan hệ của Nc với chiều (h0)<br /> và (a), phƣơng trình lập đƣợc là:<br /> Nc = 23,036 - 4,707.lnh0 - 1,671.lna (3.13)<br /> Nhƣ vậy, Nc có quan hệ tỷ lệ nghịch với chiều<br /> cao tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng. Khi<br /> (h0) và (a) tăng số cành trên đơn vị chiều dài<br /> thân cây giảm. Tại một thời điểm nào đó, để<br /> giảm số cành trên thân cây, cần thiết phải<br /> giảm (a) tức là tăng mật độ lâm phần. Đây sẽ<br /> là cơ sở để đề suất biện pháp kỹ thuật nuôi<br /> dƣỡng rừng sản xuất dăm gỗ đối với loài Keo<br /> lá tràm tại đối tƣợng nghiên cứu.<br /> - Ảnh hưởng của của chiều cao tầng ưu thế (h0)<br /> và diện tích dinh dưỡng (a) đến tỷ số chiều cao<br /> dưới cành với chiều cao vút ngọn (hdc/h)<br /> Ở mỗi giai đoạn tuổi cây rừng khác nhau, sinh<br /> trƣởng chiều cao không giống nhau, giai đoạn<br /> rừng trung niên sinh trƣởng chiều cao mạnh,<br /> khi tuổi tăng lên đến một giai đoạn nhất định<br /> sinh trƣởng chiều cao có xu hƣớng chậm lại,<br /> ngoài ra nó còn chịu ảnh hƣởng của diện tích<br /> dinh dƣỡng. Trong khi đó, sự biến đổi của<br /> chiều cao dƣới cành nó bị chi phối chủ yếu<br /> bởi diện tích dinh dƣỡng, sự thay đổi giá trị<br /> chiều cao dƣới cành là sự thay đổi có tính<br /> chất cơ giới.<br /> 21<br /> <br /> Vũ Tiến Hinh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Tỷ số hdc/h cũng là một trong các chỉ tiêu<br /> đánh giá hình thái cây rừng nói chung, cây<br /> Keo lá tràm nói riêng. Tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu<br /> hdc/d, đề tài đã thăm dò quan hệ của tỷ số<br /> hdc/h với (h0) và (a) theo các dạng phƣơng<br /> trình sau:<br /> hdc/h = a0 + a1h0 + a2a<br /> <br /> (3.14)<br /> <br /> hdc/h = a0 + a1h0.a<br /> <br /> (3.15)<br /> <br /> hdc/h = a0 + a1nh0 + a2lna<br /> <br /> (3.16)<br /> <br /> Ln(hdc/h) = a0 + a1h0 + a2 a<br /> <br /> (3.17)<br /> <br /> 2<br /> <br /> hdc/h = a0 + a1h0 + a2(h0/a)<br /> <br /> (3.18)<br /> <br /> hdc/h = a0 + a1h0 + a2.h0/a<br /> <br /> (3.19)<br /> <br /> Kết quả thăm dò quan hệ giữa hdc/h với (h0)<br /> và (a) đƣợc thể hiện ở bảng 3.<br /> Từ bảng 3, nhận thấy các phƣơng trình trên có<br /> hệ số xác định biến động từ 0,456 đến 0,515.<br /> Căn cứ vào hệ số xác định, chỉ số Std.Error of<br /> the Estimate và xác suất F, đề tài đã chọn<br /> dạng phƣơng trình (3.19) để mô tả quan hệ<br /> giữa tỷ số hdc/h với (h0) và (a), phƣơng trình<br /> lập đƣợc là:<br /> hdc/h =<br /> (3.20)<br /> <br /> 0,953 + 0,055.h0<br /> <br /> + 0,0284.h0/a<br /> <br /> Nhƣ vậy, tỷ số hdc/h có quan hệ tỷ lệ thuận<br /> với (h0) và tỷ lệ nghịch với (a). Điều đó có<br /> nghĩa là, khi (h0) tăng lên tỷ số hdc/h tăng và<br /> khi (a) tăng lên trong một giới hạn nhất định<br /> <br /> 115(01): 19 - 25<br /> <br /> khả năng tỉa cành tự nhiên diễn ra yếu hơn<br /> làm cho tỷ số này giảm.<br /> - Ảnh hưởng của chiều cao tầng ưu thế (h0) và<br /> diện tích dinh dưỡng (a) đến tỷ số đường kính<br /> tán với đường kính (dt/d)<br /> Theo Phan Minh Sáng [2], tỷ số dt/d và St/g1.3<br /> vừa là chỉ tiêu biểu thị cấu trúc hình thái của<br /> cây, vừa là chỉ tiêu biểu thị mức độ lợi dụng<br /> không gian dinh dƣỡng của cây rừng. Tuy tỷ<br /> số St/g1.3 có ý nghĩa tƣơng tự nhƣ tỷ số dt/d vì<br /> (dt/d)2 = St/g1.3), nhƣng căn cứ vào ý nghĩa<br /> thực tiễn của điều tra rừng thì tỷ số dt/d hay<br /> đƣợc sử dụng hơn vì nó còn là chỉ tiêu phản<br /> ánh sự biến đổi của quan hệ giữa dt với d theo<br /> tuổi của lâm phần hoặc giữa các lâm phần có<br /> biện pháp kinh doanh khác nhau.