Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA MÃN<br />
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA<br />
FACTORS AFFECTING THE EMPLOYEE’S SATISFACTION<br />
AT KHANH HOA POWER JOINT STOCK COMPANY<br />
Lê Anh Khôi1, Hồ Huy Tựu2<br />
Ngày nhận bài: 05/4/2014; Ngày phản biện thông qua: 06/8/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của người lao động tại<br />
Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa. Từ đó, đề ra các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao sự thỏa mãn của người lao<br />
động. Số liệu nghiên cứu được thu thập thông qua phiếu khảo sát lấy ý kiến của 320 CBCNV làm việc tại Công ty bằng<br />
phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Tác giả sử dụng các kỹ thuật phân tích như: đánh giá độ tin cậy Cronbach alpha, phân<br />
tích nhân tố và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của người lao động<br />
bao gồm: Sự phù hợp giữa giá trị cá nhân và giá trị tổ chức; Quan hệ với đồng nghiệp; Cách thức đánh giá hiệu quả công<br />
việc; Quy trình làm việc; Môi trường, điều kiện làm việc; Đặc điểm công việc; Thu nhập, phúc lợi, được sắp xếp theo mức<br />
độ tác động giảm dần đến sự thỏa mãn của người lao động. Trong đó, nhân tố mới “Sự phù hợp giữa giá trị cá nhân và<br />
giá trị tổ chức” do tác giả xây dựng là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự thỏa mãn của người lao động tại Công ty<br />
cổ phần Điện lực Khánh Hòa.<br />
Từ khóa: Công ty cổ phần, Điện lực Khánh Hòa, sự hài lòng của người lao động<br />
<br />
ABSTRACT<br />
This study is performed to define the major factors which impact the job satisfaction of employees at Khanh Hoa<br />
power joint stock company. As a result, a number of proposals or solutions of enhancing employee’s satisfaction will be<br />
done. The research data were collected by questionnaire from 320 employees working in company, who were selected by<br />
convenience sampling method. The author used many analytical techniques such as assessing the reliability Cronbach<br />
alpha, factor analysis and regression analysis. The results of the study has exposed the major factors which impact the<br />
satisfactory level of the employees including: the value conforming between the employee’s and the organization’s, colleague<br />
relationship, evaluation method of job efficiency, workflow, environmental and working conditions, job characteristics,<br />
income and welfare which have been sorted by decreasing impact on employee’ satisfactory level. In which, the newly-built<br />
factor as “ the value conforming between the employee’s and the organization’s “ by the author has been emerging the most<br />
important factor influencing the employee’s satisfaction in KhanhHoa power joint stock company.<br />
Keywords: joint stock company, Khanh Hoa power, employee’s satisfactory<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
“Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất<br />
cả những người lao động làm việc trong tổ chức<br />
đó có sức khỏe và trình độ khác nhau, họ có thể<br />
tạo thành một sức mạnh hoàn thành tốt mục tiêu<br />
của tổ chức nếu được động viên, khuyến khích<br />
phù hợp” [3]. Nguồn nhân lực mạnh không những<br />
tạo cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh mà còn là<br />
1<br />
2<br />
<br />
yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại<br />
của doanh nghiệp.<br />
Harold Koontz và cộng sự (1992) cho rằng lãnh<br />
đạo là một quá trình tác động đến con người sao<br />
cho họ cố gắng một cách tự giác và hăng hái trong<br />
việc đạt được các mục tiêu của tổ chức [6]. Việc<br />
lãnh đạo phải dựa trên sự hiểu biết về động cơ của<br />
con người là gì và điều gì làm cho họ thỏa mãn khi<br />
<br />
Lê Anh Khôi: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Hồ Huy Tựu: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 105<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
