intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số ứng dụng của vi tảo trong thực phẩm và dược phẩm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tổng quan các ứng dụng gần đây của vi tảo trong ngành thực phẩm và dược phẩm. Nhờ lợi thế phát triển tự dưỡng và có mặt khắp nơi trong môi trường nước, nên vi tảo là một nguồn nguyên liệu đa dạng phục vụ cho việc sản xuất các chất có hoạt tính sinh học có lợi về mặt kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số ứng dụng của vi tảo trong thực phẩm và dược phẩm

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 71 (05/2020) No. 71 (05/2020) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/ MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA VI TẢO TRONG THỰC PHẨM VÀ DƯỢC PHẨM Microalgae extraction and some applications in food and pharmaceutical ThS. Phan Minh Tâm(1), TS. Huỳnh Văn Biết(2), SV. Đặng Trương Minh Tuấn(3), ThS. Nguyễn Thanh Ngoan(4), Trần Dương Thảo(5) (1),(2) Trường Đại học Nông Lâm (3)Trường Đại học Sài Gòn (4),(5)Viện Nghiên cứu và Phát triển Y dược học phía Nam TÓM TẮT Nghiên cứu này tổng quan các ứng dụng gần đây của vi tảo trong ngành thực phẩm và dược phẩm. Nhờ lợi thế phát triển tự dưỡng và có mặt khắp nơi trong môi trường nước, nên vi tảo là một nguồn nguyên liệu đa dạng phục vụ cho việc sản xuất các chất có hoạt tính sinh học có lợi về mặt kinh tế. Nhiều loài vi tảo đã được nghiên cứu về tiềm năng của chúng trong việc tạo ra các sản phẩm có giá trị cao về chất lượng dược lý và sinh học, đáng chú ý nhất là Chlorella, Chlamydomonas, Dunaliella, Muriellopsis, Haematococcus spp. (tất cả đều thuộc họ Chlorophyceae) và nhóm Polysaccharide bao gồm Cochlodinium polykrikoides, Carrageenan và Fucoidan.v.v. Nghiên cứu cho thấy, vi tảo là nguồn nguyên liệu sinh học có nhiều triển vọng trong thực phẩm và dược phẩm. Từ khóa: carotenoids, dược phẩm, omega-3, omega-6, sulfate polysaccharide, thực phẩm, vi tảo ABSTRACT This study focus on the application of microalgae in the food and pharmaceutical industry. Thanks to the advantages of being autotrophs and wide distribution in most water environments, they are a diverse source of raw materials for the production of biologically economic benefits. Many microalgae species have been investigated for their potential as value-added products with remarkable pharmacological and biological qualities most notably Chlorella, Chlamydomonas, Dunaliella, Muriellopsis, Haematococcus spp. (all belongs to the Chlorophyceae family) and the Polysaccharide group consists of Cochlodinium polykrikoides, Carrageenan and Fucoidan, ect. Therfore, micoralgae manufacturing is one of the most potential biological material source for applicating in food and pharmaceutical industries. Keywords: carotenoids, food, omega-3, omega-6, sulfate polysaccharide, pharmaceutical, microalgae 1. Mở đầu nay vẫn còn ở giai đoạn sơ khai và đang có Tổng quan ứng dụng vi tảo trong dược xu hướng phát triển nhanh trong những phẩm và thực phẩm năm gần đây [1]. Vi tảo thường phát triển Các sản phẩm có giá trị dược phẩm từ tự dưỡng và có mặt khắp nơi trong tự vi tảo và thương mại hóa công nghiệp ngày nhiên. Chúng đại diện cho một nguồn tài Email: kingphantom1996@gmail.com 23