<br /> Để nghiên cứu ảnh hƣởng của (h0) và (a) đến<br /> tỷ số dt/d, đề tài đã thử nghiệm mối quan hệ<br /> trên bằng các dạng phƣơng trình sau:<br /> dt/d = a0 + a1h0 + a2.h0/a<br /> <br /> (3.21)<br /> <br /> dt/d = a0 + a1h0.a<br /> <br /> (3.22)<br /> <br /> dt/d = a0 + a1h0 + a2.a<br /> dt/d = a0 + a1h0 + a2 h0/a<br /> <br /> (3.23)<br /> 2<br /> <br /> (3.24)<br /> <br /> Ln(dt/d) = a0 + a1h0 + a2a + a3h0a (3.25)<br /> Kết quả thăm dò quan hệ giữa tỷ số dt/d với<br /> (h0) và (a) đƣợc thể hiện ở bảng 4.<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả xác định quan hệ giữa hdc/h với h0 và a<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> 22<br /> <br /> Dạng<br /> phƣơng trình<br /> 3.14<br /> 3.15<br /> 3.16<br /> 3.17<br /> 3.18<br /> 3.19<br /> <br /> R2<br /> 0,479<br /> 0,532<br /> 0,460<br /> 0,456<br /> 0,477<br /> 0,515<br /> <br /> Sig.F<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> <br /> Các chỉ tiêu thống kê<br /> S<br /> b0<br /> b1<br /> 0,200<br /> 0,529<br /> 0,025<br /> 0,188<br /> 0,830<br /> 0,003<br /> 0,204<br /> -0,253<br /> 0,270<br /> 0,045<br /> 0,244<br /> 0,009<br /> 0,200<br /> 0,915<br /> 0,040<br /> 0,193<br /> 0,953<br /> 0,055<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả xác định quan hệ giữa dt/d1.3 với h0 và a<br /> Các chỉ tiêu thống kê<br /> Dạng<br /> phƣơng trình<br /> R2<br /> Sig.F<br /> S<br /> b0<br /> b1<br /> 3.21<br /> 0,541<br /> 0.00<br /> 0,103<br /> -1,133<br /> 0,004<br /> 3.22<br /> 0,423<br /> 0.00<br /> 0,114 - 1,095<br /> 0,002<br /> 3.23<br /> 0,484<br /> 0.00<br /> 0,109 - 1,326<br /> 0,022<br /> 3.24<br /> 0,617<br /> 0.00<br /> 0,098<br /> -1,098<br /> 0,024<br /> 3.25<br /> 0,580<br /> 0.00<br /> 0,027<br /> 0,396<br /> -0,019<br /> 3.26<br /> 0,599<br /> 0.00<br /> 0,096<br /> -1,332<br /> 0.006<br /> <br /> b2<br /> -0,129<br /> 0,016<br /> -0,559<br /> -0,030<br /> -1,68E-5<br /> <br /> b2<br /> 0,043<br /> 0,376<br /> 0,006<br /> -0,948<br /> 0,284<br /> <br /> b3<br /> <br /> 0,020<br /> <br /> Vũ Tiến Hinh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 115(01): 19 - 25<br /> <br /> Bảng 5. Kết quả xác định quan hệ giữa St với h0 và N<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Dạng<br /> phƣơng trình<br /> 3.28<br /> 3.29<br /> 3.30<br /> <br /> R2<br /> 0,777<br /> 0,797<br /> 0,817<br /> <br /> Sig.F<br /> 0.00<br /> 0.00<br /> 0.00<br /> <br /> Các chỉ tiêu thống kê<br /> S<br /> b0<br /> 1,170<br /> -9,684<br /> 1,176<br /> -68,212<br /> 0,124<br /> 1,418<br /> <br /> b1<br /> 1,024<br /> 12,918<br /> 1,285<br /> <br /> b2<br /> 0,005<br /> 6,399<br /> 0,633<br /> <br /> Từ kết quả ở bảng 4 cho thấy, quan hệ giữa<br /> dt/d với (h0) và (a) thực sự tồn tại theo dạng<br /> phƣơng trình (3.21) đến phƣơng trình (3.26).<br /> Chỉ số xác định biến động từ 0,423 đến 0,617.<br /> Căn cứ vào chỉ số xác định, chỉ số Std.Error<br /> of the Estimate,xác suất F và sai số của<br /> phƣơng trình, đề tài đã chọn dạng phƣơng<br /> trình (3.24) để mô tả quan hệ giữa tỷ số dt/d<br /> với (h0) và (a), phƣơng trình lập đƣợc là:<br /> <br /> trong nuôi dƣỡng rừng, đề tài đã thăm dò<br /> quan hệ của diện tích tán lâm phần với chiều<br /> cao tầng ƣu thế và mật độ lâm phần từ số liệu<br /> tính toán của 77 ô tiêu chuẩn.