họ giúp sức vào việc hoàn thành các mục tiêu của<br />
tổ chức. Vì vậy, khảo sát sự thỏa mãn của người lao<br />
động là một trong những công cụ giúp cho nhà quản<br />
lý đánh giá được mức độ thỏa mãn hiện tại của họ,<br />
hiểu được tâm tư, nguyện vọng của người lao động<br />
và xác định được những nhân tố nào tác động, ảnh<br />
hưởng đến sự thỏa mãn của người lao động để có<br />
những điều chỉnh, tác động đến các nhân tố đó.<br />
“Giá trị của con người được hình thành một<br />
cách căn bản trong những năm đầu đời từ cha mẹ,<br />
thầy cô giáo, bạn bè và cả những người khác” [2] .<br />
Đó là những niềm tin, chuẩn mực, quan điểm, giá trị<br />
sống nhất định của mỗi người được hình thành qua<br />
sự giáo dục của gia đình, trường học, môi trường<br />
xã hội,... Khi những chuẩn mực này của người lao<br />
động phù hợp với giá trị của tổ chức thì sự gắn bó,<br />
thỏa mãn của họ đối với tổ chức càng chặt chẽ.<br />
Khi xây dựng mô hình nghiên cứu, ngoài sự<br />
kế thừa các nhân tố ảnh hưởng của các nghiên<br />
cứu trước đây (Keith & John, 2002; Nezaam<br />
Luddy, 2005; SHRM, 2012; Trần Kim Dung,<br />
2003), [7], [8], [1] tác giả đã nghiên cứu và bổ sung<br />
thêm nhân tố mới “Sự phù hợp giữa giá trị cá nhân<br />
và giá trị tổ chức” - là sự phù hợp giữa các yếu tố<br />
thuộc về bản chất của cá nhân với những giá trị cốt<br />
lõi và các giá trị khác mà tổ chức chia sẻ để đánh<br />
giá, đo lường sự tác động của các nhân tố ảnh<br />
hưởng đến sự thỏa mãn người lao động tại Công<br />
ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa.<br />
Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần<br />
Điện lực Khánh Hòa đã tập trung xây dựng các<br />
chính sách về quản trị nguồn nhân lực nhằm tạo<br />
một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao,<br />
có ý thức làm việc, năng suất lao động cao,.... để<br />
đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển của Công ty<br />
trong thời gian đến. Do vậy, cần phải thực hiện việc<br />
nghiên cứu, đánh giá và xác định các nhân tố ảnh<br />
hưởng đến sự thỏa mãn của người lao động để có<br />
các chính sách phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa sự<br />
gắn bó và cống hiến của họ cho sự phát triển vững<br />
của Công ty trong tương lai.<br />
<br />
Số 1/2015<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Mục tiêu nghiên cứu<br />
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích<br />
xác định các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của<br />
người lao động tại Công ty Cổ phần Điện lực Khánh<br />
Hòa. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp đối với<br />
các chính sách về quản trị nguồn nhân lực, tạo sự<br />
phát triển bền vững và ổn định cho Công ty.<br />
2. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xác định các<br />
nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của người lao<br />
động làm việc tại Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa.<br />
3. Phạm vi nghiên cứu<br />
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện<br />
khảo sát 320 người lao động làm việc chính thức<br />
tại Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa. Công tác<br />
khảo sát thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện<br />
trong tháng 7/2013. Các dữ liệu thứ cấp khác được<br />
sử dụng trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến<br />
năm 2012.<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện theo<br />
hai bước:<br />
- Nghiên cứu sơ bộ: dựa trên cơ sở lý thuyết,<br />
tham khảo các nghiên cứu có liên quan, thực hiện<br />
thảo luận nhóm và phỏng vấn thử để xây dựng mô<br />
hình nghiên cứu phù hợp.<br />
- Nghiên cứu chính thức: thông qua việc thu thập<br />
dữ liệu khảo sát, thực hiện phân tích dữ liệu thông<br />
qua phần mềm PASW STATISTICS 18: đánh giá độ<br />
tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá<br />
