An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 69 – 78<br />
<br />
MỘT SỐ HỢP CHẤT POLYPHENOL ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ THÂN CÂY<br />
CHIÊU LIÊU CƯỜM (XYLIA XYLOCARPA)<br />
Lâm Thị Mỹ Linh1<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
Thông tin chung:<br />
Ngày nhận bài: 04/05/2017<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br />
22/11/2017<br />
Ngày chấp nhận đăng: 12/2017<br />
Title:<br />
Polyphenol compounds isolated<br />
from the stem of Xylia<br />
xylocarpa<br />
Keywords:<br />
Ethyl acetate extract, Xylia<br />
xylocarpa, phenolic<br />
Từ khóa:<br />
Cao ethyl acetat, Chiêu liêu<br />
cườm, polyphenol<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Basing on the ethyl acetate extract of the stem of Xylia xylocarpa, four phenolic<br />
compounds were isolated by chromatography methods. The chemical structure<br />
of these compounds was determined by NMR spectra and compared with<br />
previous studies, including ferulic acid (1), methyl 3-(4-hydroxyphenyl)-2methoxy carbonyl propionate (2), vanillin (3) and syringic acid (4). These<br />
compounds were firstly isolated from Xylia.<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Từ cao ethyl acetat của thân cây Chiêu liêu cườm (Xylia xylocarpa), bằng các<br />
phương pháp sắc ký đã phân lập được bốn hợp chất polyphenol. Cấu trúc của<br />
các hợp chất được xác định bằng các phương pháp phổ nghiệm và kết hợp với<br />
so sánh tài liệu tham khảo, bao gồm acid ferulic (1), methyl 3-(4hydroxyphenyl)-2-methoxy carbonyl propionate (2), vanillin (3) và acid syringic<br />
(4). Đây là những hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ chi này.<br />
<br />
Theo tài liệu tham khảo (1963), hai nhà khoa học<br />
R. A. Laidlaw và J. W. W. Morgan đã tiến hành<br />
phân lập được sáu hợp chất từ thân cây Xylia<br />
dolabriformi gồm manoyl oxide, 3-oxo-manoyl<br />
oxide,<br />
sandaracopimaradiene,<br />
3-oxosandaracopimaradiene,<br />
3β-hydroxysandaracopimaradiene và 3β, 18β-dihydroxysandaracopimaradiene.<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU<br />
Cây Chiêu liêu cườm hay còn gọi là Căm xe, có<br />
tên khoa học là Xylia xylocarpa, họ Đậu<br />
(Fabaceae). Loài cây này được trồng phổ biến ở<br />
vùng Tây Nguyên nước ta và một số vùng lân cận<br />
như Lào, Campuchia (Võ Văn Chi, 1991).<br />
Trong y học dân gian đã sử dụng vỏ và quả cây<br />
làm thuốc trị ho ra máu, tiêu chảy, lậu,… Ngoài<br />
ra, thân cây còn được sử dụng trong bài thuốc gia<br />
truyền Amakong ở Buôn Đôn, Đăk Lăk với công<br />
dụng bổ thận tráng dương, bồi bổ sức khỏe, điều<br />
trị đau xương khớp, đau dây thần kinh tọa, ăn<br />
ngon, ngủ khỏe, hỗ trợ điều trị bệnh gout.<br />
Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ<br />
