intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm sinh học 2 loài rệp sáp giả Pseudococcus jackbeardsleyi và Ferrisia virgata (Hemiptera: Pseudococcidae) gây hại trên thanh long ruột đỏ

Chia sẻ: Quenchua5 Quenchua5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

58
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu đặc điểm sinh học 2 loài rệp sáp giả Pseudococcus jackbeardsleyi và Ferrisia virgata (Hemiptera: Pseudococcidae) gây hại trên thanh long ruột đỏ từ đó có cái biện pháp hạn chế tác hại của 2 loài sinh vật này, tăng năng suất cây thanh long ruột đỏ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm sinh học 2 loài rệp sáp giả Pseudococcus jackbeardsleyi và Ferrisia virgata (Hemiptera: Pseudococcidae) gây hại trên thanh long ruột đỏ

  1. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 mía bốn vạch lan rộng. Báo Nông nghiệp Việt Nam, 4. Pitaksa C., 1999. Sugarcane moth borer. Journal ngày 18.9.2014. of Entomology and Zoology, 21(3): 203-206. 3. Khanna, K. L., Nigam, L. N., Puri, V. 5. Siriwan. T., 2003. A thesis submitted in Partial D. 1957. Chilo tumidicostalis Hampson - a serious Fulfillment of the Requirements for the Degree of Stem Borer Pest of sugarcane in Bihar Proceedings of Master of Science. pp 13-46. the Indian Academy of Sciences, Section B, 46 (2). pp. 75-95. ISSN 0370-0097. Phản biện: GS.TS.NCVCC. Phạm Văn Lầm MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC 2 LOÀI RỆP SÁP GIẢ Pseudococcus jackbeardsleyi và Ferrisia virgata (HEMIPTERA: PSEUDOCOCCIDAE) GÂY HẠI TRÊN THANH LONG RUỘT ĐỎ Some Biological Characteristics of Pseudococcus jackbeardsleyi and Ferrisia virgata (HEMIPTERA: PSEUDOCOCCIDAE) Damaged on Red Dragon Fruit 1 2 Trƣơng Chí Thanh & Lê Khắc Hoàng Ngày nhận bài: 15.09.2019 Ngày chấp nhận: 20.9.2019 Abstract Recently, dragon fruit becomes a very important exporting fruit and main market is China. However, two mealybug species: Pseudococcus jackbeardsleyi and Ferrisia virgataon dragon fruit were strickly observed by Chinese quarantine office from 2014. Understanding on life history of these pests is needed to defind available controlling measures. Results of study showed that the optimal temperature for both P. jackbeardsleyi and F. 0 virgata development were around 30 C. At optimal temperature, P. jackbeardsleyi„s life cycle was 29.2 days and fecundity was 283.6 eggs/female, F. virgata‟s life cycle was completed within 31,3 days and a female laid 338.8 0 eggs,. At the temperature of 20 C, P. jackbeardsleyi could not completed their life cycle, 80% of eggs were dead, the 0 rest were emerged to first instar larve then dead. The species of F. virgata could survive at 20 C but the life cycle was increased to 63.5 