VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 433 (Kì 1 - 7/2018), tr 27-31; 49<br />
<br />
MỘT SỐ KĨ NĂNG SỐNG CẦN GIÁO DỤC<br />
CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CÔNG AN NHÂN DÂN<br />
Vũ Thị Hương Lý - Học viện Chính trị Công an nhân dân<br />
Ngày nhận bài: 07/03/2018; ngày sửa chữa: 12/03/2018; ngày duyệt đăng: 27/04/2018.<br />
Abstract: Life skills education is an important content to train skills and improve knowledge for<br />
cadets at People’s Public Security Political Academy with aim to meet the requirements of building<br />
a revolutionary, regular, elite and modern people’s public security force. Based on the<br />
characteristics in learning and limitations on life skills of students at the People’s Public Security<br />
Political Academy, the article points out some key life skills for students that must be trained in<br />
current period.<br />
Keywords: Life skills, education, students, public security, People’s Public Security Political<br />
Academy.<br />
Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến<br />
thức, hình thành thái độ và kĩ năng. Theo Tổ chức văn<br />
hoá, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),<br />
KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết<br />
(learning to know), gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy<br />
phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn<br />
đề, nhận thức được hậu quả...; Học để làm (Learning to<br />
do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ<br />
như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,...; Học<br />
để khẳng định mình (Learning to be) gồm các kĩ năng cá<br />
nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc,<br />
tự nhận thức...; Học để chung sống với người khác<br />
(Learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như:<br />
giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc<br />
theo nhóm, thể hiện sự cảm thông [1; tr 3].<br />
Từ những khái niệm trên đây có thể thấy, KNS bao<br />
gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống<br />
hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là kĩ năng<br />
tự quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân<br />
tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả; nói<br />
cách khác “KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi<br />
người, là khả năng ứng xử phù hợp với những người<br />
khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các<br />
tình huống của cuộc sống” [1; tr 3].<br />
2.1.2. Khái niệm “Giáo dục kĩ năng sống”<br />
Giáo dục KNS là một quá trình tác động sư phạm có<br />
mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành<br />
động tích cực, có liên quan tới kiến thức và thái độ, giúp<br />
cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã hội,<br />
thực hiện công việc, ứng phó hiệu quả với các yêu cầu<br />
thách thức của cuộc sống hàng ngày...<br />
2.1.3. Tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống<br />
- Về mặt sức khoẻ: Xây dựng hành vi sức khoẻ lành<br />
mạnh cho cá nhân và cộng đồng; biết giải quyết nhu cầu<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Sinh viên (SV) Học viện Chính trị Công an nhân dân<br />
(CAND) bên cạnh những đặc điểm chung của SV Việt<br />
Nam như giàu nghị lực, ước mơ, hoài bão thì cần có<br />
những đặc điểm riêng đáp ứng những tiêu chuẩn về chính<br />