thể về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh<br />
học của cây Chiêu liêu cườm, nên ở đây chúng tôi<br />
xin được trình bày thành phần hóa học của cây<br />
cùng chi đã được nghiên cứu có tên khoa học<br />
Xylia dolabriformi.<br />
<br />
Sau khi tra cứu các tài liệu trên thế giới cho thấy,<br />
chi Xylia còn ít được nghiên cứu về thành phần<br />
hóa học cũng như hoạt tính sinh học. Do đó, bài<br />
báo này công bố về việc phân lập và xác định cấu<br />
trúc của bốn hợp chất từ thân cây Chiêu liêu cườm<br />
là acid ferulic (1), methyl 3-(4-hydroxyphenyl)-2methoxy carbonyl propionate (2), vanillin (3) và<br />
acid syringic (4) (Hình 1). Đây là các hợp chất lần<br />
đầu tiên được tìm thấy trong chi Xylia.<br />
<br />
69<br />
<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 69 – 78<br />
<br />
Hình 1. Các hợp chất polyphenol được phân lập từ thân cây Chiêu liêu cườm<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
-<br />
<br />
Bếp cách thủy (Memmert).<br />
<br />
Mẫu thân cây Chiêu liêu cườm được thu hái vào<br />
tháng 02/2012 và được định danh bởi Tiến sĩ Lưu<br />
Hồng Trường, Viện Sinh thái học miền Nam,<br />
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,<br />
thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
-<br />
<br />
Máy cộng hưởng từ hạt nhân (Bruker Avance)<br />
với tần số 500 MHz cho phổ 1HNMR và 125<br />
MHz cho phổ 13CNMR.<br />
<br />
-<br />
<br />
Các dụng cụ thông thường khác: erlene,<br />
becher, pipetman, đầu tip, micropipette.<br />
<br />
2.1 Hóa chất và thiết bị<br />
<br />
2.2 Quy trình trích ly và điều chế các loại cao<br />
từ thân cây Chiêu liêu cườm<br />
<br />
2.1.1 Hóa chất<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Dung môi: n-hexane, chloroform, ethyl<br />
acetate, acetone, methanol, ethanol, n-butanol<br />
(Chemsol, Việt Nam).<br />
Thuốc thử hiện hình vết trên sắc ký lớp mỏng:<br />
H2SO4 30%, nung nóng.<br />
Sắc ký lớp mỏng pha thường: TLC silica gel<br />
60 F254 (250 µm, Merck,USA).<br />
Sắc ký lớp mỏng pha đảo: TLC silica gel 60<br />
RP 18 F254 S (200 µm, Merck,USA).<br />
Sắc ký cột pha thường: silica gel 60<br />
(0,0400,063 mm, Himedia).<br />
<br />
Bột khô thân cây Chiêu liêu cườm (9,0 kg) được<br />
trích bằng phương pháp hoàn lưu trong dung môi<br />
methanol, thu được cao MeOH (0,48 kg). Phần<br />
cao MeOH được phân tán vào nước rồi tiến hành<br />
trích lỏng - lỏng lần lượt với các dung môi nhexan, ethyl acetat và n-butanol. Các phần dịch<br />
trích được thu hồi dung môi ở áp suất kém, thu<br />
được các loại cao phân đoạn tương ứng là cao nhexan (21,6 g), cao ethyl acetat (52,5 g), cao nbutanol (180 g) và cao nước (225,8 g).<br />
2.3 Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
2.1.2 Thiết bị<br />
<br />
Áp dụng phương pháp sắc ký cột silica gel pha<br />