days and a female laid only 155.1 eggs. The result was indicated that Dragon fruit was kept in 0 cold container (around 2- 6 C) for exporting, these results suggested that the product with cold stored management in post harvest process could support for controlling these mealybugs. Keywords: Pseudococcus jackbeardsleyi, Ferrisia virgata, dragon fruit, mealybugs * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giang khoảng 45.500ha chiếm khoảng 82% so với diện tích cả nước là 54.000ha và năng suất Cây thanh long hiện tại được xem là cây “tỷ hàng năm đạt khoảng 900.000 tấn/năm (Cổng đô” vì kim ngạch xuất khẩu của thanh long hiện thông tin điện tử Bình Thuận, 2019). Thanh long tại có giá trị rất cao. Tổng diện tích trồng thanh là cây ăn quả có giá trị xuất khẩu rất lớn của Việt long của 3 tỉnh Bình Thuận, Long An và Tiền Nam với khoảng 80% sản lượng thanh long được xuất khẩu tới 40 quốc gia và vùng lãnh thổ 1. Học viên Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh trên thế giới, trong đó có cả các thị trường được 2. Khoa Nông học –Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ coi là khó tính như Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản. Chí Minh 19
  2. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 Trong những năm qua, thanh long đã mang lại Trứng rệp sáp giả đẻ cùng ngày được thu và thu nhập khá cho người sản xuất, giúp cho một cho vào đĩa petri nhựa có nắp đậy, có lót giấy bộ phận nông dân thoát nghèo, vươn lên làm trắng đợi đến khi trứng nở. Dùng bút lông mềm giàu và góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn di chuyển rệp non mới nở đến củ khoai tây đã nước ta (Nguyễn Văn Hòa và ctv, 2015). rửa sạch và ráo nước. Đặt củ khoai tây đã Trước sự phát triển mạnh mẽ của thanh long, nhiễm rệp vào cốc nhựa (đường kính 5cm, cao đặc biệt là cây có giá trị cao như thanh long ruột 12cm) và đậy vải lưới, sau đó nuôi trong tủ định o o o o đỏ (TLRĐ), cùng sự thâm canh tăng năng suất ôn ở nhiệt độ 20 C, 25 C, 30 C, 35 C và 24 giờ và chất lượng cũng kéo theo sự phát triển của tối để hạn chế sự di chuyển của rệp. Thí nghiệm các loài sâu hại như: ruồi đục quả, kiến lửa, kiến hoàn toàn ngẫu nhiên 3 lần lặp lại, 30 cá thể đen, bọ hung (ngâu), câu cấu xanh lớn, bọ xít, cho mỗi lần lặp. Số liệu được xử lý bằng phần rầy mềm, ốc sên, sên trần, bọ xít xanh, rệp sáp, mềm SPSS. bọ trĩ (Cục Bảo vệ thực vật, 2014). Hàng ngày theo dõi các pha phát dục và ghi Thị trường chính cho trái thanh long là Trung nhận theo các chỉ tiêu: Quốc, tuy nhiên năm 2014, tổng cục giám sát - Kích thước cơ thể của các pha phát dục chất lượng, kiểm tra và kiểm dịch Trung Quốc (mm) (AQSIQ) năm 2014 đã ban hành cảnh báo khi - Thời gian phát triển các pha phát dục. phát