trị, tư tưởng, thể lực, trí lực của Bộ Công an. SV Học viện<br />
Chính trị CAND bao gồm những đối tượng: Là học sinh<br />
(HS) đã tốt nghiệp trung học phổ thông được trúng tuyển<br />
trong kì thi tuyển sinh quốc gia của Bộ GD-ĐT và Bộ<br />
Công an; những hạ sĩ quan, chiến sĩ đang công tác tại các<br />
đơn vị công an và con em vùng đồng bào dân tộc ít người<br />
được cử đi học.<br />
Do quy luật phát triển không đồng đều về mặt tâm lí<br />
bởi điều kiện, hoàn cảnh sống, môi trường giáo dục nên<br />
SV Học viện Chính trị CAND không được phát triển tối<br />
ưu như nhau. Do đó, việc giáo dục kĩ năng sống (KNS)<br />
cho SV là một trong những nội dung giáo dục cần thiết<br />
nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo ra những cán bộ, chiến<br />
sĩ Công an có lập trường chính trị vững vàng, có trình độ<br />
sâu về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt<br />
đáp ứng được yêu cầu xây dựng lực lượng CAND cách<br />
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Bài viết<br />
này đề cập những KNS cần được giáo dục cho SV chính<br />
quy của Học viện Chính trị CAND.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Một số vấn đề lí luận<br />
2.1.1. Khái niệm “kĩ năng sống”<br />
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS: Theo Tổ<br />
chức Y tế thế giới (WHO) “KNS là khả năng để có hành<br />
vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá<br />
nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách<br />
thức của cuộc sống hàng ngày” [1; tr 3]. Theo Quỹ nhi<br />
đồng Liên hợp quốc (UNICEF): “KNS là cách tiếp cận<br />
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới” [1; tr 3].<br />
<br />
27<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 433 (Kì 1 - 7/2018), tr 27-31; 49<br />
<br />
cá nhân cần thiết cho sự phát triển; tự bảo vệ sức khoẻ cá<br />
nhân và cộng đồng<br />
- Về mặt giáo dục: Tạo mối quan hệ tốt giữa thầy trò, bạn - bạn; tạo hứng thú trong học tập; chủ động, tự<br />
giác trong học tập, tu dưỡng chuẩn mực đạo đức.<br />
- Về mặt văn hóa xã hội: Xây dựng hành vi mang tính<br />
xã hội tích cực, xây dựng môi trường và xã hội lành<br />
mạnh; sống hòa hợp trong một xã hội văn hóa đa dạng,<br />
có nền kinh tế phát triển, đất nước hội nhập quốc tế.<br />
- Về mặt kinh tế - chính trị: Tự nhận thức nhu cầu và<br />
quyền trẻ em, xác định nghĩa vụ của mình đối với bản<br />
thân, gia đình và xã hội, giúp ổn định chính trị quốc gia.<br />
- KNS giúp phát triển các kĩ năng cá nhân và xã hội;<br />
giữ gìn bản thân an toàn, trở thành người có trách nhiệm<br />
và có tinh thần độc lập, sáng tạo, biết làm chủ tình cảm,<br />
cảm xúc của bản thân.<br />
- KNS giúp con người quyết định hành vi tích cực,<br />
duy trì lối sống đúng đắn, lành mạnh, có trách nhiệm đối<br />
với sức khỏe bản thân và cộng đồng.<br />
2.2. Cơ sở xác định những kĩ năng sống cần rèn luyện<br />
cho sinh viên Học viện Chính trị Công an nhân dân<br />
2.2.1. Những yêu cầu nghề nghiệp<br />
Xuất phát từ đặc trưng của công tác công an là một<br />
nghề đặc biệt, khác hoàn toàn với những loại hình lao<br />
động khác trong xã hội. Đây là một công việc khó khăn,<br />
gian khổ, nhiều hiểm nguy, đòi hỏi sự hi sinh to lớn. Do<br />
đó, những yêu cầu về nghề nghiệp của công tác công an<br />
đã đặt ra cho người cán bộ, chiến sĩ công an phải là những<br />
người có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung<br />