thường trên cao EtOAc để tách thành các phân<br />
đoạn có độ phân cực khác nhau. Tiếp tục sử dụng<br />
các phương pháp sắc ký trên các phân đoạn thu<br />
được, như sắc ký cột silica gel pha thường hoặc<br />
pha đảo, sắc ký lớp mỏng điều chế.<br />
<br />
- Cột sắc ký.<br />
-<br />
<br />
Bình triển khai sắc ký lớp mỏng.<br />
<br />
-<br />
<br />
Đèn UV hai bước sóng 254/365 nm.<br />
(Spectroline ENF-240C/FE, USA) (a)<br />
<br />
-<br />
<br />
Cân phân tích (Sartorious BL 210S).<br />
<br />
-<br />
<br />
Cân kỹ thuật Mettler Toledo AB204.<br />
<br />
-<br />
<br />
Tủ sấy (Memmert).<br />
<br />
-<br />
<br />
Hệ thống cô quay chân không (Buchi).<br />
<br />
Theo dõi quá trình sắc ký cột bằng phương pháp<br />
sắc ký bản mỏng (TLC), kết hợp soi đèn UV, hiện<br />
vết bằng dung dịch H2SO4 30% và nung nóng. Từ<br />
cao ethyl acetate của thân cây Chiêu liêu cườm đã<br />
70<br />
<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 69 – 78<br />
<br />
phân lập được bốn hợp chất là acid ferulic (1),<br />
methyl 3-(4-hydroxyphenyl)-2-methoxy carbonyl<br />
propionate (2), vanillin (3) và acid syringic (4).<br />
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của các hợp chất này<br />
được ghi trên máy Bruker-500 MHz với chất nội<br />
chuẩn TMS.<br />
<br />
ra, còn có tín hiệu của hai proton olefine ghép cặp<br />
trans δH 6,48 (1H, d, J = 16 Hz, H-α), δH 7,59 (1H,<br />
d, J = 16 Hz, H-β) (Bảng 1, Phụ lục 1a).<br />
Phổ 13C-NMR của hợp chất 1 cho mười tín hiệu,<br />
trong đó có một tín hiệu carbon carbonyl của<br />
nhóm carboxyl δC 171,0 (COOH), một tín hiệu<br />
carbon của nhóm methoxyl δC 56,1 (3-OCH3) và<br />
tám tín hiệu carbon trong vùng 109 – 150 ppm<br />
ứng với 6 carbon của vùng benzene và 2 carbon<br />
olefine (Bảng 1, Phụ lục 1b).<br />
<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Hợp chất 1 thu được có dạng bột, màu trắng, tan<br />
tốt trong dung môi methanol. Phổ 1H-NMR của<br />
hợp chất 1 cho tín hiệu của vòng benzene thế ở vị<br />
trí 1,3,4 với δH 7,05 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-2), δH<br />
6,93 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), δH 7,12 (1H, dd, J =<br />
8,0 và 1,6 Hz, H-6) và một tín hiệu proton của<br />
nhóm methoxyl δH 3,94 (3H, s, 3-OCH3). Ngoài<br />
<br />
Đối chiếu với tài liệu tham khảo có thể cho phép<br />
xác nhận hợp chất 1 là acid ferulic (tên IUPAC:<br />
Trans-4-hydroxy-3-methoxycinnamic<br />
acid,<br />
Prachayasittikul S, 2009).<br />
<br />
Bảng 1. Số liệu phổ NMR của hợp chất 1 so sánh với acid ferulic (trị số trong ngoặc là J tính bằng Hz)<br />
<br />
Hợp chất 1 (CD3OD)<br />
Vị trí<br />
<br />
Acid ferulic (CD3OD)<br />
<br />
Loại C<br />
δH (ppm)<br />
<br />
δC (ppm)<br />
<br />
δH (ppm)<br />
<br />
127,8<br />
<br />
δC<br />
(ppm)<br />
<br />
1<br />
<br />
>C=<br />