hiện loài rệp Pseudococcus jackbeardsleyi 2.2 Thí nghiệm đánh giá khả năng đẻ trứng và Ferrisia virgata trên thanh long nhập khẩu từ Việt Nam. Việc kiểm tra sẽ được tăng cường và Dùng cọ mềm di chuyển 1 cá thể rệp cái nếu bị phát hiện các lô hàng này sẽ bị tiêu huỷ trưởng thành lên một củ khoai tây đã được rửa (Cục Bảo vệ thực vật, 2014). Năm 2018, Trung sạch và ráo nước. Tiến hành đặt khoai tây vào Quốc chính thức công bố P. jackbeardsleyi đã cốc nhựa đường kính 5cm cao 12 cm và đậy vải xuất hiện và gây hại tại Trung Quốc (Yu-Sheng lưới. Cốc chứa khoai tây nhiễm rệp cái trưởng Wang and et.al., 2018), do vậy sự kiểm soát của thành được đặt vào tủ định ôn ở 4 mức nhiệt độ o o o o cơ quan kiểm dịch lại càng khắt khe. Các cơ sở 20 C, 25 C, 30 C, 35 C và 24 giời tối. sơ chế và đóng gói thanh long xuất khẩu ngoài Khi thấy rệp sáp giả (RSG) cái bắt đầu sinh việc phải rửa sạch bằng nước, nay trong qui trình sản thì quét trứng lên lưới đếm và ghi nhận lại số bắt buộc phải bổ sung máy phun hơi để làm sạch lượng trứng sinh ra trong 1 ngày. Theo dõi và ghi các khe, kẽ của quả thanh long. Điều này, ảnh nhận số trứng đẻ đến khi RSG cái chết.Thí hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất và tiêu nghiệm được hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần nhắc thụ thanh long. lại với 30 rệp cái cho mỗi lần nhắc lại. Hàng ngày Để kiểm soát hiệu quả các loài sinh vật hại này, theo dõi các chỉ tiêu sau: sự hiểu biết về các đặc điểm sinh học của chúng là + Tổng số trứng (tổng số trứng/1 con cái). rất cần thiết, nên đã tiến hành nghiên cứu này. + Thời gian sinh sản (ngày). Được tính từ khi rệp bắt đầu đẻ trứng đến khi ngưng đẻ trứng. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Thời gian sau sinh sản (ngày). Được tính từ 2.1 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đ n vòng đời khi kết thúc đẻ trứng đến chết. của P. jackbeardsleyi và F. virgata + Tuổi thọ con cái (ngày). Thời gian từ khi rệp hoá trưởng thành đến khi đẻ trứng và chết. Thí nghiệm được thực hiện theo phương Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel và pháp của Borror D.J and et.al., 1981. Cụ thể: SPSS để xử lý số liệu. Rệp sáp giả P. jackbeardsleyi và F. virgata được thu thập trên thanh long ruột đỏ tại Hàm Thuận 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Nam – tỉnh Bình Thuận. Để đảm bảo độ đồng 3.1 Đặc điểm hình thái và kích thƣớc cơ đều cho thí nghiệm, rệp sáp giả được nuôi trên thể rệp ở các pha phát dục khoai tây sau 3 vòng đời tại phòng thí nghiệm Trung tâm Kiểm dịch sau nhập khẩu 2- Thành Loài P. jackbeardsleyi phố Hồ Chí Minh. Trứng: Rệp sáp cái đẻ trứng trong bọc lớn 20