(EFA), phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định sự<br />
phù hợp của các giả thuyết. Từ đó đưa ra các kết luận<br />
và đề xuất các kiến nghị giải pháp đối với Công ty.<br />
5. Mô hình đề xuất<br />
Dựa vào cơ sở lý thuyết về động viên, các<br />
nghiên cứu trước đây về sự thỏa mãn của người<br />
lao động và tình hình thực tế của Công ty, tác giả đề<br />
xuất mô hình nghiên cứu như sau:<br />
<br />
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề nghị<br />
<br />
106 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s alpha<br />
Theo Nunnally, 1978; Peterson, 1997; Slater, 1995, dẫn theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc,<br />
tr 258, 2005 cho rằng hệ số alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên<br />
cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. [5] Vì vậy, đối với nghiên cứu này thì hệ<br />
số Crobach alpha từ 0.6 trở lên là chấp nhận được.<br />
Sau khi đánh giá độ tin cậy của từng thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha, đã loại bỏ 4 biến quan sát, còn<br />
lại 54 biến (bao gồm 48 biến thuộc thang đo các nhân tố độc lập và 6 biến thuộc thang đo sự thỏa mãn chung).<br />
2. Phân tích nhân tố khám phá - EFA<br />
Phương pháp: lần lượt đưa từng thang đo vào phân tích nhân tố khám phá EFA.<br />
Tiêu chuẩn đánh giá: Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) thì không nên loại bỏ các biến có trọng số nhân tố lớn<br />
hơn 0.4 và chênh lệnh trọng số giữa 2 nhân tố < 0.3. Tổng phương sai trích phải đạt từ 50% trở lên (từ 60% trở<br />
lên là tốt). Hệ số KMO phải lớn hơn 0.5.<br />
Kết quả: Sau 18 lần thực hiện phân tích EFA, có 11 biến bị loại bỏ, còn lại 37 biến quan sát đo lường 8 nhân<br />
tố độc lập. Nhân tố độc lập bị loại bỏ là nhân tố “Đào tạo, phát triển và thăng tiến”.<br />
<br />
Hình 2. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau EFA<br />
<br />
3. Xây dựng phương trình hồi qui tuyến tính bội<br />
Phương trình hồi quy tuyến tính bội dạng tổng quát viết cho mô hình đề xuất như sau:<br />
THOAMAN= β0 + β1 * DKLAMVIEC + β2 * TNPHUCLOI + β3 * QHCAPTREN + β4 * QHDNGHIEP<br />
+ β5 * DDCVIEC + β6 * DGCVIEC + β7 * QTLAMVIEC + β8 * GTCNTOCHUC + ei<br />
Trong đó: THOAMAN là biến phụ thuộc, thể hiện sự thỏa mãn chung của người lao động; DKLAMVIEC,<br />
TNPHUCLOI, QHCAPTREN, QHDNGHIEP, DDCVIEC, DGCVIEC, QTLAMVIEC, GTCNTOCHUC là các biến<br />
độc lập ảnh hưởng đến sự thỏa mãn chung; β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8 là các hệ số hồi quy của phương trình<br />
hồi quy tuyến tính; ei là các sai số của phương trình hồi quy tuyến tính bội.<br />
Cơ sở để khẳng định mô hình:<br />
- Sử dụng phần mềm SPSS 18 để xây dựng mô hình. Phương pháp Enter được sử dụng là đưa tất cả các<br />
biến độc lập và phụ thuộc vào phân tích.<br />
Thực hiện việc kiểm định giả thuyết H0: hệ số hồi quy của các biến độc lập βk = 0. Nếu biến nào có giả thuyết<br />
H0 bị bác bỏ với mức ý nghĩa thống kê Sig0.05) thì cần loại bỏ biến đó.<br />
Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp Enter lần 1 như ở bảng 1, 2 và 3 dưới đây:<br />
Bảng 1. Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter lần 1<br />
Mô hình<br />
<br />
R<br />
<br />
R2<br />
<br />
R2 hiệu chỉnh<br />
<br />
Sai số chuẩn của ước lượng<br />
<br />
Durbin-Watson<br />
<br />
1<br />
<br />
.828a<br />
<br />
.685<br />
<br />
.676<br />
<br />
.33478<br />
<br />
1.865<br />
<br />
a. Dự báo: (Hằng số), GTCNTOCHUC, QHDNGHIEP, DKLAMVIEC, QTLAMVIEC, TNPHUCLOI, DDCVIEC, QHCAPTREN, DGCONGVIEC<br />
b. Biến phụ thuộc: THOAMAN<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 107<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
Bảng 2. Phân tích ANOVAb phương pháp Enter lần 1<br />
Mô hình<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng bình phương<br />
<br />
Df<br />
<br />
Trung bình bình phương<br />
