intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ.

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

129
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chức năng nhiệm vụ to lớn trên của Ngân hàng đặt ra cho ngân hàng phải kành mạnh về tài chính, vững chắc về quản lý của mình. Hoạt động của ngân hàng chủ yếu là huy động vôn và sử dụng nguồn, nên việc nghiên cứu nghiệp vụ khai thác vốn nhằm nâng cao hịêu quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng luôn là vấn đề đặt ra trong công tác quản lý của cán bộ lãnh đạo ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ.

  1. LỜI NÓI Đ ẦU Hoạt động của Ngân hàng gắn liền với cơ chế q uản lý kinh tế việc chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của N hà nước đò i hỏi hoạt động của Ngân H àng phải là đòn bảy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đầy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự p hát triển của nền kinh tế. H ệ thống Ngân hàng đã đ ược cải tổ và hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nò ng có t trên thị trường tiền tệ. Chiến lược kinh tế của Nhà nước đã chỉ rõ “Tiếp tục đổ i mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội đến năm 2010” Chức năng nhiệm vụ to lớn trên của Ngân hàng đặt ra cho ngân hàng phải kành mạnh về tài chính, vững chắc về quản lý của mình. Hoạt động của ngân hàng chủ yếu là huy động vôn và sử d ụng nguồn, nên việc nghiên cứu nghiệp vụ khai thác vốn nhằm nâng cao hịêu quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng luôn là vấn đề đ ặt ra trong công tác quản lý của cán bộ lãnh đ ạo ngân hàng. V ới mục tiêu gắn liền với lý luận khoa học và thực tiễn qua quá trình thực tập thại chi nhánh ngân hàng nô ng nghiệp Láng hạ, đ ược sự giú p đỡ của ban lãnh đạo, của cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và phòng kế toán, đồng thời có sự góp ý kiến tận tình của cô giáo Trần Thị Thuý Sửu, tôi đã cân nhắc và chọ đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhá nh Ngân Hàng Nô ng nghiệp và phá t triển nông thôn Láng Hạ.” I / Tính cấp thiết của đề tài. Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và nghị quyết đ ạt hộ i VII Đảng b ộ thành phố Hà Nộ i về phát triển kinh tế nisc ta theo theo hướng CNH  HĐH, duy trì nh ịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 9 10% hàng năm Việt Nam cần huy động vốn lớn chiếm từ 25  30% GDP. Trong đ ó nguồn ngân hàng đóng vai trò to lớn đ áp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. N ền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nướ, nhu cầu về vốn là rất lớn đ ể thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đ ất nước. V ì vậy vấn đề cần thít đặt ra là, một mặt ra sức tận khai mọi nguồn vốn có thể có trong nước đến mức cao nhất, coi đây là
  2. nguồn vốn có tính chất cơ bản cho sự phát triển, mặt khác thu hút một cách có hiệu quả nguồn vốn từ nước ngoài để bổ xung cho việc thiếu hụt của nguồn vố n trong nước. Đ ể tồn tại và phát triển Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ p hải có chiến lược phát triển nguồn vố n có sức hấp dẫn và phong phú đ ủ sức cạnh tranh trên thị trường, trước tình hình đó đ ề tài đã được lựa chọn nghiên cứu. II/ Mục đích nghiên cứu. + Hệ thống hoá những vấn đề cơ b ản về nghiệp vụ khai thác vốn. + Phân tích thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn tại ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ và có đ ịnh hướng cho những năm tới. + Nêu lên những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao khả năng đ áp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế của cá c ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp nói riêng, trong mố i quan hệ hài hoà với các phương thức tạo vốn khác. III/ Đố i tượng và p hạm vi nghiên cứu. 1/ Đối tượng nghiên cứu. N giên cứu những nội dung chủ yếu của nghiệp vụ khai thác vốn tạ i chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ. 2/ Phạm vi nghiên cứu. Đ ề tài nghiên cứu tác động của nghiệp vụ khai thác vốn đối với hạot độ ng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương m ại nó i chung và ngân hàng nô ng nghiệp Láng H ạ nó i riêng, mối quan hệ của nghiệp vụ này với sự p hát triển của nền kinh tế, từ đó rút ra những mặt hạn chế, nêu lên những kiến nghị nhằm hoàn thiện và mở rộng nghiệp vụ khai thác vốn tại ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ. V ề thời gian nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ khia thác vốn trong điều kiện thứ tế hiện nay và đ ề ra phương hướng trong thời gian tới. IV/ Phương pháp nghiên cứu. Đ ề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trên cơ sở các học thuyết kinh tế, đặc biệt là học thuyết chính trị Mac LêNin: Sử dụng phương pháp chỉ số, phương pháp so sánh khái quát