  3. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 dưới bụng, khi mới đẻ trứng có màu vàng nhạt, màu nâu nhạt, phủ nhiều sáp hơn ấu trùng tuổi hình oval dài. Kích thước trứng trung bình với 1, ở cuối bụng chỉ có 1 cặp tua sáp ngắn. Kích chiều dài là 0,21 ± 0,03mm và chiều rộng là 0,11 thước ấu trùng tuổi 2 trung bình với chiều dài ± 0,01mm. là 0,59 ± 0,06mm và chiều rộng là 0,32 ± Ấu trùng tuổi 1 (ấu trùng mới nở): Ấu trùng 0,02mm. mới nở cơ thể màu vàng nhạt, phía cuối bụng có Ấu trùng tuổi 3: Sau 2 lần lột xác cơ thể ấu 1 cặp tua sáp ngắn. Kích thước trung bình với trùng phủ đầy bột sáp trắng, các tua sáp bắt đầu chiều dài là 0,28 ± 0,02mm và chiều rộng là 0,14 mọc theo chiều từ cuối bụng mọc dải lên, cặp tua ± 0,01mm. Trước khi nở, cơ thể ấu trùng phủ sáp ở cuối bụng cũng dài ra. Kích thước ấu trùng một ít bột sáp. tuổi trung bình với chiều dài là 0,97 ± 0,07mm và Ấu trùng tuổi 2: Lúc này cơ thể ấu trùng có chiều rộng là 0,47 ± 0,03mm. Bảng 1. Kích thƣớc cơ thể rệp ở các pha phát dục của 2 loài P. jackbeardsleyi và F. virgata Pha phát dục Kích thước (mm) Loài P. jackbeardsleyi Loài F.virgata Dài 0,21 ± 0,02 0,51 ± 0,04 Trứng Rộng 0,11 ± 0,01 0,31 ± 0,03 Dài 0,28 ± 0,02 0,74 ± 0,05 Tuổi 1 Rộng 0,14 ± 0,01 0.46 ± 0,04 Dài 0,59 ± 0,06 1,33 ± 0,16 Tuổi 2 Rộng 0,32 ± 0,02 0,64 ± 0,04 Dài 0,97 ± 0,07 2,37 ± 0,19 Tuổi 3 Rộng 0,47 ± 0,03 1,21 ± 0,09 Dài 2,92 ± 0,08 4,23 ± 0,14 Trưởng thành Rộng 1,91 ± 0,06 2,26 ± 0,22 0 Loài F. virgata vòng đời ở mức nhiệt 20 C, 80% chết ở giai - Trứng: Khi mới đẻ trứng có màu vàng nhạt đoạn trứng, 20% chết sau khi phát triển thành và có hình oval dài. Kích thước trứng trung tuổi 1. Ở nhiệt độ cao hơn, tỷ lệ sống sót là bình với chiều dài 0,51 ± 0,04mm và chiều 100%, vòng đời của loài P. jackbeardsleyi rút rộng 0,31 ± 0,03mm. ngắn lại từ khoảng 33 ngày xuống khoảng 29 0 - Ấu trùng tuổi 1: Ấu trùng mới nở cơ thể màu ngày và xuống 27 ngày khi nhiệt độ tăng từ 25 C 0 0 vàng nhạt, kích thước trung bình dài 0,74 ± lên 30 C và đến 35 C. 0,05mm và rộng 0.46 ± 0,04mm. Khi sắp sang Loài F. virgata có thời gian phát dục kéo dài o tuổi 2, xuất hiện các sợi và một ít bột sáp. tới trên 65 ngày ở 20 C. Khi nhiệt độ càng tăng - Ấu trùng tuổi 2: Lúc này cơ thể có màu vàng thì vòng đời RSG càng rút ngắn lại, ở mức nhiệt 0 0 nhạt, phủ nhiều sáp hơn ấu trùng tuổi 1, ở cuối 25 C thời gian phát dục khoảng 36 ngày, ở 30 C 0 bụng chỉ có 1 cặp tua sáp ngắn và nhiều sợi khoảng 31 ngày và 35 C khoảng 27 ngày. xung quanh cơ thể. Tuồi 2 có kích thước trung Trong qui trình sơ chế và đóng gói thanh bình dài 1,33 ± 0,16mm và rộng 0,64 ± 0,04mm. long, sau khi rửa sạch sẽ được đưa vào kho 0 - Ấu trùng tuổi 3: Sau 2 lần lột xác, cơ thể đổi lạnh từ 24-48 giờ để đưa nhiệt độ về 2 C đến 0 sang màu xám, ấu trùng phủ đầy bột sáp, cặp 6 C, sau đó đóng vào