thành với Đảng, Nhà nước và sự nghiệp cách mạng; có<br />
phẩm chất đạo đức tốt; có kiến thức cơ bản về pháp luật,<br />
nghiệp vụ công an; có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ<br />
về công tác xây dựng lực lượng CAND; có sức khỏe tốt<br />
để hoàn thành nhiệm vụ được giao.<br />
Để đáp ứng những yêu cầu của nghề nghiệp, đòi hỏi<br />
SV phải có được những kĩ năng sau:<br />
- Các kĩ năng để học tập và nghiên cứu: Dựa trên việc<br />
đào tạo chuyên môn, SV cần có kĩ năng học tập và nghiên<br />
cứu, bao gồm kĩ năng tư duy phê phán để nhận định, phân<br />
tích đường lối, chính sách cụ thể và đánh giá đúng các<br />
vấn đề chính trị - xã hội.<br />
- Các kĩ năng phát triển cá nhân như: sự tự tin, quyết<br />
đoán, chủ động, hiểu biết rộng về xã hội và thế giới.<br />
- Các kĩ năng sáng tạo và linh hoạt trong công việc:<br />
Người sĩ quan CAND trong hoạt động nghiệp vụ của<br />
mình đòi hỏi phải là người có kĩ năng phân tích, tổng<br />
hợp, tham mưu đề xuất với các cấp lãnh đạo các mặt công<br />
tác công an kịp thời với hoạt động thực tiễn thường<br />
xuyên biến động của công tác đảm bảo an ninh quốc gia<br />
<br />
và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Do đó, sáng tạo trong<br />
công việc và linh hoạt trước những tình huống sinh động<br />
của thực tiễn là yêu cầu cần thiết. Hoạt động chống phá<br />
nhà nước của các thế lực thù địch và các loại tội phạm<br />
thường diễn ra rất manh động, với nhiều âm mưu, thủ<br />
đoạn tinh vi, xảo quyệt và có sử dụng công nghệ cao. Vì<br />
vậy, trong công tác nghiệp vụ của lực lượng công an luôn<br />
đòi hỏi tinh thần tập thể, kĩ năng làm việc đồng đội và<br />
làm chủ công nghệ thông tin và công nghệ khác...<br />
2.2.2. Những đặc điểm tâm lí của sinh viên Học viện<br />
Chính trị Công an nhân dân<br />
- Sự thích nghi với cuộc sống và hoạt động mới<br />
SV Học viện Chính trị CAND là những thanh niên<br />
có tuổi đời rất trẻ từ nhiều môi trường, hoàn cảnh sống<br />
khác nhau mới nhập ngũ nên sự thích nghi với cuộc sống<br />
và môi trường mới là điều kiện cần thiết để họ có thể<br />
hoàn thành tốt được nhiệm vụ học tập, rèn luyện trong<br />
những năm học tại Học viện. Do đó, những đặc điểm tâm<br />
lí của SV Học viện Chính trị CAND sẽ được hình thành<br />
và chịu sự chi phối của những hoạt động cơ bản của nhà<br />
trường, bao gồm:<br />
+ Hoạt động về thể chất: Đây là hoạt động đòi hỏi<br />
cường độ, tốc độ rèn luyện thể lực cao, nhanh và mạnh<br />
mẽ trong điều kiện tự nhiên khắc nghiệt tại thao trường,<br />
bãi tập của hoạt động huấn luyện điều lệnh, quân sự, võ<br />
thuật, thể dục thể thao.<br />
+ Môi trường học tập, sinh hoạt theo chế độ tập trung<br />
với yêu cầu cao về ý thức tổ chức kỉ luật nghiêm ngặt của<br />
lực lượng vũ trang. Trong những năm đầu ở nhà trường<br />
công an, SV phải thích nghi với hoạt động rèn luyện thể<br />
lực, hoạt động học tập gắn với thao trường tập luyện,<br />
giảng đường và môi trường sinh hoạt sống tập trung<br />
trong doanh trại được quản lí bằng kỉ luật nghiêm ngặt<br />
của Điều lệnh công an. Để SV thích nghi được với những<br />
vấn đề trên đòi hỏi SV phải có ý chí, nghị lực, quyết tâm<br />
vượt khó.<br />
Hoạt động học tập của SV ở bậc đại học với tính chất,<br />
yêu cầu, nội dung, phương pháp học tập mới mang tính<br />
chất nghiên cứu khoa học và nghề nghiệp của những<br />
chuyên gia tương lai với nét đặc trưng là sự căng thẳng<br />