  3. ho á và phương pháp tổ ng hợp. Sử dụng số liệu thố ng kê và m ô hình ước lượng để luận chứng. V / Những đóng góp m ới của đề tài:  Đ ề tài đã làm sáng tỏ những luận cứ khoa học mang tính lý luận thực tiễn về hoạt động tạo vốn của ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường.  Đ ề tài đã phân tích và chứng minh được thực trạng về hoạt động tạo vố n của ngân hàng nông nghiệp Láng hạ và những vấn đề tồn tại cần được tiếp tục giải quyết để hoàn thiện trong tương lai.  Đ ề tài đã đưa ra những giải pháp về vĩ m ô, vi mô để nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo vốn của ngân hàng thương m ại nói chung và ngân hàng nô ng nghiệp Láng Hạ nói riêng. V I/ Danh mục các từ viết tắt trong bài viết này.  NH: Ngân hàng  NHTM: Ngân hàng thương mại Chương I: Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ khai thác vốn của ngân hàng thương mại I/ Khái niệm cơ b ản về vốn 1/ Vốn hiện vật . Vốn hiện vật là các hàng hoá đã được sản xuất và được sử d ụng đẻ sản xuất ra các hàng hoá và d ịch vụ khác có lợi hơn. Vốn hiện vật bao gồm máy móc, thiết b ị, nhà xưởng, nghuyên nhiên vật liệu dự trữ do quá trình sản xuất và kinh doanh. V ốn hiện vật và đ ất đai gộp lại tạo nên tài sản hữu hình của doanh nghiệp. Chú ng là của cải hoặc tài sản bởi vì chúng có tính lâu bền. Chúng là hữu hình bởi vì chúng là hàng hoá hiện vật có thể sờ thấy được. Lao động kết hợp với tài sản sẽ tạo ta các sản phẩm cầnthiết cho x ã hộ i. 2/ Vốn nhân lực Vốn nhân lực là toàn bộ trình độ chuyên m ôn mà một người lao động tích luỹ được. N ó được đánh giá cao vì có tiềm năng đem lại thu nhập trong
  4. tương lai. Cũng như vốn vật chất, vốn nhân lực là kết quả đ ầu tư trong quá khứ với mực đ ích tạo ra thu nhập trong tương lai. 3/ Vốn tài chính Vốn tài chính không phải là tài sản hữu hình. Nó khô ng thể trực tiếp tham gia vào quá trình sả n xuất ra hàng hoá và dịch vụ mặc dù chúng được sử dụng đ ể mua các yếu tố dù ng để sản xuất ra hàng hoá và d ịch vụ. N hư vậy sự kết hợp hài hoà giữa vốn nhân lực, vốn vật chất và vố n tài chính giúp cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra những sản phẩm cần thiết cho xã hội. Bất cứ một quá trình sản xuất nào cũng cần phải có vốn. Vốn là khâu mắt xích quan trọng đ ầu tiên của mộ t quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá . Vốn tài chính được thể hiện dưới các hình thức tiền tệ. Tiền tệ trong tuỹ nghiệp vụ của Ngân hàng, tiền tồ n quỹ tại các đơn vị và các tổ chức kinh tế, tiền tiết kiệm trong dân cư. Nguồn vốn này rất phong phú và đa dạng nhưng chúng ta chưa khai thác hết để phục vụ cho việc phát triển kinh tế. II/ Vốn và các hình thức tạo vốn của ngân hàng thưong mại trong nền kinh tế thị trường. 1/ Khái niệm cơ bản về vốn của Ngân hàngthương mại. Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NH tạo lập ho ặc huy động, dùng đ ể cho vay, đầu tư hoặc hiện các dịch vụ k inh doanh khác. Thực chất, nguồn vốn NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời sản xuất trong quá trình sản xuất, phân phố i và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu chúng gửi vào NH với các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chỉ có quyền sở hữu còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho NH, để rồi ngân hàng phải trả lại cho họ một khảon thu nhập. Và như vậy ngân hàng đ ã thực hiện vai trò tập trung và p hân phối lại dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích tích mọi hoạt độ ng kinh tế p hát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đ ến sự tồn tại và ho ạt động kh của ngân hàng nông nghiệp. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại. 2/ Két cấu và tính chất vốn kinh doanh của NHTM.
  5. 2.1/ Vố n tự có. Vốn tự có củan NHTM là những giá trị tiền tệ của NHTM tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập một ngân hàng. Do tích chất thường xuyên ổ n định của vố n tự có, ngân àhng có thể chủ độ ng sử dụng vào các mục đích khác nhau như; trang b ị cơ sở vật chất, tạo tái tài sản cố định (văn phòng, kho tàng, trang thiết bị ...) phục vụ cho bản thân Ngân hàng, cho vay và đặc biệt là tham gia đầu tư, gó p vốn liên doanh. Mạt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như tài sản đ ảm bảo gây lò ng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp Ngân hàng gặp nhiều thua lỗ . Nó còn là mộ t trong những căn cứ quyết định đến quy mô và khối lượng vốn huy động của Ngân hàng (theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính quy đ ịnh vố n huy động không đ ược vượt quá 20 lần vốn tự có). Như vậy, quy mo và sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ q uyết định đ ến năng lực và ưu thế p hát triển của NH. V ề b ản chất, vốn tự có là một bộ p hận của tài sản nợ, mà mỗi thành phần của nó gắn liền với một loại nghiệp vụ nhất đ ịnh. Vốn tự có của NHTM gồm những thành phần cơ bản sau: - Vố cơ bản là vốn pháp định - vốn điều lệ. Trong đó mức vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có đ ể thành lập Ngân hàng do pháp luật quy dd ịnh. Khác với vốn pháp định, vốn đ iều lệ lại là vố n do các cổ đông đóng góp và được ghi vào trong điều lệ hoạt động của Ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp đ ịnh. Đối với các Ngân hàng tư N gân hàngân, đây là vốn sở hữu riêng của doanh nghiệp và được hìNgân hàng thàNgân hàng sau mộ t quá trìNgân hàng tích tụ tậ p trung vốn lại, đối với các Ngân hàng quốc doanh được phép hoạt động trên cơ sở vốn ban đầu do ngân sách cấp. Vốn điều lệ của các Ngân hàng cổ p hần do các cổ đông đ óng gó p dưới hình thức mua cổ phiếu, cò n với Ngân hàng liên doanhlà sự góp vốn từ các bên liên doanh. - Vố tự có bổ sung: Vốn của các NHTM không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồ n vốn bổ sung. Vố tự có bổ sung bao gồm: + Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, có mục đ ích tăng cường vố n tự có ban đầu.