<br /> <br /> dt/d = - 1,098 + 0,024.h0 (3.27)<br /> <br /> Kết quả xác định các tham số của phƣơng<br /> trình qua phần mềm SPSS 16.0 đƣợc tổng<br /> hợp ở bảng 5.<br /> <br /> 0,559.(h0/a)<br /> <br /> Từ phƣơng trình (3.27) nhận thấy khi (a) tăng<br /> tỷ số dt/d tăng, nghĩa là sinh trƣởng đƣờng<br /> kính tán mạnh hơn sinh trƣởng của đƣờng<br /> kính ngang ngực do vậy mà quan hệ giữa dt/d<br /> với diện tích dinh dƣỡng là quan hệ đồng<br /> biến. Trong kinh doanh rừng Keo lá tràm sản<br /> xuất dăm gỗ cần thiết phải giảm tỷ số dt/d,<br /> nghĩa là trong một giới hạn nhất định mật độ<br /> nuôi dƣỡng phải lớn, từ đó sinh trƣởng đƣờng<br /> kính lớn hơn sinh trƣởng đƣờng kính tán.<br /> Để điều chỉnh diện tích dinh dƣỡng (a) của<br /> cây rừng theo hƣớng làm tăng tỷ suất dăm và<br /> tỷ suất dăm công nghệ, chúng ta phải xác định<br /> mật độ trồng rừng, mật độ trong giai đoạn<br /> nuôi dƣỡng rừng phải lớn, bởi vì mật độ lớn<br /> sẽ kìm hãm sinh trƣởng của đƣờng kính cành,<br /> đƣờng kính tán và tăng khả năng tỉa cành tự<br /> nhiên và khi đó tỷ số hdc/h sẽ tăng. Những<br /> phân tích trên đây chính là cơ sở lý luận để đề<br /> xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng rừng trồng<br /> sản xuất dăm gỗ tại đối tƣợng nghiên cứu.<br /> - Mô hình diện tích tán lâm phần<br /> Diện tích tán lâm phần (St) là chỉ tiêu đánh<br /> giá mức độ lợi dụng không gian dinh dƣỡng<br /> của các cây rừng và nó cũng là chỉ tiêu đánh<br /> giá mức độ cạnh tranh không gian dinh dƣỡng<br /> của các cây rừng với nhau. Để làm cơ sở cho<br /> việc đề xuất mật độ trồng rừng và mật độ<br /> <br /> Đã thử nghiệm một số dạng phƣơng trình sau:<br /> St = a0 + a1.h0 + a2.N<br /> <br /> (3.28)<br /> <br /> St = a0 + a1.lnh0 + a2.lnN<br /> <br /> (3.29)<br /> <br /> LnSt = a0 + a1.lnh0 + a2.lnN (3.30)<br /> <br /> Từ kết quả ở bảng 5 cho thấy, diện tích tán<br /> lâm phần thực sự có quan hệ từ chặt đến rất<br /> chặt với chiều cao tầng ƣu thế và mật độ lâm<br /> phần. Căn cứ vào các chỉ tiêu thống kê ở bảng<br /> 3.5, đề tài đã chọn dạng phƣơng trình (3.30)<br /> để mô tả quan hệ giữa diện tích tán lâm phần<br /> với chiều cao tầng ƣu thế và mật độ. Phƣơng<br /> trình lập đƣợc là:<br /> LnSt = 1,418 +1,285.lnh0 + 0,633.lnN<br /> (3.31)<br /> Kết quả kiểm nghiệm phƣơng trình (3.31) từ<br /> 20 ô tiêu chuẩn không tham gia lập phƣơng<br /> trình trên cho thấy sai số xác định St từ<br /> phƣơng trình (3.31) lớn nhất là 12,67%, sai số<br /> bình quân là 7,2%. Đây là sai số cho phép khi<br /> xác định các nhân tố điều tra lâm phần.<br /> - Xác định mật độ trồng rừng ban đầu<br /> Mật độ ban đầu đƣợc coi là mật độ cây sống<br /> đƣợc nghiệm thu sau khi trồng, nếu biết mật<br /> độ lúc rừng kép tán, sẽ xác định đƣợc mật độ<br /> ban đầu. Với đối tƣợng nghiên cứu là trồng<br /> rừng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ, kết quả<br /> nghiên cứu của tác giả đã công bố đã kết luận<br /> để nâng cao tỷ suất dăm công nghệ, cần thiết<br /> phải duy trì mật độ nuôi dƣỡng lớn để tăng<br /> chiều cao dƣới cành và quan trọng là để giảm<br /> số cành và đƣờng kính cành.<br /> 23<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2