nhiều về trí tuệ. Vì vậy, trong những giai đoạn đầu, SV<br />
đều thể hiện sự kém thích nghi, lúng túng, căng thẳng,<br />
mệt mỏi, hiệu quả học tập không cao.<br />
- Đời sống xúc cảm, tình cảm<br />
Tuổi SV là thời kì phát triển tích cực nhất của những<br />
loại tình cảm cao đẹp như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo<br />
đức, tình cảm thẩm mĩ, tình bạn, tình yêu, trong đó tình<br />
yêu nam nữ là một lĩnh vực rất đặc trưng. Trong lĩnh vực<br />
này, ở SV công an nói chung và SV Học viện Chính trị<br />
CAND nói riêng gặp nhiều mâu thuẫn nội tại: Đó là mâu<br />
<br />
28<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 433 (Kì 1 - 7/2018), tr 27-31; 49<br />
<br />
2.3. Một số kĩ năng sống cần rèn luyện cho sinh viên<br />
Học viện Chính trị Công an nhân dân<br />
<br />
thuẫn giữa thời gian hạn hẹp do SV phải sống tập trung<br />
hoàn toàn trong nội trú với nhu cầu được tự do tìm hiểu<br />
yêu đương của tuổi trẻ. Những mâu thuẫn này luôn tồn<br />
tại cùng với khát khao được giải quyết ở SV. Thực tế đã<br />
cho thấy, những hiện tượng vi phạm kỉ luật của SV trong<br />
quá trình học tập có nguyên nhân từ mâu thuẫn này. Đặc<br />
biệt, ở lứa tuổi SV khi hoạt động nhận thức về yêu cầu<br />
nghề nghiệp đang trong giai đoạn được hình thành cùng<br />
kinh nghiệm thực tiễn công tác còn hạn chế, họ chưa có<br />
khả năng điều chỉnh cảm xúc tự nhiên của tuổi trẻ bằng<br />
hành động ý chí thì đây là điều khó tránh khỏi. Vì vậy,<br />
đây là một nội dung quan trọng cần phải xây dựng trong<br />
chương trình giáo dục KNS cho SV Học viện Chính trị<br />
CAND.<br />
<br />
2.3.1. Kĩ năng tự đánh giá<br />
Ở lứa tuổi SV, kinh nghiệm sống còn nhiều hạn chế,<br />
chưa có kinh nghiệm trong công tác, chưa nhận thức<br />
được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, chưa biết cách<br />
giải quyết hợp lí khi gặp những mâu thuẫn, xung đột tâm<br />
lí... Điều đó khiến cho kết quả học tập, rèn luyện của SV<br />
chưa cao. Vì vậy, cần rèn luyện kĩ năng tự đánh giá bản<br />
thân cho SV, để SV tự ý thức được mình đang thiếu<br />
những gì trước yêu cầu của công việc để có kế hoạch tự<br />
trang bị, tự học tập, không ỷ lại hay trông chờ vào nhà<br />
trường.<br />
Để giúp SV Học viện Chính trị CAND phát triển kĩ<br />
năng tự đánh giá, cần tăng cường cho SV thực hành, trải<br />
nghiệm với các hoạt động học tập, rèn luyện trong thực<br />
tiễn công tác công an như: hoạt động dân vận, tình<br />
nguyện vì cộng đồng... Từ đó, SV sẽ có khả năng tự nhận<br />
thức, đánh giá được những năng khiếu, hạn chế của bản<br />
thân trong giao tiếp, ứng xử, vận động quần chúng tham<br />
gia vào phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc ở địa phương,<br />
vận dụng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ công an vào<br />
tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng, pháp luật<br />
của Nhà nước tới nhân dân, vận động nhân dân xây dựng<br />
đời sống văn hóa mới... Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho<br />
SV giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao với SV<br />
trong và ngoài học viện, đặc biệt là hoạt động giao lưu<br />
văn nghệ với đoàn viên thanh niên tại địa phương. Đây<br />
là hoạt động giúp SV phát triển các kĩ năng giao tiếp,<br />
mạnh dạn, tự tin, thiết lập các mối quan hệ gần gũi với tổ<br />
chức, cá nhân ngoài lực lượng công an.<br />
<br />
- Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách<br />
SV Học viện Chính trị CAND mang đầy đủ các đặc<br />
điểm nhân cách của SV và SV công an như: Khả năng<br />
lập kế hoạch và hành động một cách độc lập; sự biến đổi<br />
mạnh mẽ về động cơ, về giá trị nghề nghiệp; xác định<br />
con đường sống tích cực, bắt đầu thể nghiệm bản thân<br />
trong mọi lĩnh vực cuộc sống; tự ý thức phát triển mạnh<br />
mẽ; thế giới quan được hình thành rõ rệt và ngày càng<br />
phát triển [2; tr 30]. Bên cạnh đó, SV Học viện Chính trị<br />
CAND có những đặc điểm riêng.<br />
- Thứ nhất, sự phát triển nhân cách hướng vào việc<br />
hình thành, phát triển nhân cách của người sĩ quan chính<br />
trị tương lai; củng cố và phát triển xu hướng nghề nghiệp,<br />
hình thành phẩm chất và năng lực cần thiết đối với nghề<br />
nghiệp của người sĩ quan công an trong công tác Đảng,<br />
công tác chính trị;<br />
- Thứ hai, nhu cầu nhận thức của SV Học viện Chính<br />
trị CAND có những nét đặc thù thể hiện ở động cơ học<br />
tập, nghiên cứu về công tác công an mang tính chuyên<br />
môn sâu ở lĩnh vực công tác Đảng, công tác tham mưu<br />
xây dựng lực lượng với tính tự giác, tích cực cao.<br />
<br />
2.3.2. Kĩ năng giao tiếp<br />
Giao tiếp là kĩ năng cơ bản trong công tác nghiệp vụ<br />
của lực lượng công an, trong quá trình thi hành công vụ,<br />
người cán bộ công an thường xuyên phải giao tiếp với<br />
các đối tượng khác nhau, thường xuyên phải viết, trình<br />
bày các loại văn bản pháp luật, văn bản nghiệp vụ chuyên<br />
môn, văn bản về công tác Đảng, công tác chính trị và<br />
công tác quần chúng. Chính vì vậy, việc rèn luyện cho<br />
SV kĩ năng nói, viết, trình bày khoa học, logic, chặt chẽ<br />
là một yêu cầu cần thiết. Đặc biệt, trong công tác nghiệp<br />
vụ, người cán bộ công an phải có kĩ năng thuyết phục vận<br />
động quần chúng trong hoạt động phòng ngừa, đấu tranh,<br />
ngăn chặn các loại tội phạm và những hành vi vi phạm<br />
xã hội.<br />
<br />
- Thứ ba, định hướng giá trị về nghề nghiệp được SV<br />
xác định rõ ràng, đặc biệt là những giá trị về đạo đức,<br />
chính trị, xã hội. Mối quan tâm lớn nhất của SV Học viện<br />
Chính trị CAND là có khả năng đảm nhiệm được các<br />
hoạt động của công tác công an đáp ứng được yêu cầu<br />
thực tiễn công tác công an hiện nay.<br />
Mức độ phát triển của các phẩm chất nhân cách này<br />
của SV Học viện Chính trị CAND có liên quan đến năng<br />
lực học tập của SV. Những SV có kết quả học tập cao<br />
thường chủ động, tích cực trong việc tự nhận thức, tự<br />
đánh giá, tự kiểm tra hành động, thái độ cư xử, cử chỉ<br />
giao tiếp của bản thân để hướng tới tự hoàn thiện nhân<br />
cách. Còn những SV có kết quả học tập thấp có biểu hiện<br />
thụ động đã ảnh hưởng đến việc tự giáo dục, tự hoàn<br />
thiện bản thân.<br />
<br />
Để trở thành người cán bộ công an có kĩ năng giao<br />
tiếp, ứng xử chuẩn mực, nghệ thuật và khôn khéo, có khả<br />
năng thuyết phục để có thể làm chủ trong mọi tình huống<br />
giao tiếp thì cần phải được rèn luyện. Do đó, nhà trường<br />
cần xây dựng những chương trình rèn luyện kĩ năng giao<br />
<br />
29<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 433 (Kì 1 - 7/2018), tr 27-31; 49<br />
<br />
tiếp cho SV thông qua các câu lạc bộ của SV như câu lạc<br />
bộ hùng biện; tổ chức các cuộc thi như thi hùng biện, thi<br />
xử lí tình huống ứng xử của lực lượng công an... Trong<br />