  6. + Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phò ng bù đ ắp rủi ro trong quá trình hoạt độ ng kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo to àn vốn đ iều lệ. + N goài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi nhuận chưa phân bổ hoặc các quỹ nghiệp vụ k hác như: Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ N gân hàng, quỹ phúc lợi, khen thưởng, khấu hao... 2.2. Vốn huy độ ng. Vốn lưu động là những giá trị tiền tệ mà N gân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông quá quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và đ ược làm vố n để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, N gân hàng chỉ có q uyền sử dụng mà không có q uyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vố n để chi trả (đ ối với tiền gửi không có kỳ hạn). Vốn huy độ ng đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHNN. Vốn huy động luôn biến động, nên Ngân hàng không được phép sử dụng hết số vố n đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. V ốn huy động bao gồm: - Tiền gửi: tiền gửi tại NHTM bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. + Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền gửi m à người sử dụng có thể rút ra bằng séc hay tiền mặt đ ể có thể sử dụng chúng báat cứ lúc nào và Ngân hàng phải tho ả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp hoặc không được trả lãi và bao gồm hai lo ại: i. Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử d ụng để tiến hành thanh to án, chi trả bằng vốn trên tài kho ản vãng lai. Thông thường tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền có thời hạn và lãi suất cao. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổ n định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các ngân hàng Thương mại luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp d ụng
  7. nhiều kỳ hạn khác nhau với các m ức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. - Tiền gửi tiết kiệm. X ét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử d ụng vào tiêu d ùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền mộ t cách an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhâ. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai loại hình tiết kiệm sau: + Tiền gửi tiết kiệm khô ng kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rú t ra bất cứ lúc nào nhưng không được sử dụng vào các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn gửi và có rút tiền, có mức lãi suất cao hơn với tiền gửi không kỳ hạn. - Các nguồn huy độ ng khác: Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các Ngân hàng Thương mại còn phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Thực chát các nghiệp vụ này là N gân hàng huy động vố n tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó , chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là lo ại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu này được Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích với sự chấp nhận của Ngân hàng trung ương ho ặc hội đồng chứng kho án quốc gia. Tổng huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu Ngân hàng, các Ngân hàng Thương mại phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động.Nhgiệp vụ này cjỉ được tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vố n huy độ ng khô ng đủ trang trải. Như vậy, khi huy đ ộng vố n dưới hình thức này, cac Ngân hàng phải căn cứ vào đ ầu ra để q uyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến các ngân hàng sẽ dừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu. Tóm lại vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là nguồ n vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vố n của Ngân hàng, giữ vị trí q uan trọng trong hoạt độ ng kinh doanh của
  8. N gân hàng, NHTM tuân thủ theo quy luật về mức vốn huy động tối đ a không được vượt quá 20 lần vốn tự có , đồng thời mở tài khoản tiền gửu tại NHNN để duy trì ở đó khối lượng b ắt buộc. Song nếu một Ngân hàng kinh doanh tiền tệ có hiệu qảu thì không những nguồn lợi của Ngân hàng được tăng lên mà còn làm cho uy tín của nó trên thị trường cũng tăng theo, chính vì thế nguồn vố n huy động vào Ngân hàng ngày càng tăng theo, mở rộng quy mô hoạt độ ng đ ể phục vụ cho phát triển kinh tế. 2.3. Vốn đi vay. Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng Thương mại với NHNH, hoặc giữa các NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đi vay vố n để bổ sung vào vốn hoạt độ ng của m ình khi Ngân hàng đã sử d ụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ hoạt động vốn, hay nói cách khác Ngân hàng tạm thời thiếu vốn khả dụng. Trong trườn hợp vốn vay trên mà không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của NHTM thì NHTM sẽ đi vay của NHNN. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTM được chia thành hai loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay đ ể thanh toán và vay để tái cấp vốn. + Vốn vay ngắn hạn bổ sung là hình th ứcmmà NHTM xin vay vốn nganứ hạn bổ sung của mình. Trong hình thức này, các Ngân hàng chỉ đ ược vay khi còn hạn mức dụng hoặc trong hạn mức tín d ụng mà Ngân hàng đã thoả thuận. + Vố vay đ ể thanh toán: Các Ngân hàng Thương mại vay Ngân hàng nhà nước nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán (thời hạn vay thường ngắn). + Tái cấp vốn. Ngân hàng nhà nước cho Ngân hàng Thương mại vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng từ phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp đảm bảo an toàn. Tái cấp vố n gồm hai hình thức: i. Cho vay chiết khấu: Ngân hàng nhà nước nhận các chứng từ có giá mà NHTM đã chiết khấu trước đ ây đ ể thực hiện các nghiệp vụ giống như các NHTM đã làm. Tuy nhiên, việc cho vay tái chiết khấu đôiư với Ngân hàng
