Phạm Thị Phương Lan và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/2: 163 - 167<br />
<br />
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VI KHUẨN PASTEURELLA MULTOCIDA<br />
GÂY BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG Ở TRÂU BÒ PHÂN LẬP TẠI HÀ GIANG VÀ<br />
CAO BẰNG<br />
Phạm Thị Phương Lan*, Đặng Xuân Bình<br />
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Từ các mẫu bệnh phẩm nghi mắc bệnh tụ huyết trùng trâu, bò thu thập được trên địa bàn hai tỉnh<br />
Hà Giang và Cao Bằng, đã tiến hành phân lập và giám định các đặc tính sinh vật hóa học. Kết quả<br />
thu được cho thấy, các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được có đặc tính sinh vật<br />
hóa học đặc trưng của loài: dạng cầu trực khuẩn, bắt màu gram âm, không gây dung huyết trên<br />
thạch máu, lên men các đường Glucose, Mannitol, Saccarose, Fructose, không lên men đường<br />
Lactose, Mantose. Sản sinh Indol, không di động và không sinh H2S, độc lực mạnh, gây chết<br />
100% chuột thí nghiệm trong vòng 8-48 giờ.<br />
Từ khóa: Pasteurella multocida, Mẫu bệnh phẩm, Phân lập, Trâu, Bò.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Bệnh tụ huyết trùng trâu, bò thể bại huyết<br />
(Hemorrhagic Septicemia) là một bệnh<br />
truyền nhiễm cấp tính, xảy ra ở hầu hết các<br />
lứa tuổi trâu, bò. Hàng năm trên địa bàn các<br />
tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, tình hình<br />
bệnh tụ huyết trùng xảy ra ở trâu, bò gây ra<br />
những thiệt hại kinh tế to lớn. Theo các báo<br />
cáo tổng kết công tác thú y hàng năm, tại<br />
tỉnh Hà Giang năm 2008 đã có 276 trâu, 157<br />
bò chết vì bệnh tụ huyết trùng; tương tự như<br />
vậy, tại tỉnh Cao Bằng trong năm 2008 đã có<br />
455 trâu, bò chết và năm 2009 có gần 400<br />
trâu bò chết do bệnh tụ huyết trùng (Đặng<br />
Xuân Bình và cs (2010) [1]).<br />
Việc tiếp tục phân lập xác định vi khuẩn<br />
Pasteurella là cần thiết để làm rõ hơn nữa<br />
đặc điểm dịch tễ của bệnh nhằm tìm ra quy<br />
luật lưu hành, đặc điểm phát sinh và tính gây<br />
bệnh của vi khuẩn để sản xuất và ứng dụng<br />
vắc xin phòng bệnh phù hợp trong từng khu<br />
vực, địa phương.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Vật liệu nghiên cứu<br />
- Vi khuẩn Pastrurella multocida phân lập<br />
được tại Hà Giang và Cao Bằng.<br />
*<br />
<br />
- Chuột bạch khỏe mạnh từ 18-20g/con<br />
- Các loại môi trường dùng để nuôi cấy vi<br />
khuẩn và sử dụng trong các phản ứng sinh hóa.<br />
- Các hóa chất, trang thiết bị cần thiết cho thí<br />
nghiệm.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu vi sinh<br />
vật thường quy dùng trong xác định độc lực.<br />
Lấy mẫu, phân lập, giám định đặc tính sinh vật<br />
hóa học theo Quinn P.J.et al (1994) [9]<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Phân lập vi khuẩn Pasteurella multocida<br />
từ bệnh phẩm gia súc nghi mắc bệnh tụ<br />
huyết trùng<br />
Từ bảng 1, các kết quả thu được cho thấy:<br />
Qua kiểm tra 152 mẫu bệnh phẩm trâu bò<br />
nghi mắc bệnh tụ huyết trùng thu thập tại Hà<br />
Giang và Cao Bằng, đã phân lập được vi<br />