nội dung thực hành, thực tế, thực tập tại địa phương cần<br />
đưa nội dung thực hiện công tác vận động quần chúng<br />
vào chương trình để SV có điều kiện rèn luyện kĩ năng<br />
ứng xử, giao tiếp và thuyết phục.<br />
Bên cạnh đó, việc rèn luyện cho SV có thói quen tự<br />
rèn luyện kĩ năng giao tiếp, thuyết phục cũng là một trong<br />
những biện pháp mang lại hiệu quả cao, trong những giờ<br />
học lí thuyết trên giảng đường, những giờ luyện tập ngoài<br />
thao trường, bãi tập người giảng viên, huấn luyện viên<br />
thường xuyên phải tạo ra được những “tình huống có vấn<br />
đề” trong giao tiếp, ứng xử để SV có điều kiện thực hành<br />
trải nghiệm; qua đó, SV sẽ thu được những kinh nghiệm<br />
cần thiết trong quá trình rèn luyện văn hóa ứng xử, giao<br />
tiếp.<br />
2.3.3. Kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm<br />
Xuất phát từ đặc điểm học tập của SV công an nói<br />
chung và SV Học viện Chính trị CAND nói riêng là học<br />
tập và sinh hoạt theo chế độ tập trung thành các tiểu đội,<br />
trung đội và đại đội. Do đó, SV có điều kiện để rèn luyện<br />
kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm. Tuy nhiên, thực tế cho<br />
thấy kĩ năng này ở SV Học viện Chính trị CAND còn<br />
chưa tốt với những biểu hiện như: trong học tập và rèn<br />
luyện, các “nhóm học tập” được thành lập nhưng hoạt<br />
động thưa thớt, kém hiệu quả, trong các hoạt động tình<br />
nguyện vì cộng đồng mức độ tham gia tích cực của các<br />
thành viên trong nhóm không đồng đều, có những cá<br />
nhân tích cực, nhiệt tình nhưng vẫn còn những cá nhân<br />
ngại việc, ỷ lại. Trong các phong trào thi đua, kết quả giải<br />
thưởng cao thường tập trung vào giải cá nhân, giải<br />
thưởng tập thể còn hạn chế.<br />
Công tác công an là công việc khó khăn, gian khổ,<br />
hiểm nguy, đòi hỏi trong công tác nghiệp vụ rất cần tinh<br />
thần tập thể đoàn kết, thống nhất cao mới có thể hoàn<br />
thành được nhiệm vụ. Vì vậy, giáo dục, rèn luyện cho SV<br />
kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm là một nội dung không<br />
thể thiếu. Kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm là một kĩ năng<br />
không dễ hình thành nếu không được thường xuyên thực<br />
hành luyện tập. Vì thế, để có được kĩ năng này, đòi hỏi<br />
SV cần được rèn luyện thường xuyên, liên tục trong mọi<br />
hoạt động học tập, rèn luyện. Để rèn luyện kĩ năng này<br />
cho SV, các lực lượng giáo dục phải thường xuyên nêu<br />
yêu cầu cho SV thông qua các hình thức học tập. Ví dụ:<br />
trong giờ học lí thuyết trên giảng đường, giảng viên tổ<br />
chức các hoạt động học tập theo nhóm, theo dự án để<br />
tăng cường kĩ năng phối hợp, hợp tác giữa các cá nhân<br />
thực hiện một nhiệm vụ học tập hay trong hoạt động rèn<br />
luyện quân sự, võ thuật huấn luyện viên tăng cường hoạt<br />
động rèn luyện theo nhóm. Trong những “nhóm học tập”<br />
<br />
giảng viên /huấn luyện viên cần xác định được những cá<br />
nhân có thể lực, năng lực học tập tốt hỗ trợ, giúp đỡ<br />
những cá nhân yếu hơn.<br />
Bên cạnh việc nêu yêu cầu thì giảng viên/huấn luyện<br />
viên thường xuyên tổ chức hoạt động rèn luyện qua thực<br />
tế, luyện tập cho SV. Ví dụ: Trong công tác dân vận, cần<br />
đan xen tổ chức cho những nhóm SV (từ 3 người trở lên)<br />
được ăn cùng, ở cùng, làm việc cùng trong một nhà dân<br />
để tăng cường tinh thần đoàn kết, gắn bó như “người<br />
cùng một nhà”.<br />