  9. Thương mại đã được giứoi hạn trong mức cho phép (hạn m ức tía chiéet khấu) đ ể thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước. ii. Cho vay b ản đ ảm: là hình thức các NHTM đ em các chứng từ có giá đến Ngân hàng nhà nước để làm vật tư bảo đảm xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm vật tư bảo đảm, N gân hàng nhà nước sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo chính sách quản lý giá của Ngân hàng nhà nức trong từng thời kỳ. Vốn vay Ngân hàng nhà nức là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM nằm trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi Ngân hàng nhà nước sử d ụng công cụ thị trường mở mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống ngân hàng Thương mại phải chịu sự kiể m soát gắt gao của Ngân hàng nhà nước. 2.4. Vốn khác. Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một khoản vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài kho ản tiền gửi séc bảo chi, sséc đ ịnh mức và các khoản tiền phong toả do Ngân hàng chấp nhận hối phiếu Thương mại . Các khoản tiền tạm thời đ ược trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên được coi là tiền nhàn rỗi. Thô ng qua nghiệp vụ đại lý , NHTM cũng thu hút đ ược một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác, nhận vận chuyển cho một kách hàng hoặc một dự án đầu tư. Do việc phát tiến được thực hiện theo tiến đ ộ công việc, nên Ngân hàng cò n có thể sử dụng tạm thời tồn khoản đó vào kinh doanh. 3. Vai trò của vốn đố i với hoạt động kinh doanh Ngân hàng. 3.1. Vốn là cơ sở để N gân hàng Thương mại tổ chức mọi hoạt đ ộng kinh doanh. Đối với b ất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt độ ng kinh doanh được thì phải có vố n, bởi vì vố n phản ánh năng lực chủ yếu để quyết đinhj khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để N gân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác, NHTM không có vố n thì không thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì d ặc trưng của
  10. N gân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh m à còn là p hương tiện kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là đơn vị tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và trên thị trường chưngs khoán (thị trường vố n dài hạn). Những Ngân hàng nhiều vốn là những Ngân hàng có thế mạnh trong kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói vố n là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, ngoài vố n ban đầu cần thiết (tức là đ ủ vốn theo điều lệ luật đ ịnh) thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suố t quá trình hoạt đ ộng kinh doanh của mình. 3.2. Vốn của Ngân hàng sẽ quyết định quy mo ho ạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng. Vốn của Ngân hàng sẽ quyết đ ịnh đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường, nếu so với các Ngân hàng lớn thì Ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư cho vay kém đ ã dạng hơn, phạm vi cho vay của các N gân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi, các Ngân hàng lớn cho vay được tại các thị trường trong vù ng, thậm chí trong nước và quốc tế, thì các Ngân hàng nhỏ b ị giới hạn về phạm vị hoạt động hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Thêm vào đó, do khả năng hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén với sự biến động của lãi suất gây khả năng thu hút vố n đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Nếu khả năng của Ngân hàng đó dồi dào, thì chắc chắn Ngân hàng sẽ mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng. Thật vậy, trong nền kinh tế thị trường, đ ể mở rộng quy ho ạt động đòi hỏ i các Ngân hàng lớn phải đủ lớn trên th ị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy loại trừ nhân tố khác, khả năng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vố n của Ngân hàng nói chung và vố n khả dụng nói riêng. V ới tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể ho ạt độ ng kinh doanh với quy mô hoạt động ngày càng mở rộ ng, tiến hành các hoạt động cạnh tranhcó hiệu quả nhằm vừa giữ uy tín, vừa nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thương trường. 3.3. Vốn của Ngân hàng quyết định năng lực cạnh tranh.