khuẩn Pasteurell multocida. Tỷ lệ phân lập<br />
được vi khuẩn tại Hà Giang là 8,93% trong<br />
tổng số 56 mẫu bệnh phẩm và ở Cao bằng là<br />
12,5% trong tổng số 96 mẫu bệnh phẩm thu<br />
thập được.<br />
<br />
Tel: 0987 783 835; Email: duonglantran@gmail.com<br />
<br />
163<br />
<br />
Phạm Thị Phương Lan và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/2: 163 - 167<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả phân lập Pasteurella multocida từ bệnh phẩm gia súc nghi mắc bệnh tụ huyết trùng<br />
<br />
Gia súc<br />
<br />
Trâu<br />
<br />
Bò<br />
<br />
Loại bệnh<br />
phẩm<br />
Gan<br />
Lách<br />
Phổi<br />
Tủy xương<br />
Gan<br />
Lách<br />
Phổi<br />
Tủy xương<br />
Tổng<br />
<br />
Số mẫu<br />
thu thập<br />
4<br />
4<br />
8<br />
8<br />
5<br />
4<br />
9<br />
14<br />
56<br />
<br />
Hà Giang<br />
Số mẫu<br />
(+)<br />
0<br />
1<br />
1<br />
0<br />
0<br />
0<br />
1<br />
2<br />
5<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
0<br />
25<br />
12,5<br />
0<br />
0<br />
0<br />
11,1<br />
14,3<br />
8,93<br />
<br />
Số mẫu<br />
thu thập<br />
15<br />
15<br />
18<br />
18<br />
6<br />
6<br />
8<br />
10<br />
96<br />
<br />
Cao Bằng<br />
Số mẫu<br />
(+)<br />
0<br />
1<br />
4<br />
2<br />
0<br />
1<br />
1<br />
3<br />
12<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
0<br />
6,7<br />
22,2<br />
11,1<br />
0<br />
16,7<br />
12,5<br />
30<br />
12,5<br />
<br />
Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật - hoá học của các chủng vi khuẩn Pasteurella<br />
multocida phân lập được<br />
Sau khi phân lập được một số chủng vi khuẩn từ các mẫu bệnh phẩm của trâu, bò nghi mắc bệnh<br />
tụ huyết trùng, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra đặc điểm hình thái, tính chất bắt màu, đặc tính<br />
sinh vật, hóa học trên các môi trường đặc trưng để khẳng định tính chính xác của vi khuẩn<br />
Pasteurella multocida phân lập được. Kết quả được trình bày ở bảng 2.<br />
Bảng 2. Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật, hoá học của các chủng vi khuẩn phân lập được<br />
STT<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
Ký hiệu<br />
chủng vi<br />
khuẩn<br />
HGLT 1<br />
HGPT 2<br />
HGPB 3<br />
HG XB 5<br />
CBPT 7<br />
CB XT 11<br />
CB PB 14<br />
CB XB 17<br />
<br />
Bắt màu<br />
Gram<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
Di động<br />
-<br />
<br />
Kết quả thử phản ứng sinh hóa<br />
H 2S<br />
Indol<br />
Catalaz<br />
Oxydaza<br />
a<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
Dung<br />
huyết<br />
-<br />
<br />
Tất cả các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được tại Hà Giang và Cao Bằng đều<br />
có dạng cầu trực khuẩn, bắt màu Gram âm; vi khuẩn phát triển tốt trên môi trường thạch máu và<br />
không gây dung huyết, khuẩn lạc có màu tro xám hình giọt sương, có mùi tanh của nước dãi khô<br />
rất đặc trưng. Kết quả trên còn cho thấy, tất cả các chủng phân lập được đều cho phản ứng<br />
Oxydaza và Catalaza dương tính; sản sinh Indol, không di động và không sinh H2S.<br />
Căn cứ vào cách phân biệt loài vi khuẩn thuộc giống Pasteurella của các tác giả Hoàng Đạo Phấn<br />
