intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số kết quả kháo sát về tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp khai thác vật liệu xây dựng ở Đông Nam Bộ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

28
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về tình hình trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp trong hoạt động khai thác vật liệu xây dựng ở Đông Nam Bộ cụ thể là ở tỉnh Tây Ninh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dựa trên việc tổng hợp tài liệu, khảo sát thực địa và bộ tiêu chí đánh giá trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp với 14 tiêu chí bao gồm môi trường (8 tiêu chí), cộng đồng (4 tiêu chí), người lao động (2 tiêu chí) đã được sử dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số kết quả kháo sát về tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp khai thác vật liệu xây dựng ở Đông Nam Bộ

  1. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 MỘT SỐ KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP KHAI THÁC VẬT LIỆU XÂY DỰNG Ở Đ NG NAM Ộ Trần Thủy Trúc, Nguyễn Thị Yến Thuy, Yên Thƣợng Quân, Phạm Minh Tuấn Khoa Địa chất và Khoáng sản, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. HCM, 236B Lê Văn Sỹ Phường 01, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh Email: thuytruc376@gmail.com TÓM TẮT Các hoạt động khai thác khoáng sản đã và đang góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đạt được thì phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trường và xã hội. Theo số liệu thống kê được, Đông Nam Bộ là một trong những khu vực khai thác vật liệu xây dựng mạnh mẽ, cụ thể như sau: sét gạch ngói 161 mỏ, sét hỗn hợp 13 mỏ, đá xây dựng 153 mỏ, cuội sỏi 31 mỏ, cát xây dựng 195 mỏ, vật liệu xây dựng 27 mỏ, cát san lấp 20 mỏ và Laterit 56 mỏ. Để tránh mâu thuẫn, xung đột xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ngày càng phát triển thì thực hiện trách nhiệm xã hội là hết sức cần thiết. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về tình hình trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp trong hoạt động khai thác vật liệu xây dựng ở Đông Nam Bộ cụ thể là ở tỉnh Tây Ninh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dựa trên việc tổng hợp tài liệu, khảo sát thực địa và bộ tiêu chí đánh giá trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp với 14 tiêu chí bao gồm môi trường (8 tiêu chí), cộng đồng (4 tiêu chí), người lao động (2 tiêu chí) đã được sử dụng. Từ khóa: Khai thác khoáng sản, trách nhiệm xã hội, Đông Nam Bộ, môi trường, xã hội. 1. GIỚI THIỆU Vật liệu xây dựng là thành phần liên kết giữa các nguyên liệu khác tạo thành một sản phẩm chung như đất, đá,… được dùng trong xây dựng. Trách nhiệm xã hội (CSR) của Doanh nghiệp là sự cam kết của Doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ. Trên địa bàn Đông Nam Bộ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Tây Ninh là hai địa phương có hoạt động khai thác vật liệu xây dựng phát triển. Hoạt động khai thác vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Tây Ninh phân bố rộng khắp địa bàn tỉnh. Theo số liệu thống kê từ Sở Tài nguyên và Môi trường, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện đang có trên 81 mỏ, trong đó có 32 mỏ khoáng sản các loại đang hoạt động, 46 mỏ đã hoàn thành công tác đóng cửa mỏ và được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt và 1 mỏ vừa mới hết hạn giấy phép. Theo Quy hoạch khai thác khoáng sản tỉnh Tây Ninh thì trên địa bàn huyện Bến Cầu có quy mô khai thác vật liệu san lấp khá lớn, tổng diện tích hơn 150 ha, với hơn 10 tổ chức và cá nhân được UBND tỉnh Tây Ninh cấp giấy phép. Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn hai khu vực khai thác khoáng sản điển hình là đá xây dựng trên 421