  11. Thực tế đã chứng minh: quy mô , trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của Ngân hàng là tiền đ ề cho việc thu hút nguồ n vốn. Đồng thời, với khả năng vốn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín d ụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy m ô, khối lượng tín dụng, chủ độ ng về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí q uyết định mức lãi suất vừa phải trả cho khách hàng. Đ iề đó sẽ thu hú t ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng sẽ tăng nhanh chó ng và Ngân hàng có nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Đ ây cũng là điều kiện bổ sung thêm vốn tự có của Ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất và quy mô hoạt độ ng của Ngân hàng trên mọ i lĩnh vực. Đồng thời, vốn ngân hàng lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, khô ng chỉ đơn thuần là cho vay mà cò n mở rộ ng hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Chính các hình thức kinh doanh đ a năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong ho ạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho Ngân hàng đ ồng thoì tăng sức cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường. 4. Các hình thức tạo vố n của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Các NHTM làm nhiệm vụ vay tiền (hầu hết từ những gửi tiền) và cho vay hoặc đầu tư với mục đích hưởng lợi qua lãi suất. Đ ây là công việc của mộ t trung gian tài chính, đó ng vai trò giữa người có vốn và người cần vốn. Q uá trình tạo lập vốn của các NHTM được thực hiện dưới các hình thức sau: 4.1. Tạo vốn qua huy động tiền gửi không kỳ hạn. Đ ây là loại tiền gửi mà chủ nhân của nó có thể rút tiền hoặc trả tiền cho bên thứ ba bằng cáhc phát hành séc hoặc công cụ thanh to án không dùng tiền mặt khác. Đối với khách hàng, việc dễ dàng chuyển nhượng được xem như là mộ t yếu tố quan trọng, còn việc hưởng lãi đố i với số vốn dùng vào m ục đ ích giao dịch chỉ là thứ yếu. Do vây, loại tiền gửi này được mệnh danh là tiền gửi theo yêu càu không đem lại lãi suất cụ thể. ở Việt Nam tiềng gửi thuộc loại này được thể hiện dưới các hình thức như tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tài khoản tiền gửi cá nhân. Do tỷ trọng thanh to án không dù ng tiền mặt ở V iệt Nam cò n quá thấp, để khuyến khích việc thực
  12. hiện thanh toán qua Ngân hàng, các NHTM ở Việt Nam đã tiến hành trả lãi cho tiền gửi này (0,5% đố i với tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của các đơn vị, tổ chức kinh tế và tiền gửi cá nhân). Trong tương lai gần, khi nhu cầu thanh toán của dân cư phát triển, d ịch vụ thanh toán của Ngân hàng sẽ thay thế, khuyến khích bằng lãi suất tiền gửi. ở các nước phát triển loại tiền gửi này chiếm một vị trí quan trọng trong kết câu nguồn vố n của NHTM. 4.2. Tạo vốn qua huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. KHác với tiền gửi không kỳ hạn có số dư tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của chủ tài khoản, cô ng tác q uản lý tiền mặt của N gân hàng, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm mang tính nhạy cảm rất cao đối với lãi suất. Quá trình tạo vốn này được thực hiện dưới hai hình thức sau: + tiền gửi có kỳ hạn. Mức lãi suất đối với các chứng chỉ tiền gửi có thể cố đ ịnh hoặc linh hịat tuỳ theo sự lựa chọn của khách hàng và đối với các chứng chỉ có lãi suất linh ho ạt, khách hàng có thể gửi thêm tiền trướ c hạn định. Các chứng chỉ tiền gửi đã được đa dạng ho á nhằm đáp ứng đ ược sự cạnh tranh trong huy động vốn của các Ngân hàng. V í dụ: Các chứng chỉ tiền gửi với m ệnh giá cao do Ngân hàng lớn phát hành có thể chuyển nhượng đ ược, và chính những người mua chứng khoán đã tạo ra một thị trường phụ cho các chứng chỉ này. Như vậy, N gân hàng có thể thu hút vốn thanh toáừ các nhà đầu tư lớn, m à lẽ ra các nhà đầu tư này đã có thể đầu tư vào trái phiếu kho bạc hay vào thị trường tiền tệ. Các chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng tốt này thường được các công ty, quỹ hưu trí và các tổ chữc chính quyền đầu tư với khối lượng lớn và được giao dịch trên thị trường chứng khoán thứ cấp, trước hạn định thanh toán. ở V iệt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (kỳ p hiếu ngân hàng có mục đ ích) đã x uất hiện với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng ... Tuy mới đ ược sử dụng trong hai năm trở lại đây, song hình thức huy động đã ngày càng phát huy vai trò trong việc tạo vốn của các Ngân hàng. Trên thực tế, tỷ trọ ng huy động vốn bằng hình thức phát hành kỳ phiếu N gân hàng chiếm một tỷ lệ tương đố i so với các hình thức huy động khác.
  13. + tiền gửi Ngân hàng. Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thố ng của các NHTM. Vốn huy độ ng từ các tài khoản tiết kiệm chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồ nm các loại sau: loại không kỳ hạn, có kỳ hạn và có kỳ hạn dài. - Tiền gửi không kỳ hạn. Thực chất đay là khoản tiền gửi tiết kiệm thông thường. Đối với kho ản tiền gửi này, chủ tài kho ản có thể rút tiền ra bất ú lúc nào mà không phải b áo trước nhưng chỉ được rút bằng tiền mặt và người gửi tiền được hưởng lãi suất. Tuy nhiên, số dư tài khoản này thường khô ng lớn, nhưng có ưu điểm lớn hơn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ số dư này ít biến động. Chính vì vậy, đối vối loại tiền gửi này, các NHTM thường trả lãi giống như tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế. NHTM cần tạo điều kiện mở rộng khai