(1986)[4], Hedleston và cs (1972)[8] thì kết quả của chúng tôi phù hợp với các tiêu chuẩn của các<br />
tác giả trên.<br />
Từ kết quả thu được ở bảng 3 cho thấy, 100% các chủng vi khuẩn phân lập được đều lên men các<br />
đường Glucose, Mannitol, Saccarose, Fructose, Galactose và Sorbitol, không lên men đường<br />
Lactose, Mantose, Arabinose. Hoàng Đăng Huyến (2004)[3] đã nghiên cứu về đặc tính sinh hóa<br />
của vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập từ trâu, bò tại Bắc Giang và Trần Xuân Hạnh (2007)<br />
[2] cũng nghiên cứu về vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập từ trâu, bò và lợn tại Việt Nam.<br />
Đặc tính sinh hóa và khả năng lên men đường của các chủng chúng tôi phân lập được rất giống<br />
đặc tính sinh hóa của các chủng mà hai tác giả trên đã nghiên cứu.<br />
164<br />
<br />
Phạm Thị Phương Lan và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/2: 163 - 167<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả phản ứng lên men đường của các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được<br />
Loại đường<br />
<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
Glucose<br />
Mantose<br />
Mannitol<br />
Lactose<br />
Saccarose<br />
Fructose<br />
Galactose<br />
Arabinose<br />
Sorbitol<br />
<br />
Tổng sô<br />
mẫu<br />
8<br />
8<br />
8<br />
8<br />
8<br />
8<br />
8<br />
8<br />
8<br />
<br />
Số mẫu (+)<br />
8<br />
0<br />
8<br />
0<br />
8<br />
8<br />
8<br />
0<br />
8<br />
<br />
Kết quả<br />
Số mẫu (-)<br />
0<br />
8<br />
0<br />
8<br />
0<br />
0<br />
0<br />
8<br />
0<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
100<br />
0<br />
100<br />
0<br />
100<br />
100<br />
100<br />
0<br />
100<br />
<br />
Từ kết quả phân lập, xác định tính chất sinh vật hoá học của các chủng vi khuẩn phân lập được,<br />
chúng tôi có thể khẳng định đó loài vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng cho<br />
trâu, bò tại Hà Giang và Cao Bằng.<br />
Xác định độc lực của các chủng Pasteurella multocida phân lập được<br />
Độc lực của các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida được xác định bằng cách, tiêm xoang<br />
phúc mạc cho chuột bạch 0,2ml canh khuẩn đã được bồi dưỡng trong môi trường BHI trong vòng<br />
24 giờ. Tỷ lệ chuột chết được trình bày ở bảng 4.<br />
Bảng 4. Kết quả thử độc lực của các chủng Pasteurella multocida phân lập được<br />
Ký hiệu<br />
chủng vi<br />
khuẩn<br />
<br />
Kết quả theo dõi số chuột thí nghiệm chết sau khi<br />
công cường độc (con)<br />
<br />
Số chuột<br />
thử<br />
(con)<br />
<br />
Liều tiêm<br />
phúc mạc<br />
(ml/con)<br />
<br />
8h<br />
<br />
24h<br />
<br />
32h<br />
<br />
48h<br />
<br />
72h<br />
<br />
HGLT 1<br />
<br />
4<br />
<br />
0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
HGPT 2<br />
<br />
4<br />
<br />
0,2<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
HGPB 3<br />
<br />
4<br />
<br />
0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
HGXB 5<br />
<br />
4<br />
<br />
0,2<br />
<br />
1<br />
<br />
CBPT 7<br />
<br />
4<br />
<br />
0,2<br />
<br />