  2. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và vật liệu san lấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Do yêu cầu từ phía Doanh nghiệp, hai khu vực này được ký hiệu là A và B. Qua 2 lần nâng công suất, mỏ khai thác đá xây dựng có diện tích khai thác hiện tại là 86,9 ha với công suất 1.400.000 m3/ năm. Mỏ khai thác vật liệu san lấp có diện tích được cấp phép là 460 ha với công suất 80.000 m3/ năm. Vị trí khu vực nghiên cứu. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu. Thu thập số liệu cụ thể về đóng góp của doanh nghiệp đối với cộng đồng từ Ủy ban Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc của phường, thị xã. Tổng hợp các tài liệu thu thập được: Dựa trên bộ tiêu chí của tác giả Dương Thị Thùy Trinh về “Đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp khai thác khoáng sản tỉnh Bình Dương”, năm 2016 và bộ tiêu chí đánh giá trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp khai thác khoáng sản Việt Nam do nhóm tác giả Hương Hoàng Thanh, Hoàng Thị Thanh Thủy qua bài nghiên cứu “Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp khai khoáng: Sự cần thiết phải có một cách tiếp cận mới”. Từ đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất bộ tiêu chí đánh giá trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong hoạt động khai thác vật liệu xây dựng, tập trung chủ yếu chính về môi trường, cộng đồng và người lao động, nhóm nghiên cứu đã điều chỉnh bộ tiêu chí phù hợp với tình hình, điều kiện của Đông Nam Bộ. 422
  3. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 Bộ tiêu chí đánh giá CSR của Doanh nghiệp khai thác vật liệu xây dựng ở Đông Nam Bộ bao gồm:  Tiêu chí đánh giá môi trường (8 tiêu chí) về: Sử dụng tài nguyên hiệu quả; Sử dụng năng lượng hiệu quả; Giảm thiểu ô nhiễm môi trường khí thải, tiếng ồn, độ rung; Giảm thiểu môi trường nước; Giảm thiểu tác động đến môi trường đất, cảnh quan; Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đến đa dạng sinh học; Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và Thực hiện quy định về bảo vệ môi trường.  Tiêu chí đánh giá cộng đồng (4 tiêu chí) về: Hỗ trợ cơ sở hạ tầng; Hỗ trợ tài chính; Chương trình cộng đồng và An toàn đối với cộng đồng sau khi đóng cửa mỏ.  Tiêu chí đánh giá người lao động (2 tiêu chí) cụ thể là: An toàn đối với người lao động tại mỏ và Chương trình hỗ trợ người lao động. Tiến hành khảo sát, tham vấn và ghi lại ý kiến cộng đồng, người lao động thông qua phiếu khảo sát. Tổng số phiếu khảo sát cho cả 2 Doanh nghiệp là 60 phiếu. Doanh nghiệp A sử dụng 20 phiếu để khảo sát người dân sinh sống quanh mỏ bán kính 3 km, 10 phiếu người lao động tại mỏ. Doanh nghiệp B sử dụng 5 phiếu người lao động tại mỏ và 20 phiếu người dân sinh sống cách mỏ 4 m, dọc tuyến đường vận chuyển vật liệu san lấp. Qua đó đánh giá được tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong hoạt động khai thác vật liệu xây dựng. 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 3.1. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của 2 Doanh nghiệp khai thác vật liệu xây dựng tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Tây Ninh Bài nghiên cứu khảo sát được tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp khai thác vật liệu xây dựng ở Đông Nam Bộ cụ thể là Doanh nghiệp A ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Doanh nghiệp B ở tỉnh Tây Ninh thông qua việc tổng hợp tài liệu, phiếu khảo sát ý kiến cộng đồng và người lao động được thể hiện ở bảng 3.1. Điểm đánh giá của từng tiêu chí được định tính như sau:  Thực hiện đầy đủ tất cả các tiêu chí trong cùng 1 nội dung: +2  Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ các tiêu chí trong cùng 1 nội dung: +1  Không thực hiện được các tiêu chí trong cùng 1 nội dung: 0 Điểm mục tiêu là tổng số điểm thực hiện tốt của các tiêu chí đánh giá trong cùng một nhóm tiêu chí. Bảng 3.1. Tình hình trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp khai thác vật liệu xây dựng tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Tây Ninh. Chủ đề Nội dung thực hiện Các tiêu chí đánh giá Điểm đánh giá trách nhiệm xã hội Mỏ đá Mỏ vật liệu xây dựng (A) san lấp (B) Sử dụng tài nguyên hiệu quả Tái sử dụng đất đá tầng phủ +1 +1 Tái sử dụng nước thải Sử dụng năng lượng hiệu quả Sử dụng công nghệ khai thác tiên +2 +2 tiến 423