<br />
Hồi quy<br />
<br />
69.740<br />
<br />
8<br />
<br />
8.717<br />
<br />
Phần dư<br />
<br />
32.054<br />
<br />
286<br />
<br />
.112<br />
<br />
101.794<br />
<br />
294<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
F<br />
<br />
Mức ý nghĩa<br />
<br />
77.780<br />
<br />
.000a<br />
<br />
a. Dự báo: (Hằng số), GTCNTOCHUC, QHDNGHIEP, DKLAMVIEC, QTLAMVIEC, TNPHUCLOI, DDCVIEC, QHCAPTREN,<br />
DGCONGVIEC<br />
b. Biến phụ thuộc: THOAMAN<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính theo phương pháp Enter lần 1<br />
Hệ số hồi quy<br />
không chuẩn hoá<br />
<br />
Mô hình<br />
B<br />
<br />
(Hằng số)<br />
<br />
1<br />
<br />
Hệ số hồi quy<br />
chuẩn hoá<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
-.548<br />
<br />
.187<br />
<br />
TNPHUCLOI<br />
<br />
.090<br />
<br />
.039<br />
<br />
QHCAPTREN<br />
<br />
.009<br />
<br />
DDCVIEC<br />
<br />
Thống kê cộng tuyến<br />
<br />
Mức ý<br />
nghĩa<br />
<br />
t<br />
<br />
Beta<br />
<br />
Tolerance<br />
<br />
VIF<br />
<br />
-2.936<br />
<br />
.004<br />
<br />
.102<br />
<br />
2.296<br />
<br />
.022<br />
<br />
.554<br />
<br />
1.806<br />
<br />
.042<br />
<br />
.011<br />
<br />
.226<br />
<br />
.821<br />
<br />
.474<br />
<br />
2.112<br />
<br />
.118<br />
<br />
.044<br />
<br />
.115<br />
<br />
2.668<br />
<br />
.008<br />
<br />
.589<br />
<br />
1.698<br />
<br />
QTLAMVIEC<br />
<br />
.144<br />
<br />
.045<br />
<br />
.132<br />
<br />
3.213<br />
<br />
.001<br />
<br />
.655<br />
<br />
1.528<br />
<br />
DKLAMVIEC<br />
<br />
.133<br />
<br />
.045<br />
<br />
.124<br />
<br />
2.956<br />
<br />
.003<br />
<br />
.626<br />
<br />
1.597<br />
<br />
QHDNGHIEP<br />
<br />
.187<br />
<br />
.037<br />
<br />
.206<br />
<br />
5.033<br />
<br />
.000<br />
<br />
.654<br />
<br />
1.528<br />
<br />
DGCONGVIEC<br />
<br />
.169<br />
<br />
.045<br />
<br />
.185<br />
<br />
3.798<br />
<br />
.000<br />
<br />
.463<br />
<br />
2.161<br />
<br />
GTCNTOCHUC<br />
<br />
.301<br />
<br />
.047<br />
<br />
.282<br />
<br />
6.447<br />
<br />
.000<br />
<br />
.574<br />
<br />
1.741<br />
<br />
a. Biến phụ thuộc: THOAMAN<br />
<br />
Thực hiện việc kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng từng phần trong mô hình hồi quy thông qua<br />
kiểm định giả thuyết H0: βk=0. Với hệ số xác định R2 = 0.685, biến QHCAPTREN có mức ý nghĩa Sig. = 0.821<br />
> 0.05 nên không có căn cứ bác bỏ giả thiết hệ số β3=0. Có nghĩa biến độc lập QHCAPTREN hoàn toàn không<br />
ảnh hưởng đến biến phụ thuộc THOAMAN. Vì vậy, ta loại bỏ biến QHCAPTREN ra khỏi phân tích hồi quy theo<br />
phương pháp Enter.<br />
Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp Enter lần 2 ở bảng 4, 5 và 6 dưới đây:<br />
Bảng 4. Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter lần 2<br />
Mô hình<br />
<br />
1<br />
<br />
R<br />
<br />
R2<br />
<br />
R2 hiệu chỉnh<br />
<br />
Sai số chuẩn của ước lượng<br />
<br />
Durbin-Watson<br />
<br />
.828a<br />
<br />
.685<br />
<br />
.677<br />
<br />
.33423<br />
<br />
1.862<br />
<br />
a. Dự báo: (Hằng số), GTCNTOCHUC, QHDNGHIEP, DKLAMVIEC, QTLAMVIEC, TNPHUCLOI, DDCVIEC, DGCONGVIEC<br />
b. Biến phụ thuộc: THOAMAN<br />
<br />
Bảng 5. Phân tích ANOVAb phương pháp Enter lần 2<br />
Mô hình<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng bình phương<br />
<br />
Df<br />
<br />
Trung bình bình phương<br />
<br />
Hồi quy<br />
<br />
69.734<br />
<br />
7<br />
<br />
9.962<br />
<br />
Phần dư<br />
<br />
32.060<br />
<br />
287<br />
<br />
.112<br />
<br />
101.794<br />
<br />
294<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
F<br />
<br />
Mức ý nghĩa<br />
<br />
89.179<br />
<br />
a. Dự báo: (Constant), GTCNTOCHUC, QHDNGHIEP, DKLAMVIEC, QTLAMVIEC, TNPHUCLOI, DDCVIEC, DGCONGVIEC<br />
b. Biến phụ thuộc: THOAMAN<br />
<br />