2.3.4. Kĩ năng xác định giá trị sống phù hợp<br />
Việc cá nhân xác định đúng và ứng xử đúng với các<br />
trạng thái cảm xúc là vô cùng quan trọng vì nó sẽ quyết<br />
định đến hiệu quả hành động, đó là các giá trị mà cá nhân<br />
muốn hướng tới hoặc né tránh. Giá trị chính là cái có ý<br />
nghĩa đối với cá nhân, là động lực thúc đẩy cá nhân hành<br />
động để đạt được những mục đích đề ra trong cuộc sống.<br />
Đối với SV Học viện Chính trị CAND, rèn luyện<br />
KNS cho SV gắn với việc rèn luyện kĩ năng xác định giá<br />
trị sống phù hợp, bởi, giá trị sống của họ gắn liền với sứ<br />
mệnh chính trị được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao<br />
phó, đó là những con người suốt đời tận tụy hi sinh bảo<br />
vệ chế độ, vì cuộc sống hạnh phúc, bình yên của nhân<br />
dân. Xác định đúng đắn giá trị sống của mình, SV Học<br />
viện Chính trị CAND sẽ có thái độ nghiêm túc, tận tụy<br />
trong học tập, rèn luyện, trau dồi phẩm chất chính trị<br />
trung thành với Đảng, tận tụy với dân “vì nước quên<br />
thân, vì nhân dân phục vụ”.<br />
2.3.5. Kĩ năng tổ chức công việc, quản lí sử dụng thời<br />
gian hợp lí<br />
Trước yêu cầu xây dựng lực lượng CAND cách<br />
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đòi hỏi<br />
người SV Học viện Chính trị CAND cần có tác phong<br />
hành động nhanh nhẹn, linh hoạt, chính xác, hiệu quả...<br />
Trong đó, kĩ năng tổ chức công việc hiệu quả đòi hỏi SV<br />
phải biết tổ chức hoạt động của bản thân một cách hợp lí,<br />
khoa học, biết lược bỏ những hoạt động làm mất thời<br />
gian, ảnh hưởng tới hoạt động chủ đạo của bản thân. Kĩ<br />
năng sử dụng thời gian hợp lí yêu cầu SV có khả năng<br />
phân bố hài hòa, hợp lí công việc học tập, rèn luyện với<br />
nghỉ ngơi, thư giãn để phục hồi năng lượng thần kinh, cơ<br />
bắp hao phí. Để có được kĩ năng này cần rèn luyện cho<br />
SV kĩ năng lập kế hoạch học tập, rèn luyện theo điều kiện<br />
thực tế và năng lực của bản thân; hình thành thói quen<br />
làm việc theo đúng kế hoạch về thời gian, yêu cầu công<br />
việc; kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện để<br />
có sự điều chỉnh phù hợp với thực tế và mang tính khả<br />
quan.<br />
2.3.6. Kĩ năng điều chỉnh cảm xúc xã hội: gồm kĩ năng<br />
nhận biết, kiểm soát, điều khiển cảm xúc của bản thân và<br />
<br />
30<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 433 (Kì 1 - 7/2018), tr 27-31; 49<br />
<br />
người khác phù hợp với hoàn cảnh, tình huống. Rèn<br />
Kết quả bảng 1, 2 cho thấy, đa số SV được khảo sát<br />
luyện những kĩ năng xúc cảm xã hội là vô cùng cần thiết đều cho rằng: Những KNS cần rèn luyện cho SV Học<br />
với SV Học viện Chính trị CAND, trong đó quan trọng viện Chính trị CAND là rất cần thiết; đặc biệt là kĩ năng<br />
nhất là khả năng biết bộc lộ, biết kiểm soát xúc cảm của hợp tác, làm việc nhóm; kĩ năng điều chỉnh cảm xúc xã<br />
bản thân. Hoạt động nghề nghiệp của SV sau khi tốt hội, có sự khác nhau về mức độ cần thiết giữa các KNS<br />
nghiệp đòi hỏi ở họ kĩ năng kết hợp hài hòa giữa lí trí với cần rèn luyện cho SV. Những KNS cần rèn luyện cho SV<br />
cảm xúc, thể hiện ở khả năng biểu lộ cảm xúc. Khi tiếp Học viện Chính trị CAND được cho là rất khả thi, khả thi<br />
xúc với người dân thì mang lại cảm giác gần gũi, an tâm, nhất là kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng tự đánh<br />