thác khoản vố n này. - Tiết kiệm có kỳ hạn. Các NHTM thường huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ 3 tháng đ ến 1 năm. Về nguyên tắc, một khi khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản này, thì không được rú t ra (cả gốc và lãi) trừ khi đã hết hạn tiền gửi. Để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, một số NHTM đã cho phép khách hàng rút tiền trước hạn, một phần trong tiền lãi là khách hàng được hưởng đã b ị khấu trừ(có thể Ngân hàng không được trả lãi trong một thời điểm nào đó hoạc khách hàng chỉ được hưởng mức lãi suất khô ng kỳ hạn cho khoản thời gian khách hàng gửi tiền). - Tiết kiệm dài hạn: So với các loại hình tiết kiệm khác, đối với tài khoản này, bất cứ lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài kho ản này với số lượng không hạn chế nhưng chỉ đ ược rút ra khi đ ến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà N gân hàng cần tận dụng nhằm tạo ra nguồn vố n có tính chất ổ n định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng d ài hạn của mình. 4.3. Tạo vốn qua phát hành chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm có mệnh giá lớn. V iệc huy động các chứng chỉ tiền gửi thuộc lo ại này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản tài sản nợ hơn là các biện pháp để các NHTM huy đ ộng
  14. vố n. Chẳng hạn, ở Mỹ các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn hơn 100.000USD hoặc nhiều hơn đ ã trở thành công cụ đáng chú ý trong việc quản lý tài sản nợ ở các Ngân hàng lớn. Thời hạn các chứng chỉ tiền gửi này đ ược xác đ ịnh dựa trên cơ sở vốn trung dài hạn của NHTM, thô ng thường thời hạn đó không dưới một năm. Mức lãi đ ược trả cho các chứng chỉ tiền gửi loại này được quy định bằng cách thoả thuận trực tiếp giữa Ngân hàng và người gửi tiền hoặc quy ở mức mà người gửi chấp nhận được. X uất phát từ thực tế kách quan: những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất. Để huy động vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán hay nhu cầu về tín dụng, các Ngân hàng Thương mại có thể đưa ra các mức lãi suấtcao hơn so với các loại chứng chỉ tiền gửi khác. 4.4. Tạo vốn qua đi vay. Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí q uan trọ ng trong hoạt động của các NHTM không chỉ về quy môđơ thuần mà chủyêú mang ý nghĩa như là mộ t biện pháp quản lý các m ục tài sản nợ. Các Ngân hàng có thể đ i vay từ nhiều nguồ n khác nhau: + V ay N gân hàng nhà nước Hình thức thường gặp là vay tái chiết khấu với vai trò là người cho vay cuối cùng, Ngân hàng nhà nước vay từ các tổ chức tín dụng khác luôn cho các Ngân hàng Thương mại vay với m ột giá nhất định - đó là lãi suất tái chiết khấu. Lãi suất tái chiết khấu đ ược Ngân hàng nhà nước sử dụng như một công cụ đ iều tiết vĩ mô, tuỳ theo yêuc ầu đièu tiết của nền kinh tế mà lãi suất này có thể cao hay thấp. Các NHTM có thể vay NHNN khi có nhu cầu, nhưng hầu hết các nước Ngân hàng nhà nước đều không cho phép các NHTM lạm dụg khả năng đó bằng cô ng cụ như hanj chế mức tái chiết khấu. Tuy nhiên đay alf giải pjháp cuối cùng của NHTM trong cô ng tác đ iều hành kinh doanh. + V ay từ các tổ chức tín dụng khác: Đó là kho ản vay thô ng thườn mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, các NHTM thường sử d ụng tới hai giải pháp trên trong các trường hợp sau:
  15. - Thứ nhất, Các Ngân hàng thườn chỉ vay từ các Ngân hàng nhà nước khi khô ng còn giải pháp nào khác nhằm tránh việc sử dụng tố i đa hạn ức chiết khấu, mà q ua đó có thể gây sự chú ý của Ngân hàng nhà nước. - Thứ hai, khi một khách hàng tốt trả một khoản nợ cũ và yêu cầu vay tiếp một khoản khác mà bị từ chối vì N gân hàng đang gặp khó khăn về vốn thì có thể N gân hàng sẽ mất vĩnh viễn khách hàng đó vào tay các đối thủ cạnh tranh. 4.5. Tạo vốn qua phát hành trái phiếu. Trái phiếu Ngân hàng là m ột công cụ d ài hạn trên thị trường vố n dưới hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành đ ể huy động vốn, trong đó cam kết trả lãi và gốc cho người mua ho ặc người sở hữu trong một thời gian cố định. Về phía người mua trái phiếu Ngân hàng là giấy chứng nhận giấy đầu tư vốn và quyền đ ược hưởng thu nhập của người mua trên số tiền mua trái phiếu của Ngân hàng. Thực chất, hình thức tạo vốn d ã giúp cho các Ngân hàng Thương mại chủ độ g trong việc huy động vốnđể thực hiện các dự án đâù tư dài hạn và vốn này có tính chất ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi suất. Theo kinh nghiệm tại Đức, trái phiếu Ngân hàng được phát hành với mức lãi suất cố định và mức lãi suất này đ ược xác định theo mưc lãi suất trên thị trường vố n tại thời điểm phát hành. Hầu hết các trái phiếu Ngân hàng đ ều được đưa vào các giao dịch chính thức hay giao dịch tự do trên một hay nhiều sở giao dịch chứng khoán Đ ức. Do đó những người đầu tư vào trái phiếu N gân hàng có thể thu hồi vốn vào bất cứ lúc nào. Chính vì vậy, đ iều đó không chỉ tạo điều kiện cho Ngân hàng trong việc thu hú t vốn mà còn thuận lợi cho cả khách hàng. N goài ra kinh nghiệm cho thấy: việc huy độ ng vốn từ trái phiếu Ngân hàng khá phổ b iến ở các nước, nó được xuất hiện và p hát triển từ các nước Châu Âu trong những năm 1960 của thế kỷ XX và ngày nay các giao dịch đã phát triển với quy mô quốc tế b ao gồm nhiều Ngân hàng và Công ty tài chính tham gia. Nghiệp vụ huy động vốn qua trái phiếu đã đem đến cho Ngân hàng những khoản lợi nhuận cao bởi khả năng “tiêu thụ” các khoản vố n huy đ ộng