108 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
.000a<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
Bảng 6. Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính theo phương pháp Enter lần 2<br />
Hệ số hồi quy<br />
không chuẩn hoá<br />
<br />
Mô hình<br />
B<br />
<br />
1<br />
<br />
(Hằng số)<br />
TNPHUCLOI<br />
DDCVIEC<br />
QTLAMVIEC<br />
DKLAMVIEC<br />
QHDNGHIEP<br />
DGCONGVIEC<br />
GTCNTOCHUC<br />
<br />
-.547<br />
.092<br />
.117<br />
.144<br />
.134<br />
.190<br />
.173<br />
.303<br />
<br />
Hệ số hồi quy<br />
chuẩn hoá<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
.186<br />
.039<br />
.044<br />
.045<br />
.045<br />
.035<br />
.042<br />
.046<br />
<br />
Beta<br />
<br />
.104<br />
.115<br />
.131<br />
.125<br />
.210<br />
.189<br />
.284<br />
<br />
Thống kê cộng tuyến<br />
t<br />
<br />
-2.937<br />
2.369<br />
2.664<br />
3.211<br />
2.987<br />
5.422<br />
4.134<br />
6.644<br />
<br />
Mức ý nghĩa<br />
<br />
Tolerance<br />
<br />
VIF<br />
<br />
.569<br />
.591<br />
.657<br />
.630<br />
.735<br />
.525<br />
.599<br />
<br />
1.758<br />
1.693<br />
1.522<br />
1.588<br />
1.361<br />
1.905<br />
1.669<br />
<br />
.004<br />
.019<br />
.008<br />
.001<br />
.003<br />
.000<br />
.000<br />
.000<br />
<br />
a. Biến phụ thuộc: THOAMAN<br />
<br />
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) thì cần thực hiện việc dò tìm sự vi phạm các giả định<br />
cần thiết trong mô hình hồi quy, nếu các giả định bị vi phạm thì các kết quả ước lượng được không đáng tin cậy<br />
nữa. Vì vậy, cần phải thực hiện kiểm định các giả thiết về: Giả định liên hệ tuyến tính; Giả định phương sai của<br />
sai số không đổi; Giả định về phân phối chuẩn của phần dư; Giả định về tính độc lập của sai số.<br />
Kết quả kiểm định các giả thiết trên đều không vi phạm các giả định cần thiết về hồi quy tuyến tính.<br />
Phương trình hồi quy tuyến tính chuẩn hóa có dạng:<br />
THOAMAN = 0.284 * GTCNTOCHUC + 0.210 * QHDNGHIEP + 0.189 * DGCONGVIEC<br />
+ 0.131*QTLAMVIEC + 0.125*DKLAMVIEC + 0.115*DDCVIEC + 0.104*TNPHUCLOI<br />
Mô hình nghiên cứu điều chỉnh có được như ở hình 3 dưới đây.<br />
<br />
Hình 3. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh<br />
<br />
4. So sánh sự thỏa mãn của người lao động đối<br />
với các đặc điểm cá nhân<br />
Khi so sánh sự khác biệt của mức độ thỏa mãn của<br />
người lao động đối với các đặc điểm cá nhân của người<br />
lao động với mức tin cậy là 95%. Kết quả cho thấy:<br />
- Không có sự khác biệt về sự thỏa mãn chung<br />
của người lao động giữa nam và nữ, giữa người lao<br />
động ở các vị trí, đơn vị công tác khác nhau, giữa<br />
các nhóm trình độ học vấn khác nhau và giữa các<br />
mức thu nhập bình quân khác nhau.<br />
- Có sự khác biệt về sự thỏa mãn chung của<br />
người lao động giữa những người lao động ở độ<br />
tuổi khác nhau. Người lao động ở độ tuổi từ 31 đến<br />
40 có mức độ thỏa mãn cao nhất, tiếp đến là độ tuổi<br />
từ 30 trở xuống, từ 41 đến 50 và từ 50 tuổi trở lên<br />
là thấp nhất.<br />
<br />
- Theo thâm niên công tác, người lao động ở<br />
nhóm có thời gian công tác trên 20 năm có mức độ<br />
thỏa mãn thấp hơn các nhóm có thời gian công tác<br />
dưới 5 năm, từ 5 đến 10 năm và từ 10 đến 15 năm.<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
1. Kết luận<br />
Kết quả phân tích cuối cùng cho thấy những<br />
nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của người<br />
lao động tại Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa<br />
bao gồm 7 nhân tố độc lập với 33 biến quan sát<br />
đo lường tác động đến sự thỏa mãn của người lao<br />
động bao gồm: Sự phù hợp giữa giá trị cá nhân và<br />
giá trị tổ chức; Quan hệ với đồng nghiệp; Cách thức<br />
đánh giá hiệu quả công việc; Quy trình làm việc;<br />
Môi trường, điều kiện làm việc; Đặc điểm công việc;<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 109<br />
<br />