<br />
2<br />
<br />
-CH=<br />
<br />
3<br />
<br />
>C=<br />
<br />
149,4<br />
<br />
149,2<br />
<br />
4<br />
<br />
>C=<br />
<br />
150,5<br />
<br />
150,2<br />
<br />
5<br />
<br />
-CH=<br />
<br />
6,76 d (8,5)<br />
<br />
116,5<br />
<br />
6,78 d (8,2 )<br />
<br />
116,2<br />
<br />
6<br />
<br />
-CH=<br />
<br />
7,07 dd (8,5; 1,5)<br />
<br />
124,0<br />
<br />
7,05 dd (8,2; 2,0)<br />
<br />
123,7<br />
<br />
α<br />
<br />
-CH=<br />
<br />
6,33 d (16,0)<br />
<br />
115,9<br />
<br />
6,35 d (15,9 )<br />
<br />
116,3<br />
<br />
β<br />
<br />
-CH=<br />
<br />
7,52 d (16,0)<br />
<br />
147,0<br />
<br />
7,57 d (15,9)<br />
<br />
146,4<br />
<br />
-COOH<br />
<br />
-COOH<br />
<br />
-OMe<br />
<br />
-OMe<br />
<br />
7,18 d (1,5)<br />
<br />
111,7<br />
<br />
127,7<br />
7,17 d (2,0 )<br />
<br />
171,1<br />
3,80 s<br />
<br />
56,4<br />
<br />
Hợp chất 2 thu được có dạng bột, màu trắng, tan<br />
trong dung môi chloroform. Phổ 1H-NMR của<br />
hợp chất 2 cho thấy có tám tín hiệu proton. Trong<br />
đó, bốn tín hiệu δH 7,03 (2H, d, J = 8,4 Hz, H2,6) và δH 6,72 (2H, d, J = 8,4 Hz, H-3,5) ở vùng<br />
trường thấp cho thấy cấu trúc của 2 chứa vòng<br />
benzene 1, 4 trí hoán. Ngoài ra, còn xuất hiện<br />
thêm một tín hiệu cộng hưởng của sáu proton<br />
nhóm methoxyl δH 3,69 (6H, s,-OCH3); một tín<br />
hiệu proton của nhóm methine δH 3,64 (1H, d, J =<br />
<br />
111,5<br />
<br />
171,1<br />
3,89 s<br />
<br />
55,9<br />
<br />
7,9 Hz, H-8) và hai tín hiệu proton của nhóm<br />
methylene δH 3,14 (2H, d, J = 7,9 Hz, H-7) (Bảng<br />
2, Phụ lục 2a).<br />
Phổ 13C và DEPT-NMR cho thấy hợp chất 2 có<br />
mười tín hiệu carbon bao gồm bốn carbon nhân<br />
thơm tam cấp δC 115,6 (C-3,5) và δC 130,1 (C2,6); hai carbon vòng benzene tứ cấp δC 122,0 (C1), 154,8 (C-4); một carbon nhóm carbonyl δC<br />
169,5 (-COO) và một carbon nối nhóm eter δC<br />
71<br />
<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 69 – 78<br />
<br />
54,1 (C-8); một carbon methyl nối nhóm carbonyl<br />
δC 52,7 (CH3) và một carbon methylene δC 34,1<br />
(C-7) (Bảng 2, Phụ lục 2b).<br />
<br />
Đối chiếu với tài liệu tham khảo có thể cho phép<br />
xác nhận hợp chất 2 là methyl 3-(4hydroxyphenyl)-2-methoxy carbonyl propionate<br />
(Cai X-h, 2006).<br />
<br />
Bảng 2. Số liệu phổ NMR của hợp chất 2 so sánh với methyl 3-(4-hydroxyphenyl)-2-methoxy carbonyl propionate<br />
(trị số trong ngoặc là J tính bằng Hz)<br />
<br />
Vị trí<br />
<br />
Loại C<br />
<br />
Methyl 3-(4-hydroxyphenyl)-2-methoxy<br />
carbonyl propionate (CDCl3)<br />
<br />
Hợp chất 2 (CDCl3)<br />
δH (ppm)<br />
<br />
δC (ppm)<br />
<br />
δH (ppm)<br />
<br />
1<br />
<br />
>C=<br />
<br />
4,8<br />
<br />
=CH-<br />
<br />
7,03 d (8,4)<br />
<br />
130,1<br />
<br />
7,03 d (8,2)<br />
<br />