  4. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 Chủ đề Nội dung thực hiện Các tiêu chí đánh giá Điểm đánh giá trách nhiệm xã hội Mỏ đá Mỏ vật liệu xây dựng (A) san lấp (B) Xe không vận chuyển không được nổ máy, bảo trì phương tiện máy móc định kỳ Giảm thiểu ô nhiễm môi Xe chở phải có nắp hoặc bạt phủ trường khí thải, tiếng ồn, độ +2 +2 che kín, quét dọn đất đá rơi vãi, bụi rung Môi phủ trường Trồng cây xung quanh moong khai thác, dọc đường vận chuyển Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Lắp đặt, xây dựng các hố gom, Giảm thiểu môi trường nước lắng và thoát nước +2 +2 Lắp đê bao quanh moong khai thác Trồng trụ bê tông quanh mỏ, trồng cây quanh mỏ... Giảm thiểu tác động đến môi Duy tu nâng cấp tuyến đường vận 0 +2 trường đất, cảnh quan chuyển Giảm thiểu ô nhiễm môi Mức độ phát triển cây trồng ở mỏ +1 +2 trường đến đa dạng sinh học Xây dựng kho chứa chất thải nguy hại Giảm thiểu ô nhiễm môi Bố trí các thùng chứa rác thải +2 +1 trường do chất thải rắn Hợp đồng với các tổ chức công ty thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định Môi Thực hiện quy định về bảo Lập báo cáo giám sát môi trường +2 +2 trường vệ môi trường định kỳ Điểm mục tiêu: +16 (100%) +14 +12 (75%) Tổng số điểm đánh giá: (87,5%) Xây dựng đường giao thông. Hỗ trợ cơ sở hạ tầng Xây dựng hệ thống cấp nước hoặc 0 +1 thủy lợi Hỗ trợ cơ sở hạ tầng Xây dựng trường học, bệnh viện Học bổng Hỗ trợ tài chính Hoạt động từ thiện dành cho tổ +1 0 chức cộng đồng Chương trình cộng đồng Các khóa tập huấn theo yêu cầu +1 +1 Cộng đồng (nông nghiệp, dinh dưỡng, sức khỏe, an toàn,...). 424
  5. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 Chủ đề Nội dung thực hiện Các tiêu chí đánh giá Điểm đánh giá trách nhiệm xã hội Mỏ đá Mỏ vật liệu xây dựng (A) san lấp (B) Các dự án cộng đồng tại các khu vực khai thác khoáng sản Chương trình phổ cập giáo dục cho người lớn hoặc trẻ em Phát triển nghề nghiệp như giới thiệu việc làm và tư vấn cho học sinh phổ thông Tiếp nhận lao động địa phương Thực hiện đúng các biện pháp cải tạo như đã đề ra trong báo cáo Cộng An toàn đối với cộng đồng phương án cải tạo phục hồi +2 +2 đồng sau khi đóng cửa mỏ Lưu giữ tài nguyên cho tương lại Điểm mục tiêu: +8 (100%) +4 (50%) +4 (50%) Tổng số điểm đánh giá: Trang bị đồ bảo hộ An toàn đối với người lao Khám sức khỏe định kì +1 +1 động tại mỏ. Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội Bình đẳng giới Tổ chức chương trình đánh giá, khóa huấn luyện. Người Chương trình hỗ trợ người Cân đối thời gian làm việc cho lao 0 +2 lao động người lao động động Tổ chức các buổi họp giữa lãnh đạo và người lao động. Điểm mục tiêu: +4 (100%) +1 (25%) +3 (75%) Tổng số điểm đánh giá: Bảng 3.1 cho thấy cả 2 Doanh nghiệp đều thực hiện trách nhiệm xã hội tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. So với số điểm mục tiêu đã đề ra thì: Nhóm tiêu chí về môi trường điểm mục tiêu là +16 nhưng Doanh nghiệp A chỉ đạt được +11 điểm (75 %) và Doanh nghiệp B đạt +13 điểm (87,5 %) so với điểm mục tiêu. Nhóm tiêu chí về cộng đồng điểm mục tiêu là +8 nhưng 2 Doanh nghiệp chỉ đạt được gần 1 nửa số điểm. Nhóm tiêu chí về người lao động điểm mục tiêu là +4. Doanh nghiệp khai thác đá xây dựng đạt được +1 điểm tương đương 25 % và Doanh nghiệp khai thác vật liệu san lấp chỉ đạt được +3 điểm (75 %). 3.2. Doanh nghiệp A và B đã thực hiện những tiêu chí về CSR Doanh nghiệp A và B đã thực hiện khá tốt về trách nhiệm thực hiện CSR. Cả 2 Doanh nghiệp đã trang bị các thùng chứa rác, hợp đồng với các tổ chức thu gom xử lý chất thải. Ngoài ra cả 2 425
  6. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 Doanh nghiệp đều trang bị xe tưới nước dọc tuyến đường vận chuyển vật liệu xây dựng và trồng cây xung quanh khu vực khai thác để giảm các vấn đề gây ô nhiễm môi trường. Về cộng đồng cả 2 Doanh nghiệp đều hỗ trợ tiếp nhận lao động địa phương để tạo công ăn việc làm cho dân địa phương. Doanh nghiệp B còn hỗ trợ chi phí nâng cấp lại tuyến đường vận chuyển. Trách nhiệm của Doanh nghiệp về người lao động tại mỏ, Doanh nghiệp A thực hiện khá đầy đủ về an toàn cho công nhân làm việc tại mỏ, Doanh nghiệp B chỉ trang bị đồ bảo hộ cho người lao động. Tuy nhiên Doanh nghiệp B thực hiện khá tốt về các chương trình hỗ trợ người lao động. 3.3. Những mặt còn hạn chế của Doanh nghiệp A và B về CSR Dường như chưa có quy định phạt dành cho doanh nghiệp về việc không thực hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng và địa phương, cùng với doanh nghiệp chưa ý thức được sự quan trọng của CSR khiến cho Doanh nghiệp A và B còn nhiều hạn chế. Cụ thể được thể hiện như sau: Đối với Doanh nghiệp A thì nhóm tiêu chí