  2. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020) nguyên tiềm năng lớn cho các tác nhân C22:6n-3) và docosapentaenoic (DPA, sinh học có giá trị nhưng chưa được khai C22:5n-6) từ sinh khối vi tảo biến dị dưỡng thác. Trong thập kỷ qua, nghiên cứu và ứng Schizochytrium Mangrovei PQ6 [1, 6]; dụng vi tảo đã tăng lên đáng kể. Nhiều khảo sát khả năng tăng trưởng và tích lũy công ty về vi tảo được thành lập. Điều này lipid của các chủng vi tảo phân lập tại Việt chủ yếu là do tiềm năng của vi tảo trong Nam như Chlorella sp, Dunaliella sản xuất nhiên liệu sinh học [2]. tertiolecta, Scenedesmus dimorphus.v.v. Ở Việt Nam, ngay từ đầu những năm [7]. Nhưng về tổng quát các công trình 1990 cho đến nay, công nghệ sinh học nghiên cứu ứng dụng của vi tảo trong dược được xem là một trong bốn hướng công phẩm ở Việt Nam vẫn còn hạn chế. nghệ cần ưu tiên phát triển phục vụ sự 2. Một số nhóm chất ứng dụng được nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất sản xuất bởi vi tảo hiện nay nước [1]. Trên cơ sở đó, các đề án, chương 2.1. Carotenoids trình về công nghệ sinh học cấp quốc gia Carotenoids có thể được tổng hợp từ thực và ở các bộ ngành, địa phương trong các vật, vi khuẩn, nấm, tảo và từ chế độ ăn uống lĩnh vực nông – lâm nghiệp, thủy sản, y tế. của nhiều loài động vật. Carotenoids đóng vai Ở lĩnh vực y tế, mục tiêu chính là nghiên trò là chất chống oxy hóa ở động vật và các cứu và phát triển công nghệ sản xuất các loại vitamin A. Một số carotenoids từ vi tảo vaccine thiết yếu, vaccine thế hệ mới, chế đươc trình bày ở Bảng 1 trong một số nghiên cứu trước đây. Hầu hết các carotenoids có thể phẩm chẩn đoán và thuốc chữa bệnh [3-5]. được lấy từ cấu trúc cơ bản 40 carbon, bao Một số quy trình công nghệ sinh học gồm một hệ thống liên kết đôi liên hợp, hình đã được nghiên cứu và phát triển phục vụ thức all- trans chiếm ưu thế trong tự nhiên. sản xuất thuốc và thực phẩm chức năng: Chuỗi trung tâm có thể mang các nhóm cuối tách chiết và tinh sạch các axit béo không chu kỳ được thay thế bằng các nhóm chức có bão hòa là axit docosahexaenoic (DHA, chứa oxy [8]. Bảng 1. Một số carotenoid được chiết suất từ vi tảo Caroten Nguồn vi tảo Nguồn β- carotene Dunaliella salina [9-10] Muriellopsis sp. [11] Scenedesmus almeriensis Chlorella [12] Lutein protothecoides Chlorella zofingiensis Chlorococcum citriforme [13] C. zofingiensis [14] Astaxanthin Haematococcus pluvialis [15] 24
  3. PHAN MINH TÂM và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 2.1.1. Ứng dụng của carotenoids trong bào. Astaxanthin đã chứng tỏ có khả năng thực phẩm vô hiệu hóa các gốc tự do do cấu trúc phân Các thực phẩm nếu để trong môi tử đặc biệt của nó. Các nghiên cứu trường bình thường sẽ xảy ra phản ứng oxi trên động vật cũng đã chứng minh các hóa; hầu hết các phản ứng oxy hóa trong đặc tính bảo vệ da của astaxanthin từ thực phẩm đều có hại làm mất giá trị dinh Haematococcus pluvialis chống lại tác hại dưỡng và sinh ra mùi vị. Chất chống oxy của bức xạ UV, quá trình lão hóa và tăng hóa được các nhà sản xuất cố tình thêm vào cường hệ thống miễn dịch, ngoài ra các thực phẩm để làm ức chế quá trình oxy hóa chức năng chống oxy hóa và chống viêm hoặc làm chậm sự khởi đầu của các gốc của astaxanthin có liên quan đến hoạt động alkyl tự do, cũng như làm gián đoạn sự lan sản xuất các globulin miễn dịch A, M và G truyền của các chuỗi gốc tự do đó, hạn chế và sản xuất kháng thể tế bào T-helper [19]. sự phát sinh mùi vị lạ của thực phẩm. Ở Sản phẩm chiết xuất từ Chlorella sp. các nước, nồng độ cũng như lượng của các chứa carotene và lutein đã được công bố là chất phụ gia thực phẩm tổng hợp được hợp có hiệu quả trong việc phòng ngừa sự suy pháp hóa để sử dụng trong thực phẩm đã giảm khả năng nhận thức khi mắc phải giảm dần, do đặc tính kèm theo của các bệnh Alzheimer [20]. Bên cạnh đó khi con chất này là chất kích thích gây ung thư, bên người sử dụng các chất chiết xuất từ lutein cạnh các tác hại gây độc tính cho gan và Chlorella đã được báo cáo là làm giảm tỷ thận [4]; do đó, thay thế chúng bằng các lệ mắc ung thư [17]. Tương tự như vậy, sắc tố tự nhiên là điều cần thiết. Một ví dụ carotenoids trong Chlorella ellipsoidea và điển hình là ứng dụng của Dunaliella spp. Chlorella vulgaris có khả năng ức chế sự để sản xuất hàng loạt carotenoids nhằm phát triển ung thư ruột kết [17]. mục đích bảo quản cho thực phẩm [16]. 