container lạnh. Container tua sáp cuối bụng mọc dài ra. Kích thước ấu cũng được giữ lạnh ở mức nhiệt độ này trong trùng tuổi 3 trung bình với chiều dài là 2,37 ± suốt quá trình vận chuyển. Điều này gợi ý có 0,19mm và chiều rộng 1,21 ± 0,09mm. thể áp dụng biện pháp bảo quản ở nhiệt độ thấp để ức chế sự phát triển của 2 loài P. 3.2 Vòng đời rệp sáp giả jackbeardsleyivà F. virgata mà vẫn giữ được Loài P. jackbeardsleyi không thể hoàn thành phẩm chất của quả. 21
  4. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 Bảng 2. Thời gian phát dục của 2 loài P. jackbeardsleyivà F. virgata ở các mức nhiệt độ khác nhau Nhiệt độ Thời gian phát dục (ngày) Pha phát dục o ( C) P. jackbeardsleyi F.virgata 20 8,3 ± 1,9 15,1 ± 1,6 25 7,8 ± 1,1 9,2 ± 0,8 Trứng 30 6,1 ± 0,9 6,2 ± 0,8 35 8,2 ± 0,6 8,2 ± 0,6 20 0,5 ± 0,5 20,3 ± 1,1 25 8,0 ± 1,1 11,4 ± 1,9 Tuổi 1 30 7,3 ± 0,7 7,0 ± 0,7 35 6,0 ± 0,7 5,9 ± 0,6 20 - 15,8 ± 1,5 25 8,9 ± 1,5 7,8 ± 0,7 Tuổi 2 30 8,3 ± 1,1 8,3 ± 1,1 35 9,1 ± 0,9 9,4 ± 0,9 20 - 16,4 ± 1,6 25 9,1 ± 1,6 8,0 ± 0,7 Tuổi 3 30 7,6 ± 1,1 7,4 ± 1,0 35 4,1 ± 0,7 4,0 ± 0,7 20 Không hoàn thành vòng đời 63,5 ± 1,4 25 33,8 ± 2,4 36,7 ± 1,8 Vòng đời 30 29,2 ± 1,9 31,3 ± 1,4 35 27,4 ± 0,8 27,6 ± 1,1 o 3.3 Khả năng sinh sản của 2 loài nhiệt độ còn lại. Hơn nữa, ở mức nhiệt 20 C thì P. jackbeardsleyi và F. virgata phần lớn trứng rệp bị chết và tỷ lệ nở chỉ đạt 21,1%. Ở các mức nhiệt cao hơn, tỷ lệ nở của Rệp sáp P. jackbeardsleyi có tổng số trứng đẻ 0 o trứng khá cao (từ 89,2 đến 92,5%), ở 25 C và ở 30 C là nhiều nhất, trung bình tới 283,6 0 0 35 C P. jackbeardsleyi cũng sinh sản tốt và có trứng/con cái. Ở mức nhiệt 20 C, phần lớn con tuổi thọ kéo dài hơn 7 ngày, trong khi đó, tuổi thọ cái chết sau khoảng 2 ngày và chỉ đẻ được 21,7 0 chỉ là 3 ngày khi nuôi ở nhiệt độ 20 C. trứng/con cái, thấp hơn rất nhiều so với các mức Bảng 3. Khả năng sinh sản của 2 loài P. jackbeardsleyi và F. virgata Nhiệt độ Loài Chỉ tiêu o ( C) P. jackbeardsleyi F. virgata 20 21,7 ± 4,6 155,1 ± 23,5 25 253,3 ± 36,9 283,3 ± 22,7 Tổng số trứng (trứng) 30 283,6 ± 32,6 338,8 ± 28,4 35 253,4 ± 33,3 280,2 ± 22,3 22
  5. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 Nhiệt độ Loài Chỉ tiêu o ( C) P. jackbeardsleyi F. virgata 20 21,1 90,9 25 92,5 90,3 Tỷ lệ trứng nở (%) 30 91,0 92,2 35 89,2 88,8 20 3,0 ± 0,5 8,1 ± 0,7 25 7,2 ± 1,0 14,6 ± 1,1 Tuổi thọ con cái (ngày) 30 7,5 ± 1,0 13,9 ± 1,5 35 7,3 ± 0,9 14,2 ± 1,1 o Rệp F. virgata: Ở mức nhiệt 30 C, tổng số 283,6 trứng/con cái với tỷ lệ nở đạt 91,0% và tuổi trứng đẻ đạt nhiều nhất, tới 338,8 trứng/con cái thọ của rệp cái tới 7,5 ngày. o và tỷ lệ trứng nở đạt 92,2%. Ở mức nhiệt 20 C, - Loài F. virgata có thời gian phát dục kéo dài o rệp F. virgata có sức sinh sản