intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số mảnh ghép gân ứng dụng trong phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Một số mảnh ghép gân ứng dụng trong phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau tổng hợp số liệu thông qua báo cáo của các tác giả về kích thước và độ chịu lực của những mảnh ghép thường dùng trong phẫu thuật nội soi tạo hình dây chằng chéo sau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số mảnh ghép gân ứng dụng trong phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 4. Suh H.S.P., Jeong H.H., Choi D.H. và cộng (2016). Superficial circumflex iliac artery sự. (2017). Study of the Medial Superficial pure skin perforator-based superthin flap for Perforator of the Superficial Circumflex Iliac hand and finger reconstruction. J Plast Artery Perforator Flap Using Computed Reconstr Aesthetic Surg JPRAS, 69(6), 827– Tomographic Angiography and Surgical 834. Anatomy in 142 Patients:. Plast Reconstr 7. Hong J., Choi D., Suh H. và cộng sự. Surg, 139(3), 738–748. (2014). A New Plane of Elevation: The 5. Yoshimatsu H., Steinbacher J., Meng S. và Superficial Fascial Plane for Perforator Flap cộng sự. (2019). Superficial Circumflex Iliac Elevation. J Reconstr Microsurg, 30(07), Artery Perforator Flap: An Anatomical Study 491–496. of the Correlation of the Superficial and the 8. Yamashita S., Hattori Y., Tomioka Y. và Deep Branches of the Artery and Evaluation cộng sự. (2020). Superficial Circumflex Iliac of Perfusion from the Deep Branch to the Perforator–Osteocutaneous Flap for Sartorius Muscle and the Iliac Bone. Plast Reconstruction of Extensive Composite Reconstr Surg, 143(2), 589–602. Defects in the Forefoot. Plast Reconstr Surg - 6. Narushima M., Iida T., Kaji N. và cộng sự. Glob Open. MỘT SỐ MẢNH GHÉP GÂN ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU Nguyễn Tiến Thành1, Đỗ Long Thành2, Nguyễn Thu Thủy1 TÓM TẮT 37 thước và độ chịu lực của các mảnh ghép thông Đặt vấn đề: Chất lượng của mảnh ghép sử dụng (mảnh ghép gân tự thân, gân đồng loại và dụng trong phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng gân tổng hợp). Kết quả: Gân tự thân ưu điểm dễ chéo sau có ảnh hưởng lớn tới kết quả phẫu đồng hóa, nguồn gân sẵn có, không tốn kém, tuy thuật. Nghiên cứu với mục đích đánh giá kích nhiên hạn chế về số lượng gân và có thể gây thước và độ chịu lực của các nguồn mảnh ghép. biến chứng tại vị trí lấy gân; gân đồng loại không Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng gây tổn thương thêm cho người bệnh, kích thước hợp y văn tại Việt Nam và trên thế giới về kích ổn định, thời gian phẫu thuật được ngắn; gân tổng hợp giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh như gân đồng loại, không có biến chứng tại vị trí lấy 1 Bệnh viện TƯQĐ 108 mảnh ghép như ở gân tự thân, tuy nhiên kết quả 2 Học viện Quân y xa cong cần được nghiên cứu thêm. Mảnh ghép Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Thành gân mác bên dài có độ chịu lực cao nhất Email: tienthanh.hvqy@gmail.com (223.5N) trong các mảnh ghép gân tự thân. Kết Ngày nhận bài: 03/7/2022 luận: Mỗi loại mảnh ghép có ưu điểm riêng về Ngày phản biện khoa học: 10/07/2022 kích thước, độ chịu lực, khả năng đồng hóa, khả Ngày duyệt bài: 24/07/2022 270