tin cậy còn khi tiếp xúc với các đối tượng phạm tội thể giá, kĩ năng xác định giá trị sống phù hợp; ít khả thi hơn<br />
hiện sự cương quyết, khôn khéo, cứng rắn, thể hiện sự là kĩ năng điều chỉnh cảm xúc xã hội và kĩ năng giao tiếp.<br />
trầm tĩnh, ổn định của tâm trạng, làm chủ xúc cảm. Rèn 3. Kết luận<br />
luyện kĩ năng này chính là sự chuẩn bị tốt nhất cho nghề<br />
Giáo dục KNS cho SV Học viện Chính trị CAND là<br />
nghiệp trong tương lai của SV.<br />
một trong những nội dung giáo dục cần thiết, đáp ứng<br />
2.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của một được yêu cầu, nhiệm vụ công tác. Bởi, sau khi tốt nghiệp,<br />
số kĩ năng sống cần rèn luyện cho sinh viên Học viện SV sẽ trở thành những người cán bộ, chiến sĩ công an<br />
Chính trị Công an nhân dân<br />
làm công tác bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an<br />
Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của một toàn xã hội thì những KNS cần rèn luyện phải liên quan<br />
số KNS cần rèn luyện cho SV Học viện Chính trị CAND, đến hoạt động nghiệp vụ của lực lượng công an như kĩ<br />
chúng tôi tiến hành khảo sát trên 120 SV của Học viện năng: nói, viết, trình bày, thuyết phục; hợp tác, làm việc<br />
Chính trị CAND từ tháng 01-02/2018. Kết quả ở bảng 1, 2. nhóm; tổ chức công việc; kĩ năng quản lí, sử dụng<br />
Bảng 1. Tính cần thiết của một số KNS cần rèn luyện cho SV Học viện Chính trị CAND<br />
Tính cần thiết<br />
Không<br />
Điểm<br />
Thứ<br />
Rất cần thiết<br />
Cần thiết<br />
TT<br />
Nội dung<br />
cần thiết<br />
TB<br />
bậc<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
1 Kĩ năng tự đánh giá<br />
88<br />
73,3<br />
24<br />
20,0<br />
8<br />
6,7<br />
320<br />
3<br />
2 Kĩ năng giao tiếp<br />
76<br />
63,3<br />
34<br />
28,3<br />
10<br />
8,3<br />
306<br />
5<br />
3 Kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm<br />
98<br />
81,7<br />
16<br />
13,3<br />
6<br />
5,0<br />
332<br />
1<br />
4 Kĩ năng xác định giá trị sống phù hợp<br />
69<br />
57,5<br />
46<br />
38,3<br />
5<br />
4,2<br />
304<br />
6<br />
Kĩ năng tổ chức công việc, quản lí sử<br />
5<br />
78<br />
65,0<br />
35<br />
29,2<br />
7<br />
5,8<br />
311<br />
4<br />
dụng thời gian hợp lí<br />
6 Kĩ năng điều chỉnh cảm xúc xã hội<br />
98<br />
81,7<br />
14<br />
11,7<br />
8<br />
6,7<br />
330<br />
2<br />
(Chú thích: SL: Số lượng; TB: Trung bình)<br />
Bảng 2. Tính khả thi một số KNS cần rèn luyện cho SV Học viện Chính trị CAND<br />
Tính khả thi<br />
Không<br />
Điểm Thứ<br />
Rất khả thi<br />
Khả thi<br />
TT<br />
Nội dung<br />
khả thi<br />
TB<br />
bậc<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
1 Kĩ năng tự đánh giá<br />
76<br />
63,3<br />
37<br />
30,8<br />
7<br />
5,8<br />
309<br />
2<br />
2 Kĩ năng giao tiếp<br />
65<br />
54,2<br />
45<br />
37,5<br />
10<br />
8,3<br />
295<br />
6<br />
3 Kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm<br />
87<br />
72,5<br />
26<br />
21,7<br />
7<br />
5,8<br />
320<br />
1<br />
4 Kĩ năng xác định giá trị sống phù hợp<br />
73<br />
60,8<br />
42<br />
35,0<br />
5<br />
4,2<br />
308<br />
3<br />
Kĩ năng tổ chức công việc, quản lí sử<br />
5<br />
71<br />
59,2<br />
42<br />
35,0<br />
7<br />
5,8<br />
304<br />
4<br />
dụng thời gian hợp lí<br />
6 Kĩ năng điều chỉnh cảm xúc xã hội<br />
69<br />
57,5<br />
43<br />
35,8<br />
8<br />
6,7<br />
301<br />
5<br />
(Xem tiếp trang 49)<br />
<br />
31<br />
<br />