yếu, chỉ đạt 155,1 tới trên 63,5 ngày ở 20 C. Khi nhiệt độ ở mức 0 0 trứng/con cái, thấp hơn hẳn với số trứng đẻ ở nhiệt 25 C; 30 và 35 C, vòng đời của rệp tương 0 các mức nhiệt độ còn lại, chỉ đạt trung bình 158,1 ứng là 36,7; 31,3 và 27,6 ngày. Ở nhiệt độ 30 C, trứng/con cái, tuy nhiên tỷ lệ nở vẫn đạt 90,9%. số trứng đẻ đạt cao nhất tới 338,8 trứng/con cái o o Tuổi thọ của con cái ở mức nhiệt 25 C, 30 C và với tỷ lệ trứng nở đạt 92,2% và tuổi thọ của rệp o 35 C trong khoảng 13- 14 ngày, tuy nhiên khi là 13,9 ngày. o sống ở mức nhiệt 20 C thì tuổi thọ chỉ khoảng 8,1 ngày, ngắn hơn nhiều so với thời gian sống ở TÀI LIỆU THAM KHẢO 3 mức nhiệt còn lại. Như vậy, cả 2 loài P. jackbeardsleyi và F. 1. Borror D.J., Delong D.M., Triplehorn C.A., 1981 o virgata phát triển tốt ở mức nhiệt độ 25- 35 C, “An introduction to the study of insects. Saunders cũng là nhiệt độ trung bình của các vùng canh college publising”. 827 trang. tác thanh long chính ở Việt Nam như: Bình 2. Cổng thông tin điện tử Bình Thuận, 2019 “Bình Thuận, Long An và Tiền Giang. Do vậy, các loài Thuận phát triển thanh long theo hướng bền vững”. này có nguy cơ gây lại cao do khả năng sinh sản Truy cập ngày 01.02.2019. và tỷ lệ nở của trứng cao, vòng đời ngắn hơn so 3. Cục Bảo vệ thực vật, 2016. Tầm quan trọng với điều kiện rệp sinh sống ở nhiệt độ thấp của rệp sáp và những loài rệp sáp chính ở Việt Nam. o o (20 C). Ở mức nhiệt độ 20 C loài P. 4. Cục Bảo vệ thực vật, 24-7-2014. Một số loài jackbeardsleyi không thể hoàn thành vòng đời, rệp gây hại thanh long có ảnh hưởng đến xuất khẩu. còn loài F. virgata có vòng đời kéo dài và khả 5. Nguyễn Văn Hòa, 2015. Giống Thanh long ruột năng đẻ trứng thấp. Điều này gợi ý có thể kiểm đỏ Long Định. Viện Cây ăn quả miền Nam. soát sự sinh trưởng, phát triển của 2 loài dịch hại 6. Yu-Sheng Wang, Pei Zhou, Hu Tian, Fang-Hao này bằng cách bảo quản lạnh sau thu hoạch. Wan, Gui-Fen Zhang, 2014. First record of the invasive pest Pseudococcus jackbeardleyi (Hemiptera: 4. KẾT LUẬN Pseudococcidae) on the Chinese mailand and its rapid - Loài P. jackbeardsleyi không thể hoàn thành identification based on species-specific polymerase chain 0 vòng đời ở mức nhiệt 20 C, 80% chết ở giai reaction. Journal of Economic Entomology, Volume 111, đoạn trứng, 20% còn lại chết sau khi phát triển Issue 5, October 2018, Pages 2120–2128. 0 0 0 thành tuổi 1. Ở nhiệt độ 25 C, 30 C và đến 35 C, 7. D.J. Willians, 2004. Mealybugs of Southern tỷ lệ sống sót là 100%, thời gian vòng đời rệp Asia. Natural History Museum, London, England. tương ứng là 33,8; 29,2 và 27,4 ngày. Số trứng o đẻ cao nhất khi rệp sống ở nhiệt độ 30 C đạt tới Phản biện: PGS.TS. Lê Văn Trịnh 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1