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 năng phục hồi. lớn và khoẻ. Tỷ lệ đứt dây chằng chéo sau so Từ khóa: tái tạo dây chằng chéo sau, gân tự với dây chằng chéo trước vào khoảng 1/10 thân, gân đồng loại, gân tổng hợp trường hợp. Năm 2011, theo nghiên cứu của Spiridonov SI., chỉ có 18% các trường hợp SUMMARY tổn thương dây chằng chéo sau đơn thuần, Background: The quality of grafts used in tương đương với một nghiên cứu tại Mỹ năm arthroscopic posterior cruciate ligament 2004 với tỉ lệ 17%. reconstruction has a great influence impact on Tại Việt Nam, một số tác giả như Nguyễn the surgical results. The research aims at Tiến Bình (năm 2000) [1], Trần Trung Dũng evaluating the size and bearing capacity of graft (2014) [2], Phạm Quốc Hùng (2014) đã sources. Subjects and methods: Synthesis of literature in Vietnam and the world on the size nghiên cứu và cho thấy kết quả bước đầu and strength of common grafts (autograft, phẫu thuật nội soi tái tạo lại dây chằng chéo allograft, and synthetic graft). Results: Autograft sau là khả quan, cải thiện độ vững chắc và has the advantage of easy assimilation, available chức năng khớp gối. Phẫu thuật nội soi đã sources, and low cost, but the number of tendons phát triển mạnh mẽ trong những năm gần is limited and there can be complications at the đây trong việc tái tạo lại về giải phẫu của dây position of tendon extraction. Allograft does not chằng chéo và phục hồi tối đa chức năng cause further damage to the patient, the size is khớp gối. Phẫu thuật liên tục được phát triển stable, and the surgery time is short. Like nhờ có kỹ thuật, trang thiết bị và phương tiện allograft, synthetic graft reduces the risk of cố định mảnh ghép. Đa dạng về chất liệu infection. There are no complications at the graft mảnh ghép cũng cho phép các phẫu thuật site as in autograft. However, the results of distal viên lựa chọn phù hợp trên từng người bệnh. curvature need to be studied further. The Có nhiều chất liệu được sử dụng làm peroneus longus tendon has the highest load mảnh ghép. Mảnh ghép bằng gân tự thân, bearing capacity (223.5N) among autografts. gân đồng loại và mảnh ghép tổng hợp. Một Conclusions: Each type of graft has its own advantages in terms of size, strength, mảnh ghép lý tưởng cần đáp ứng các tiêu assimilation and resilience. chuẩn cơ bản như đặc tính cơ sinh học, khả Key words: PCL reconstruction, autograft, năng liền mảnh ghép, thuận lợi trong phẫu allograft, and synthetic graft thuật, chức năng khớp và thời gian phục hồi sau phẫu thuật... Tuy nhiên, các nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ trước đây là các nghiên cứu độc lập, không Khớp gối được giữ vững bởi hệ thống các đồng nhất về chỉ tiêu. Mục đích của nghiên dây chằng. Dây chằng chéo sau nằm ở trung cứu này là tổng hợp số liệu thông qua báo tâm phía sau của khớp, là một trong bốn dây cáo của các tác giả về kích thước và độ chịu chằng chính tham gia vào vận động và giữ lực của những mảnh ghép thường dùng trong vững khớp gối, giữ cho mâm chày không trật phẫu thuật nội soi tạo hình dây chằng chéo ra phía sau so với lồi cầu đùi, đặc biệt khi gối sau. gấp 900. Dây chằng chéo sau có đường kính 271