CBXT 11<br />
<br />
4<br />
<br />
CBPB 14<br />
CBXB 17<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
ngày<br />
0<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
100<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
4<br />
<br />
0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
4<br />
<br />
0,2<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
Kết quả bảng 4 cho thấy: Tất cả các chủng<br />
đều có độc lực cao đối với chuột bạch, 100%<br />
chuột thí nghiệm chết trong vòng 8-48 giờ.<br />
Kết quả thí nghiệm của chúng tôi tương đồng<br />
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiên<br />
Thu (1996)[6] khi kiểm tra độc lực của các<br />
chủng Pasteurella multocida phân lập từ dịch<br />
ngoáy mũi trâu, bò miền Trung và Tây<br />
Nguyên (100% các chủng đều giết chết chuột<br />
<br />
thí nghiệm trong vòng 5 - 48 giờ), nhưng thấp<br />
hơn so với kết quả của Hoàng Đăng Huyến<br />
(2004) [3], khi nghiên cứu bệnh tụ huyết<br />
trùng trâu, bò, lợn tại Bắc Giang, có tới 100%<br />
chuột thí nghiệm chết sau 5 - 10 giờ. Kết quả<br />
bảng 4 còn cho thấy độc tính của các chủng vi<br />
khuẩn phân lập được là không giống nhau, có<br />
chủng thể hiện độc lực mạnh với chuột thí<br />
nghiệm sau 24 giờ công cường độc, nhưng có<br />
165<br />
<br />
Phạm Thị Phương Lan và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
chủng phải sau 32-48 giờ chuột mới chết. Kết<br />
quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Trọng<br />
(2002) [7] và Nguyễn Vĩnh Phước (1985) [5]<br />
khi nghiên cứu về vi khuẩn này, các tác giả đã<br />
thấy đa số các chủng có độc lực cao giết chết<br />
chuột thí nghiệm và có một số chủng không<br />
gây chết chuột. Các nghiên cứu về độc lực<br />
của vi khuẩn trên thế giới cho thấy độc lực<br />
của vi khuẩn này không ổn định, nó thay đổi<br />
tùy thuộc vào chủng vi khuẩn, loài vật mà nó<br />
ký sinh, cấy chuyển nhiều lần trên môi trường<br />
nhận tạo, độc lực của nó cũng yếu đi.<br />
KẾT LUẬN<br />
- Đã phân lập được vi khuẩn Pasteurella<br />
multocida tại hai tỉnh Hà Giang và Cao Bằng.<br />
Tỷ lệ phân lập được vi khuẩn tại Hà Giang là<br />
8,93% và Cao bằng là 12,5%.<br />
- Các chủng vi khuẩn Pasteurella mutocida<br />
phân lập được có đầy đủ các đặc tính sinh vật<br />
hóa học đặc trưng, điển hình của loài<br />
Pasteurella multocida như các tài liệu đã mô tả.<br />
- Tất cả các chủng vi khuẩn Pasteurella<br />
multocida phân lập được đều có độc lực cao<br />
đối với chuột bạch, 100% chuột thí nghiệm<br />
chết trong vòng 8-48 giờ.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Kim Dung,<br />
Nguyễn Thị Hà, Lê Bá Hiệp (2010), Khảo sát<br />
sự lưu hành của vi khuẩn Pasteurella multocida<br />
ở gia súc một số tỉnh miền núi phía bắc, tạp chí<br />
khoa học kỹ thuật thú y - tập XVII số 2-2010 Tr 53-57.<br />
2. Trần Xuân Hạnh và Tô Thị Phấn (2007), “Một<br />
số đặc tính vi khuẩn Pasteurella multocida phân<br />
<br />
166<br />
<br />
112(12)/2: 163 - 167<br />
<br />
lập từ trâu, bò, lợn”, Khoa học Kỹ thuật Thú y, 14<br />
(4), tr. 30-41.<br />
3. Hoàng Đăng Huyến (2004), Nghiên cứu đặc<br />