về môi trường thì doanh nghiệp đã và đang thực hiện tương đối đầy đủ. Nhưng về nhóm tiêu chí cộng đồng và con người Doanh nghiệp A chưa thực hiện đầy đủ, đặc biệt về các quyền lợi như ký hợp đồng lao động, bảo hiểm y tế, khám sức khỏe định kỳ, chưa kể đến doanh nghiệp chưa có sự chủ động, tự nguyện về các chương trình cộng đồng, hoạt động từ thiện của địa phương cần đến sự giúp đỡ của doanh nghiệp. Bên cạnh những tiêu chí đã thực hiện về trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp B vẫn còn nhiều mặt hạn chế như nhóm tiêu chí về môi trường Doanh nghiệp B chưa thực hiện đầy đủ các vấn đề liên quan đến việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước và ô nhiễm do chất thải rắn (Lắp đê bao quanh moong, xây dựng kho chưa chất thải). Nhóm tiêu chí về cộng đồng thì Doanh nghiệp B vẫn còn hạn chế về việc hỗ trợ tài chính (Học bổng, hoạt động từ thiện), xây dựng cơ sở hạ tầng (Trường học, bệnh viện), chương trình cộng đồng (Phổ cập giáo dục, giới thiệu việc làm, tư vấn cho học sinh phổ thông). Về người lao động Doanh nghiệp vẫn chưa ký hợp đồng, mua bảo hiểm và tổ chức khám sức khỏe định kì cho người lao động. 4. KẾT LUẬN Bài báo đã đưa ra bộ tiêu chí phù hợp về trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp khai thác vật liệu xây dựng ở Đông Nam Bộ cụ thể là ở Doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (A) và Doanh nghiệp khai thác vật liệu san lấp ở tỉnh Tây Ninh (B). Ngoài ra bài báo còn khảo sát được tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp khai thác vật liệu xây dựng ở Đông Nam Bộ cụ thể là 2 Doanh nghiệp A và B thông qua việc tổng hợp tài liệu và phiếu khảo sát đã thu thập được. Cả 2 Doanh nghiệp đều thực hiện khá đầy đủ các tiêu chí về CSR. Tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt hạn chế đối với cộng đồng và người lao động. Mặc dù, hoạt động khai thác đá và vật liệu xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đến khi kết thúc khai thác, vấn đề bụi là một trong những vấn đề lớn ảnh hưởng đáng kể đến đời sống và sức khỏe người dân và người lao động tại mỏ. Vì vậy, doanh nghiệp khai thác vật liệu xây dựng nói riêng và khai thác khoáng sản nói chung cần thực hiện tốt trách nhiệm xã hội đối với người lao động và cộng đồng địa phương để doanh nghiệp phát triển một cách bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Thị Thanh Thủy - Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp khai khoáng: Sự cần thiết phải có một cách tiếp cận mới, 2017. 426
  7. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 2. Dương Thị Thùy Trinh - Đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp khai thác khoáng sản tỉnh Bình Dương. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường, Thành phố Hồ Chí Minh, 2016. A SOME THE RESULT OF THE SURVEY ABOUT CORPORATE’S SOCIAL RESPONBILITY EXPLOITING BUILDING MATERIALS IN DONG NAM BO Tran Thuy Truc, Nguyen Thi Yen Thuy, Yen Thuong Quan, Pham Minh Tuan Department of Geology and Mineral Resources, Hochiminh City University of Natural Resources and Enviroment Email: thuytruc376@gmail.com ABSTRACT The mining activities have contributed greatly to the cause of national renewal. In addition to positive aspects, the still face problems about environmental and social. According to statistics, Dong Nam Bo is one of the area mining the strong construction material as: clay brick tile 161 mines, mixed clay 13 mines, construction stone 153 mines, pebble 31 mines, sand construction 195 mines, construction material 27 mines and laterite 56 mines. In order to avoid conflicts social and create favorable conditions for enterprise to develop, the implementation of social responsibility is essential. In this study, the results about the social responsibility situation of enterprises in construction material exploitation in Dong Nam Bo, specifically in Tay Ninh province and Ba Ria - Vung Tau province based on the document synthesis, fieldworks and criteria for assessing corporate social responsibility with 14 criteria including environment (8 criteria), community (4 criteria), employees (2 criteria) were used. Keywords: Mining, social responsibility, Southeast, environment and society. 427
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2