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và mảnh ghép bằng chất liệu tổng hợp. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu chất liệu được sử dụng làm Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ưu điểm, mảnh ghép trong phẫu thuật hiện nay của nhược điểm của từng loại mảnh ghép. một số tác giả như mảnh ghép gân tự thân Nghiên cứu này, chúng tôi tổng hợp thông (Gân Hamstring, gân mác bên dài, gân tứ đầu tin về kích thước, độ chịu lực của các chất đùi, gân bánh chè), mảnh ghép gân đồng loại liệu phổ biến được sử dụng làm mảnh ghép. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Mảnh ghép gân tự thân Gân bánh chè Gân Hamstring Gân tứ đầu đùi Hình 1.1. Mảnh ghép gân tự thân dùng tái tạo dây chằng chéo sau 3.1.1 Gân Hamstring Dũng (2014) cho kết quả đường kính 6,4±0,7 Trong các chất liệu bằng gân tự thân, gân mm, chiều dài trung bình 115±35mm (95- Hamstring được sử dụng phổ biến nhất. Theo 130mm); Năm 2014, nghiên cứu của Phạm kết quả nghiên cứu của Hamner D.L. (năm Quốc Hùng cho kết quả tương đương, đường 1999) trên 10 gối đông lạnh (5 tử thi), đường kính từ 6,0-8,0 mm, nhiều nhất là 7 và 7,5 kính chập đôi là 52±5mm và độ dài trung mm (25/37 trường hợp) và chiều dài từ 95- bình 100-120mm. Tại Việt Nam, nhiều báo 110mm. Nghiên cứu của Phùng Văn Tuấn cáo về tái tạo dây chằng chéo sau sử dụng (2014) [5], đường kính từ 6,0-8,0 mm, nhiều mảnh ghép gân Hamstring. Cũng nghiên cứu nhất là 7 mm (22/40 trường hợp), chiều dài trên gân Hamstring chập đôi, Trần Trung trung bình là 118,8 ± 9 mm (từ 90-130 mm). Bảng 3.1. Kích thước mảnh ghép gân Hamstring tự thân Tác giả Mảnh ghép Đường kính (mm) Chiều dài (mm) Trần Trung Dũng Chập 2 6,4 ± 0,7 115 ± 35 Phùng Văn Tuấn Chập 2 6,0 - 8,0 118 ± 9 Đỗ Phước Hùng Chập 2 6,9 ± 0,64 108 ± 9 Yang Lo Chập 2 7 120 272
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Wang Chập 4 8 S. Rhatomy Chập 4 8.3 ± 0.5 Jinshen He Chập 4 8,2 ± 0,8 3.1.2. Gân mác bên dài AOFAS trước phẫu thuật là 97,4±2,0 và sau Năm 1956, Cattaneo R. báo cáo kỹ thuật phẫu thuật là 97,2+1,6 (p=0,85). Tác giả kết tái tạo sử dụng gân mác bên dài tái tạo dây luận, mảnh ghép gân mác dài có thể chấp chằng chéo sau. Năm 2012, Jinzhong Zhao nhận như mảnh ghép tự thân về phương diện thực hiện nghiên cứu cơ sinh học và ứng chịu lực, độ an toàn, và nguy cơ vùng lấy dụng lâm sàng của mảnh ghép gân mác dài gân. tự thân. Nghiên cứu thực hiện trên xác đông Năm 2008, Đỗ Phước Hùng[3] tiến hành lạnh, đánh giá độ chịu lực, và so sánh với nghiên cứu trên 15 xác đông lạnh, xác định gân Hamstring. Đồng thời thực hiện nghiên một số đặc điểm giải phẫu của gân cơ mác cứu lâm sàng trên 92 trường hợp, đánh giá dài và so sánh chúng với gân Hamstring, tìm kết quả xa ở thời điểm sau phẫu thuật hai tải lực tối đa trên gân mác dài chập đôi, so năm. Kết quả cho thấy việc lấy gân mác bên sánh với gân Hamstring chập đôi trên 5 xác. dài ảnh hưởng rất ít đến chức năng cổ chân Kết quả nghiên cứu cho thấy chiều dài trung (theo thang điểm của Hiệp hội phẫu thuật bình của gân mác dài khoảng 20,5cm, gân cơ Chỉnh hình cổ bàn chân Mỹ AOFAS). thon 12,7cm, gân bán gân 17,8cm. Đường Nghiên cứu thấy phần gân mác dài chịu tải kính trung bình của các gân này ở điểm chập lực trung bình là 322,35+63,18N. Tải lực này đôi: gân mác dài 5,3mm, gân bán gân đạt khoảng 97,6±19,48% so với gân cơ bán 4,5mm, gân cơ thon 3,2 mm. Tải lực tối đa gân, và khoảng 147,9±41,30% so với gân cơ khi chập đôi của gân mác dài là 40 kg, so với thon. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy điểm gân Hamstring chập đôi là 25 kg. Bảng 2. Kích thước mảnh ghép gân mác bên dài tự thân Tác giả Mảnh ghép Đường kính (mm) Chiều dài (mm) Chập 2 7,2 ± 0,6 120 ± 8,1 Đỗ Phước Hùng Chập 3 8,3 ± 0,8 79,3 ± 5,1 Trần Bình Dương Chập 2 7,61 + 0,44 118 ± 14 Mingguang Bi Chập 2 7,9 110 Trương Trí Hữu Chập 2 7,5 101 3.1.3. Gân bánh chè chày. Phần xương của gân bánh chè lấy 20- Trong các mảnh ghép được lựa chọn, 25mm ở mỗi đầu gồm một phần xương cực mảnh ghép gân bánh chè được nhiều tác giả dưới bánh chè và một phần xương mào chầy. đánh giá cao về khả năng liền xương đường Đường kính gân thu được khoảng từ 8 đến hầm. Mảnh ghép gân bánh chè tự thân được 12mm. Mảnh ghép gân bánh chè có đặc tính Clancy WG. thực hiện lần đầu tiên vào năm cơ sinh học tốt, hỗ trợ phục hồi tốt, tuy nhiên 1981, với kỹ thuật đường hầm xuyên mâm chiều dài mảnh ghép hạn chế. 273
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Bảng 3.3. Kích thước mảnh ghép gân bánh chè tự thân Tác giả năm Đường kính (mm) Chiều dài gân (mm) Daniel E. Cooper 12 - 18 40 Ulrich Bosch 13,3 ± 0,6 36-40 Gregory C. Fanelli 13 38 J. A. Bergfeld 8 – 12 38 3.1.4. Gân tứ đầu đùi Hiện nay, mảnh ghép gân tứ đầu đùi ít được sử dụng. Theo các tác giả, mảnh ghép có chiều dài từ 8 đến 10cm, gồm hai phần. Phần có khối xương 10-12 mm lấy từ cực trên xương bánh chè và phần gân tứ đầu đùi. Đầu chốt xương được cố định ở đường hầm xương chầy, đầu gân tứ đầu được cố định ở đường hầm xương đùi. Bảng 4. Kích thước mảnh ghép gân tứ đầu đùi tự thân Tác giả năm Đường kính (mm) Chiều dài (mm) Tai-Yuan Chuang 7,5 ± 0,6 80-100 Yang-Pin Lo 8- 10 70-80 Chin-Hsien Wu 8 -10 80. C. H. Chen 10 80 Frank R. Noyes 7-9 70-80 Richard S. 10 90-100 Seung Hoon Kang 10 80-100 Arturo Almazán 8- 10 80- 100 3.2. Mảnh ghép gân đồng loại có chốt xương gót kích thước 11mm. Năm Ngân hàng mô đã có ở các nước phát 2009, Stannard J.P. [9] báo cáo kết quả tái triển, có nhiệm vụ cung cấp các loại mảnh tạo dây chằng chéo sau dạng hai bó với kỹ ghép trong đó có mảnh ghép gân đồng loại. thuật “Inlay” bằng gân gót đồng loại cho trên Chất liệu gân đồng loại đảm bảo được các 50 trường hợp, thời gian theo dõi trung bình yêu cầu về kích thước và đủ chịu lực. Nguồn là 56 tháng cho kết quả tốt. Mảnh ghép bó gân đồng loại rất phong phú. Bên cạnh đó, trước ngoài có đường kính 8-9mm, bó sau gân bánh chè, gân tứ đầu, gân Hamstring đã trong có kích thước 6-7mm. Ở Việt Nam, được sử dụng, nguồn gân từ gân gót Tác giả Lê Thanh Tùng (năm 2012) [4] đánh (Achilles), gân chày trước, gân chày sau giá kích thước gân Achille của người Việt cũng được lựa chọn. Năm 2005, Yoon K.H. Nam phù hợp với việc tạo hình dây chằng thông báo kết quả tái tạo dây chằng chéo sau chéo sau với đường kính trung bình sử dụng gân gót đồng loại. Đầu mảnh ghép 9,14±0,45mm, chiều dài là 15,3±1,49 cm . 274