điểm dịch tễ, các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh tụ<br />
huyết trùng trâu, bò tại Bắc Giang và đề xuất một<br />
số biện pháp phòng chống, Luận án tiến sỹ Nông<br />
nghiệp, Viện Thú y, Hà Nội.<br />
4. Hoàng Đạo Phấn (1996), “Nghiên cứu tác động<br />
của thực khuẩn thể đặc hiệu đối với Pasteurella<br />
multocida phân lập từ gia súc, gia cầm”, Khoa<br />
học Kỹ thuật Thú y, 3 (1), Hà Nội, tr. 37-40.<br />
5. Nguyễn Vĩnh Phước, Lê Thanh Tòng, Lê Anh<br />
Phụng, Nguyễn Văn Vĩnh, Mai Hồng Phước<br />
(1986a), “Phân lập định type huyết thanh học vi<br />
khuẩn tụ huyết trùng trâu, bò ở các tỉnh phía<br />
Nam”, Kết quả hoạt động Khoa học Kỹ thuật<br />
thú y 1975 - 1985, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,<br />
tr. 105-125.<br />
6. Nguyễn Thiên Thu (1996), Nghiên cứu một số<br />
đặc tính vi sinh vật và kháng nguyên của vi khuẩn<br />
Pasteurella multocida phân lập từ trâu, bò mang<br />
trùng ở khu vực miền Trung Việt Nam, Luận án<br />
Phó tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Viện Thú y<br />
Quốc gia, Hà Nội.<br />
7. Nguyễn Đình Trọng (2002), Phân lập, xác định<br />
đặc tinh sinh học của vi khuẩn Pasteurella sp ở<br />
trâu, bò nuôi tại tỉnh Bắc Kạn, lựa chọn vắc xin<br />
phòng bệnh thích hợp, Luận án Tiến sỹ khoa học<br />
Nông Nghiệp, Hà nội.<br />
8. Heddleston K. L., Gallagher J. E. and Roberts<br />
P. A. (1972), “Fowl cholera: Gel diffusion<br />
precision test for serotyping Pasteurella multocida<br />
avian species”, Avian disease, 16, pp. 925-936.<br />
9. Quinn P. J., Carter M. E., Markey B. K., Carter<br />
G. R. (1994), Pasteurella species. In: Quinn, P.J;<br />
Carter, M.E; Markey, B.K; Carter, G.R. (Eds.),<br />
Clinical Veterinary Microbiology. Mosby,<br />
Edinburgh, pp.254-259.<br />
<br />
Phạm Thị Phương Lan và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/2: 163 - 167<br />
<br />
SUMMARY<br />
BIOCHEMICAL CHARACTERS OF PASTEURELLA MULTOCIDA CAUSE<br />
HEMORRHAGIC SEPTICEMIA ON BUFFALO AND CATTLE IN CAO BANG<br />
AND HA GIANG PROVINCES<br />
Pham Thi Phuong Lan*, Dang Xuan Binh<br />
College of Agriculture and Forestry - TNU<br />
<br />
The Pasteurella spp bacteria were isolated from visceral samples which were collected in the<br />
buffalo and cattle with the symptom of Hemorrhagic Septicemia at Cao Bang and Ha Giang<br />
provinces. The biochemical characteristics of the isolated bacteria were detected. The results<br />
showed that: The bacteria isolated have a specific characters of Pasteurella multocida; Gramnegative, non-hemolytic, nonmotile; fermenting Glucose, Mannitol, Saccarose, Fructose;<br />
nonferment Lactose, Mantose; Indole production, and non-hydrogen sulfide-producing. The strains<br />
of Pasteurella spp bacteria isolated have a strong virulence factors, it was killed the mousse test<br />
within 8 to 48 hours after affected.<br />
Key words: Pasteurella multocida, visera samples, isolated, buffalo, cattle.<br />
<br />
Phản biện khoa học: TS. Đỗ Quốc Tuấn – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0987 783 835; Email: duonglantran@gmail.com<br />
<br />
167<br />
<br />