  16. này đã được nhanh chóng chuyển đến các nước đang “khát vốn” để phát triển ở Châu á, Nam Mỹ. 4.6. Các hình thức tạo vốn khác. NHTM có thể sử dụng thu hút vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi, từ các ho ạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như dịch vụ: câu lạc bộ giáng sinh, nghỉ hè và các kế hoạch khác được mệnh danh là các “Câu lạc bộ tiết kiệm”. Các kế hoạch này được tạo ra để khuyến khích những người tiết kiệm ký thác mỗ i tuần một số tiền nhất định tại Ngân hàng. Số tiền này sau một thời gian nhất định sẽ là một số tiền đủ lớn để người giữ tiền có thể trang trải được các khoản chi phí cho các khảon d ịch vụ trên. III. Vai trò của NHTM trong chiến lược tạo vốn. NHTM là một tổ chức đặc biệt. Điểm đặc biệt là : vừa tổ chức tài chính trung gian và là tổ chức tài chính thông thường. Khi đóng vai trò tổ chức trung gian, NHTM thực hiện vai trò thu hú t các nguồn vố n trong nền kinh tế để thực hiện các hoạt động của các chủ thể khác thiếu vốn dưới các hinh fthức như tín dụng đầu tư. Còn khi đóng vai trò tổ chức tài chính thô ng thường thì các NHTM thực hiện vai trò làm người mô i giới để người thừa vố n và người thiếu vốn trực tiếp gặp nhau thông qua các hình thức như m ôi giứoi chứng khoán, thực hiện cho thuê trọn gói. Đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, khi mà hệ thống tài chính còn kém phát triển, chủng loại các tổ chức còn nghèo nàn, quy mô của các tổ chức đó còn nhỏ bé, hoạt động chưa phong phú thì có thể nói vai trò của NHTM đố i với nền kinh tế là rất lớn. Vai trò nổi bật nhất của NHTM hiện nay là góp phần tạo vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho việc đ ạt được các mục tiêu phát triển đ ến năm 2010 và các năm tiếp theo mà Đ ảng và N hà nước đã đặt ra. 1. Tạo điều kiện gia tăng tích luỹ cho nền kinh tế, thu hút các kho ản vố n tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, làm gia tăng d ầu tư cho nền kinh tế. Tích luỹ và tiêu dùng là hai hoạt động đối lập nhau, đều có nguồn gốc từ thu nhập. Ngoài yếu tố q uy mô của thu nhập, tiêu dùng trước tiên phụthuộc vào nhu cầu cuộc sống và kế đến lựi ích của tích luỹ. Mục đích cuối cù ng của tích luỹ là tiêu dù ng cho tương lai.
  17. Tích luỹ của công chúng có thể tồn tại dưới các hoạt động của tài sản nợ của NHTM. Đó là các khoản tiết kiệm hoặccác kho ản đ ầu tư vào trái phiếu N gân hàng. Một khi hiệu quả ho ạt độ ng của Ngân hàng cao, lãi suất huy đ ộng thoả đáng thì tích luỹ của cô ng chúng qua Ngân hàng sẽ gia tăng do lợi ích của tích luỹ so với lợi ích của tiêu dùng. Bên canh yếu tố lãi suất có tính chất kích thích, chất lượng hoạt độ ng của NHTM: thanh toán chi trả nhanh, đ ảm bảo thuận tiện an toàn thì không những tích luỹ của cong chúng tập trung vào N gân hàng mà các khoản vốn này là nguồn vốn giúp cho Ngân hàng thực hiện các khoản mục đầu ra bên tài sản có tạo nên đầu tư cho kinh tế. 2. Tạo điều kiện chuyển tải một cách tối ưu vốn tích luỹ thành vốn đ ầu tư cuối cùng cho nền kinh tế. NHTM tạo đ ềi kiện và môi trường thích hợp cho đầu tư tài chính trực tiếp. NHTM tham gia vào quá trình phát hành chứng kho án cho thị trường, và trở thành cầu nối trực tiếp giữa người thừa vố n và người thiếu vốn trên thị trường. Chủ động thu hút vốn tích luỹ và vốn chi tiêu có tính chất nhà rỗ i trong nền kinh tế và hiệu quả hoạt đ ộng của Ngân hàng. Khi nền kinh tế có nhu cầu vố n đầu tư, hiệu quả các vốn đầu ra cao và an toàn thì ngân hàng chủ động tăng huy động vốn và ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, Ngân hàng sẽ giảm các khoản huy động hoặc chuyển vốn đầu tư sang cho vay tiêu dùng. Chủ độ ng điều tiết và phân phố i vốn đầu tư trong nền kinh tế. Ngân hàng sẽ đầu tư vố n vào những ngành nghề phát triển và thu hút vốn đ ầu tư đối với những ngành nghề suy thoái. IV. Hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn. 1. Khái niệm: N ghiệp vụ khai thác sử dụng vốn bao gồm huy động vốn và sử duụng vố n, hai vấn đề này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đối với từng Ngân hàng cơ sở cũ ng như to àn bộ hệ thống Ngân hàng kinh doanh đ ều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận tối đa và sự tăng trưởng không ngưngf của nguồ n vốn kinh doanh. Muố n đạt được những mục tiêu đó, đò i hỏi Ngân hàng phải tự vạch cho mình m ột chiến lược vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vố n trongtừng thời kỳ. Vì vậy:
  18. H iệu quả nghiệp vụ khai thác vố n là N gân hàng phải đảm bảo sử d ụng kết hợp hài hoà các nguồn vốn có được sao cho việc sử dụng các nguồn vốn đó mang lại hiệu quả cao nhất. Hoạt độ ng nói trên của Ngân hàng là hoạt động cân đối vốn, là công việc rất cần thiết đối với mọi Ngân hàng, là một biện pháp nghiệp vụ, là công cụ quả lý của các nhà lãnh đ ạo Ngân hàng. 2. Cô ng thức tính (đối với Ngân hàng Láng Hạ năm 2000). Huy động vốn Sử dụng vốn 1 Tiền gửi tiết kiệm 1103 1 Vố n bảo đảm thanh toán 531 2 Tiền gửi của các tổ chức kinh 800 2 Dư nợ cho vay 661 tế 3 Tiền gửi khác 3 Sử dụng khác 97 808 Tổng Tổng 2000 2000 Chương II. Thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và p hát triển nô ng thôn Láng H ạ. I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ. 1. Sơ lược về quá trình hình thành. N gân hàng Nông nghiệp Việt Nam (gọ i tắt là Ngân hàng nong nghiệp) là doanh nghiệp nhà nước, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đố i với các doanh nghiệp thuộc mọ i thành phần kinh tế trong và ngoài nước, làm uỷ thác các nguồ n vốn trung và d ài hạn, ngắn hạn của chính phủ, các tổ chức kinh tế, x ã hội, cá nhân trong và ngoài nước, thực hiện tín dụng tài trợ chủ yéu cho nông nghiệp và nông thô n. Ngân hàng nông nghiệp đ ược thành lập theo Quyết đ ịnh số 400 - Cô ng ty ngày 14/11/1990 của Chủ tịch hội đ ồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ).m nô ng nghiệp là một pháp nhân bao gồ m hội sở (trung tâm điều hành), các chi nhánh, văn phòng đại diện đ ược N hà nước cấp vốn lần đầu 200 tỷ đồng vốn điều lệ (tương đương 30 triệu U SD), tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những
  19. cam kết của mình, có bản tông rkết tài sản và con dấu riêng, hoạt động trong khuôn khổ p háp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính. Trước những khó khăn chung của nền kinh tế những năm đầu thập kỷ 90, Ngân hàng nô ng nghiệp Việt Nam khi mới thành lập đã phải đối đầu với nhiều gia khó, phải “gồng m ình”trước những thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Nhưng khi nền kinh tế đ ất nước đ ã ổn định và p hát triển, đặc biệt kể từ năm 1995, Ngân hàng nông nghiệp đ ã khô ng ngừng vươn lên khẳng định vị trí của mình, hoạt độ ng luôn có lãi và có sự tăng trưởng mạnh. Đứng trước những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ Ngân hàng của các doanh nghiệp ngày càng tăng, bên cạnh đó nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động đa dạng hoá các nghiệp vụ Ngân hàng, nâng cao uy tín hiệu quả ho ạt độ ng của m ình và nhận thấy vị trí trụ sở 24 Lnág Hạ có nhiều thuận lợi. Ngày 18/03/1997 Ban lãnh đ ạo Ngân hàng nô ng nghiệp V iệt Nam đã q uyết đ ịnh thành lập chi nhánh mới trực thuộc trung tâm đ iều hành Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam tại địa điểm này, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNN&PTNT) Láng Hạ đ ược hình thành trên tiền đề đó. V ới tư cách là m ột chi nhánh trực thuộ c Ngân hàng nô ng nghiệp Việt N am (NHNN&PTNT) Láng Hạ là mộ t đại diện uỷ quyền của Ngân hàng nô ng nghiệp Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHNN&PTNT, chịu sửàng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với NHNN&PTNT. Về pháp lý, chi nhánh Láng Hạ cũng có con dấu riêng, đ ược ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức theo phân cấp uỷ quyền của nh nông nghiệp Việt Nam. Chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ có nhiệm vụ khai thác và huy động vố n trong và ngoài nước, huy động các nguồn vố n ngắn hạn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế như: chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng USD và VNĐ để tiến hành các ho ạt độ ng cho vay ngắn, trung, và dài hạn, đ ầu tư và tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán. 2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng nô ng nghiệp và phát triển nô ng thôn.
  20. Là m ột Ngân hàng nô ng nghiệp mới đ ược thành lập từ năm 1997 đ ến nay, quy mô hoạt động của chi nhánh Láng hạ chưa lớn, nhân sự hạn chế, bởi vậyphương châm của Ngân hàng là cơ cấu gọ n nhẹ, hoạt động hiệu quả và an toàn. V ới đội ngũ cán bộ công nhân viên chức hiện tại là 58 người phân theo sơ đồ sau: Ban giám đốc Phòn kinh Phòng thanh Phòngkế toán Phòng tổ chức toán quốc tế doanh và ngân quỹ hành chính Mỗi phòng ban thực hiện chức năng nhiệ m vụ của mình theo sự phân công và chỉ đạo của ban giám đốc. 3. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp láng hạ. N gay từ khi mới thành lập, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đã p hải chứng tỏ mình trước không ít những thuận lợi và thách thức, khó khăn. N gành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nô ng thôn nó i riêng thực hiện chấn chỉnh hoạt động tín dụng Ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng thương mại và uy tín của ngành. Uy tín của Ngân hàng nô ng nghiệp và phát triển nông thôn V iệt Nam đ ược nâng cao hơn có tác dụng tích cực tới công tac thu hú t khách hàng và đ a dạng hoá hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ. Là mộ t chi nhánh mới được thành lập, tuy còn bỡ ngỡ non trẻ trong ho ạt động, nhưng Ngân hàng có thể tranh thủ kế thừa, học hỏi những kinh nghiệm rú t ra từ những thành cô ng thất bại của các NHTM khác. Thêm nữa, N gân hàng có trụ sở đặt tại vị trí hết sức thuận tiện, trên một đ ại bàn sôi độ ng, có điều kiện thuận lợi đ ể phát triển ho ạt động, các nghiệp vụ kinh doanh và dich vụ một cách đa d ạng. Mặt khác, các nguồn huy động từ tiền gửi của các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2