5,7<br />
<br />
=CH-<br />
<br />
6,72 d (8,4)<br />
<br />
115,6<br />
<br />
6,72 d (8,2)<br />
<br />
6<br />
<br />
>C=<br />
<br />
154,8<br />
<br />
5,89 brs<br />
<br />
2<br />
<br />
>CH2<br />
<br />
3,15 d (7,9)<br />
<br />
34,1<br />
<br />
3,15 d (7,9)<br />
<br />
3<br />
<br />
>CH-<br />
<br />
3,64 d (7,9)<br />
<br />
54,1<br />
<br />
3,64 d (7,9)<br />
<br />
-COO-<br />
<br />
-COO-<br />
<br />
-OCH3<br />
<br />
-OCH3<br />
<br />
122,0<br />
<br />
169,5<br />
3,69 s<br />
<br />
52,7<br />
<br />
3,70 s<br />
<br />
Phổ 13C-NMR cho thấy hợp chất 3 có tám carbon,<br />
trong đó có một carbon carbonyl của ceton δC<br />
190,9 (C-7); ba carbon nhân thơm tam cấp δC<br />
109,1 (C-2); 114,6 (C-5) và 130,2 (C-6); ba<br />
carbon vòng benzene tứ cấp δC 127,6 (C-1); 151,9<br />
(C-3) và 147,1 (C-4); một carbon nhóm metoxy<br />
δC 56,3 (-OCH3) (Bảng 3, Phụ lục 3b).<br />
<br />
Hợp chất 3 thu được có dạng bột, màu trắng, tan<br />
trong dung môi acetone, chloroform. Phổ 1HNMR của hợp chất 3 ở vùng trường thấp có ba tín<br />
hiệu δH 7,05 (1H; d; J= 8,1 Hz; H-5); 7,42 (1H;<br />
dd; J= 8,1 & 1,8 Hz; H-6) và 7,40 (1H; d; J= 1,8<br />
Hz; H-2) cho thấy có một proton ghép ortho và<br />
ghép meta với hai proton còn lại. Đó là ba proton<br />
của vòng benzen mang ba nhóm thế tương ứng<br />
với hệ ABX (Bảng 3). Ngoài ra, còn có sự xuất<br />
hiện của một nhóm ceton với tín hiệu proton<br />
methyl δH 9,83 (3H, s, -CH3) và một nhóm metyl<br />
với tín hiệu δH 3,97 (3H, s, -CH3) (Bảng 3, Phụ<br />
lục 3a).<br />
<br />
Đối chiếu với tài liệu tham khảo có thể cho phép<br />
xác nhận hợp chất 3 là vanillin (tên IUPAC: 4hydroxy-3-methoxy benzaldehyde, Pouységu L,<br />
2010).<br />
<br />
Bảng 3. Số liệu phổ NMR của hợp chất 3 so sánh với vanillin (trị số trong ngoặc là J tính bằng Hz)<br />
<br />
Vị trí<br />
<br />
Loại C<br />
<br />
Hợp chất 3 (CDCl3)<br />
δH (ppm)<br />
<br />
1<br />
<br />
>C=<br />
<br />
2<br />
<br />
>CH-<br />
<br />
3<br />
<br />
>C=<br />
<br />
Vanillin (CDCl3)<br />
<br />
δC (ppm)<br />
<br />
δH (ppm)<br />
<br />
130,2<br />
7,42 d (1,8)<br />
<br />
109,1<br />
147,0<br />
<br />
72<br />
<br />
δC (ppm)<br />
129,6<br />
<br />
7,37 d (1,8 )<br />
<br />
108,8<br />
147,2<br />
<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 69 – 78<br />
<br />
Vị trí<br />
<br />
Hợp chất 3 (CDCl3)<br />
<br />
Loại C<br />
<br />
δH (ppm)<br />
<br />
Vanillin (CDCl3)<br />
<br />
δC (ppm)<br />
<br />
δH (ppm)<br />
<br />
δC (ppm)<br />
<br />
4<br />
<br />
>C=<br />
<br />
151,8<br />
<br />
151,8<br />
<br />
5<br />
<br />
>CH-<br />
<br />
7,04 d (8,5)<br />
<br />
114,6<br />
<br />
7,00 d (8,5)<br />
<br />
114,4<br />
<br />
6<br />
<br />
>CH-<br />
<br />
7,43 d (8,5; 1,8)<br />
<br />
127,6<br />
<br />
7,40 d (8,5; 1,8)<br />