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 3.5. Kích thước gân Achilles đồng loại Tác giả năm Đường kính (mm) Chiều dài (mm) Seung Hoon Kang 10 150-180 Yoon KH 11 180 Stannard J. P 8-9 150 - 170 Lê Thanh Tùng 9,14 ± 0,45 153 ± 14,9 Theo Adler G.G.(2013) [6], Anh J.H. (năm 2014) cũng thực hiện tái tạo dây chằng chéo sau môt bó với kỹ thuật “ All Inside” sử dụng mảnh ghép gân chày trước đồng loại được chập ba đường kính 10mm và dài 90mm. Bảng 3.6. Kích thước gân chầy trước đồng loại Tác giả Đường kính (mm) Chiều dài (mm) Jin H.A. 9 - 10 140 -150. Anh J.H 10 90 Adler G.G. 90-100 90 - 100 Benjamin Freychet 10-12 90 Bruce A. Levy 10 95 - 100 3.3. Mảnh ghép gân tổng hợp đứt dây chằng (217 trường hợp đứt dây Gần đây, đã có một số báo cáo về việc chằng chéo trước, 53 trường hợp đứt dây phát triển mảnh ghép bằng chất liệu tổng chằng chéo sau) bằng mảnh ghép nhân tạo hợp. Đây thực sự là một bước tiến lớn trong (bằng PT). Tác giả nhận thấy sử dụng mảnh ngành phẫu thuật tạo hình và chỉnh hình. ghép nhân tạo không gây biến chứng, không Mảnh ghép gân tổng hợp bao gồm các chất tổn thương thêm, giúp người bệnh sớm quay liệu như Terflon, sợi Carbon, Polypropylene trở lại cuộc sống thường ngày. và Polytetrafluoroethylene (PTFE). Các loại 3.4. Độ chịu lực chất liệu được nghiên cứu phát triển liên tục Với nhu cầu nghiên cứu sâu hơn về chất đã mang lại chất lượng mảnh ghép ngày càng lượng và so sánh độ chịu lực giữa các mảnh tốt hơn. Chất liệu bằng Polyethylene ghép. Năm 2019, Rhatama [8]nghiên cứu Terephthalt (PT) cho phép tế bào có thể xâm trên xác lấy 48 mảnh ghép, theo 4 nhóm: nhập và phát triển bên trong, giảm ma sát và gân Hamstring, gân tứ đầu, gân bánh chè và về mặt lý thuyết hạn chế được sự mở rộng gân mác bên dài, đo độ chịu lực tối đa. Kết của đường hầm xương nhưng vẫn đảm bảo quả cho thấy gân mác bên dài có độ chịu lực độ chịu lực từ 2.500 đến 4.000N. Năm 1989, cao nhất. Krudwig [7] tiến hành tái tạo 292 trường hợp 275
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Hình 3.2. Biểu đồ độ chịu lực của mảnh ghép IV. BÀN LUẬN hạn chế, chi phí phẫu thuật cao và nguy cơ Cho đến nay, gân tự thân vẫn là chat liệu thải loại, nhiễm khuẩn hoặc nhiễm bệnh. phổ biến được sử dụng để tái tạo lại dây Gân gót đồng loại được sử dụng phổ biến để chằng chéo sau. Mảnh ghép tự thân được lấy tái tạo dây chằng chéo sau theo kỹ thuật chủ yếu từ gân Hamstring, gân mác bên dài “xuyên mâm chày”. Gân này có kết cấu có hay gân bánh chè. Ưu điểm dễ đồng hóa, một đầu xương nên thuận lợi cho việc cố nguồn gân sẵn có, không tốn kém, tuy nhiên định, ngoài ra gân gót đồng loại có thể làm hạn chế về số lượng gân và có thể gây biến kỹ thuật hai bó. chứng tại vị trí lấy gân. Các tác giả có đồng Từ những năm 1980, ngoài mảnh ghép quan điểm mảnh ghép gân bánh chè có đủ độ gân tự thân và đồng loại, mảnh ghép bằng vững, liền xương đường hầm nhanh. Tuy vật liệu tổng hợp bắt đầu được đưa vào sử nhiên, có nhược điểm không chủ động được dụng trong lâm sàng. Ưu điểm là không có độ dài, gây đau tại vị trí lấy mảnh ghép. Đã nguy cơ lây nhiễm bệnh như gân đồng loại, có nhiều nghiên cứu so sánh kết quả tái tạo không có biến chứng tại vị trí lấy mảnh ghép dây chằng chéo sau bằng gân bánh chè và như ở gân tự thân. Tuy nhiên, sau một thời gân Hamstring chập bốn. Kết quả cho thấy gian sử dụng, nhiều tác giả nhận thấy nguy tái tạo dây chằng chéo sau bằng gân bánh cơ thất bại và gây biến chứng còn cao. chè tốt hơn so với sử dụng gân Hamstring. Nguyên nhân chính là do chất liệu chưa thật Tuy nhiên kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ sự phù hợp. Nhiều nghiên cứu đã cho ra đời tiêu thì không cho thấy sự khác biệt. loại mảnh ghép mới sản xuất từ PT với tính Hiện nay, nhiều tác giả trên thế giới chủ tương đồng sinh học cao, đảm bảo độ bền, trương sử dụng mảnh ghép gân đồng loại. cho phép các tế bào và các mô liên kết thâm Ưu điểm của gân đồng loại không gây tổn nhập và phát triển vào trong dây chằng. Hiện thương thêm cho người bệnh, kích thước ổn nay, tại Việt Nam cũng đã bắt đầu nghiên định, thời gian phẫu thuật được ngắn. Tại cứu, ứng dụng loại mảnh ghép này nhưng Việt Nam, nguồn gân đồng loại hiện nay còn chưa phổ biến và chi phí cao. 276
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 V. KẾT LUẬN 3. Đỗ Phước Hùng (2010), "Nghiên cứu kích Hiện nay có đa dạng nguồn mảnh ghép thước gân mác dài và gân chân ngỗng làm được sử dụng trong phẫu thuật nội soi để tái mảnh ghép". 01, tr. 248-251. 4. Tùng Lê Thanh (2021), Nghiên cứu ứng tạo lại dây chằng chéo sau và đều cho kết dụng phẫu thuật tạo hình dây chằng chéo sau quả tốt. Mỗi loại mảnh ghép có ưu điểm khớp gối qua nội soi bằng mảnh ghép gân riêng về kích thước, độ chịu lực, khả năng đồng loại. đồng hóa, khả năng phục hồi… Gân 5. Phùng Văn Tuấn (2014), Đánh giá kết quả Hamstring kích thước nhỏ, nhưng ít để lại phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo sau khớp biến chứng tại nơi lấy mảnh ghép. Gân mác gối bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon qua bên dài có độ chịu lực cao nhất, gân bánh nội soi, Luận Văn Chuyên Khoa Cấp II. Học chè có ưu thế giúp nhanh liền xương đường Viện Quân Y. 6. G. G. Adler (2013), "All-Inside Posterior hầm, nhưng nguy cơ biến chứng tại vị trí lấy Cruciate Ligament Reconstruction With a mảnh ghép cao hơn. GraftLink", Arthrosc Tech. 2(2), p. e111-5. Bên cạnh các vật liệu tự thân, các mảnh 7. Wilfried K Krudwig (2000), "Cruciate ghép gân đồng loại và mảnh ghép vật liệu Ligament Reconstruction Using a Synthetic tổng hợp đảm bảo hơn về kích thước, độ bền, Ligament Of Polyethylene Terephthalate nhưng nguy cơ nhiễm khuẩn, thải loại và giá (PET-Trevira®-Hochfest): Follow-up Study", thành cao. Tùy vào thói quen sử dụng, nguồn Journal of Long-Term Effects of Medical Implants. 10(3). gân của người bệnh, nguồn gân bảo quản, 8. Krisna Y. Phatama (2019), "Tensile strength phẫu thuật viên có thể lựa chọn mảnh ghép comparison between hamstring tendon, phù hợp. patellar tendon, quadriceps tendon and peroneus longus tendon: A cadaver research", TÀI LIỆU THAM KHẢO Journal of Arthroscopy and Joint Surgery. 1. Nguyễn Tiến Bình (2009), Phẫu thuật nội soi 6(2), p.114-116. khớp gối, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 9. James P Stannard, Joseph Temperato & 2. Trần Trung Dũng (2016), "Đánh giá kết quả James T Stannard (2021), "Double-Bundle tạo hình dây chằng chéo sau khớp gối qua nội Posterior Cruciate Ligament Reconstruction", soi bằng mảnh ghép gân cơ bán gân và gân cơ The Journal of Knee Surgery. 34(06), p. 582- thon", Tạp chí Y học Việt Nam. 01, tr. 53-56. 586. 277
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2