<br />
127,4<br />
<br />
1-CHO<br />
<br />
1-CHO<br />
<br />
9,83 s<br />
<br />
190,1<br />
<br />
9,78 s<br />
<br />
190,1<br />
<br />
4-OH<br />
<br />
4-OH<br />
<br />
6,20 s<br />
<br />
3-OMe<br />
<br />
3-OMe<br />
<br />
3,97 s<br />
<br />
6,39 s<br />
56,1<br />
<br />
Hợp chất 4 thu được có dạng bột, màu trắng, tan<br />
trong dung môi chloroform. Phổ 1H-NMR của<br />
hợp chất 4 xuất hiện hai tín hiệu proton. Trong đó,<br />
một tín hiệu δH 7,38 (2H, s, H-2,6) ở vùng trường<br />
thấp cho thấy cấu trúc của 4 chứa vòng benzene 1,<br />
3, 4, 5 trí hoán. Ngoài ra, còn xuất hiện thêm một<br />
tín hiệu cộng hưởng của sáu proton nhóm metoxy<br />
δH 3,96 (6H, s,-OCH3) (Bảng 4, Phụ lục 4a).<br />
<br />
3,90 s<br />
<br />
55,9<br />
<br />
107,3 (C-2,6); bốn carbon vòng benzene tứ cấp δC<br />
120,1 (C-1), 140,0 (C-4), 146,7 (C-3,5); một<br />
carbon nhóm carbonyl δC 170,3 (-COOH) và hai<br />
carbon nhóm metoxy δC 56,5 (-OCH3) (Bảng 4,<br />
Phụ lục 4b).<br />
Đối chiếu với tài liệu tham khảo có thể cho phép<br />
xác nhận hợp chất 4 là acid syringic (tên IUPAC:<br />
4-hydroxy-3,5-dimethoxy<br />
benzoic<br />
acid,<br />
Chatsumpun M, 2010).<br />
<br />
Phổ 13C-NMR của hợp chất 4 có chín tín hiệu<br />
carbon bao gồm hai carbon nhân thơm tam cấp δC<br />
<br />
Bảng 4. Số liệu phổ NMR của hợp chất 4 so sánh với acid syringic (trị số trong ngoặc là J tính bằng Hz)<br />
<br />
Vị trí<br />
<br />
Loại C<br />
<br />
Hợp chất CLC-10 (CDCl3)<br />
δH (ppm)<br />
<br />
δC (ppm)<br />
<br />
Acid syringic (CDCl3)<br />
δH (ppm)<br />
<br />
120,1<br />
<br />
δC (ppm)<br />
<br />
1<br />
<br />
>C=<br />
<br />
2, 6<br />
<br />
=CH-<br />
<br />
3,5<br />
<br />
>C=<br />
<br />
146,7<br />
<br />
148,3<br />
<br />
4<br />
<br />
>C=<br />
<br />
140,0<br />
<br />
141,6<br />
<br />
-COOH-<br />
<br />
-COOH-<br />
<br />
170,3<br />
<br />
167,5<br />
<br />
3-OCH3<br />
<br />
3-OCH3<br />
<br />
5-OCH3<br />
<br />
5-OCH3<br />
<br />
7,38 s<br />
<br />
107,3<br />
<br />
3,96 s<br />
<br />
56,5<br />
<br />
121,5<br />
7,32 s<br />
<br />
3,87 s<br />
<br />
108,1<br />
<br />
56,6<br />
<br />
Chiêu liêu cườm. Trên cơ sở của phổ cộng hưởng<br />
từ hạt nhân kết hợp với so sánh tài liệu tham khảo,<br />
chúng tôi đã xác định được cấu trúc của các hợp<br />
chất trên là acid ferulic (1), methyl 3-(4hydroxyphenyl)-2-methoxy carbonyl propionate<br />
(2), vanillin (3) và acid syringic (4). Đây là lần<br />
<br />
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ<br />
4.1 Kết luận<br />
Bằng kỹ thuật sắc ký cột trên silica gel pha<br />
thường, kết hợp với sắc ký bản mỏng điều chế pha<br />
thường và pha đảo với các hệ dung môi giải ly<br />
khác nhau, chúng tôi đã phân lập được bốn hợp<br />
chất tinh khiết từ cao ethyl acetat của thân cây<br />
73<br />
<br />