2.2. Nhóm Polysaccharide Cụ thể, canthaxanthin, astaxanthin và Một số loại vi tảo có thể chiết ra được lutein từ Chlorella đã được sử dụng thường chất cao phân tử ngoại bào, một chất có rất xuyên như các sắc tố tạo màu, nên được nhiều công dụng sinh học. Các chất cao đưa vào làm thành phần phụ trong chế biến phân tử ngoại bào là các polyme tự nhiên thức ăn từ cá hồi cũng như gia cầm để tăng có trọng lượng phân tử cao do vi sinh vật màu đỏ của thịt cá nói trên hoặc màu vàng tiết ra trong môi trường của chúng. Chất của lòng đỏ trứng [17]. Hơn nữa, β- cao phân tử ngoại bào thiết lập tính toàn carotene đã trải qua một nhu cầu ngày càng vẹn về chức năng và cấu trúc của màng tăng là pro-vitamin A (retinol) trong các sinh học và được coi là thành phần cơ bản chế phẩm vitamin tổng hợp; nó thường sử quyết định tính chất hóa lý của màng sinh dụng thêm trong công thức của thực phẩm học [21]. lành mạnh nhầm chống oxy hóa [18]. 2.2.1. Chức năng 2.1.2. Ứng dụng của carotenoids trong Như đã đề cập trên, sự quan tâm đến vi dược phẩm và sức khỏe tảo biển đang ngày càng tăng lên, đặc biệt Carotenoids trong các loài vi tảo được là đối với các hợp chất do chúng tạo ra. nghiên cứu có chức năng rộng hơn như là Một lợi thế của vi tảo là dễ nuôi cấy, việc một chất chống oxy hóa cũng như tăng thu hoạch không phụ thuộc vào thời tiết và cường hệ miễn dịch và cơ chế sửa chữa tế khí hậu. Được kiểm soát dễ dàng, vi tảo 25
  4. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020) cho phép sản xuất các polysaccharide, hoặc chí sao chép trong giai đoạn đầu của chu kỳ bất kỳ hợp chất nào khác có tính chất virus, không có bất kỳ độc tính nào đối với tương tự, kể cả đặc tính hóa học và đặc tính tế bào chủ [22]. Qua Bảng 2 đã tìm ra được vật lý [2]. những chất cao phân tử ngoại bào từ một số Hoạt tính chống virus có lẽ là tính chất vi tảo có khả năng ức chế các loại vius. được nghiên cứu nhiều nhất và được thể Các nhóm polysaccharide (đặc biệt là hiện bởi các sulfate polysaccharide hóa của sulfate polysaccharide) được sản xuất bởi vi tảo biển, đặc biệt là sản xuất bởi các loài vi tảo và đặc tính của những hợp Porphyridium. Một số cơ chế đã được đề chất này gồm: là chất chống virus, thực xuất cho rằng chất sulfate polysaccharide phẩm chức năng tăng cường sức khỏe, chất ức chế sự lây nhiễm của các loại virus khác chống oxy hóa, có đặc tính kháng viêm các nhau bằng cách ngăn không cho virus xâm vết thương ngoài da, qua những quá đó giúp nhập vào các tế bào vật chủ. Bên cạnh đó điều hòa hệ thống miễn dịch của cơ thể, và các cơ chế khác cũng có thể liên quan như chúng cũng có thể được sử dụng làm chất ức chế sự gắn kết hay hấp phụ hoặc thậm bôi trơn trong khớp xương [25-27]. Bảng 2. Ứng dụng kháng virus của chất cao phân tử ngoại bào từ một số vi tảo biển Loài Loại virus Loại tế EC50/ED50 Nguồn bào (μg/mL) Cúm A và Cúm B; virus hợp 0.45–1.1 và bào đường hô hấp loại A MDCK, 7.1–8.3; (RSV-A) và B (RSV-B); 2.0–3.0 và Hep-2, Cochlodiniumpolykrikoides HIV-1; HSV-1; virus [21] MT-4, 0.8; 1.7; parainfluenza loại 2 HMV-2 4.52–21.6; (PFluV-2) 0.8–25.3 HSV-2; virus varicela zoster (VZV); virus sarcoma ở chuột (MuSV-124) và Rhodella reticulate NIH/3T3 10–20; 8; [21], MuSV / MuLV (virus gây bệnh bạch cầu ở chuột) 150 [23] Gyrodinium impudicum Vius viêm não, vius cúm A MDCK 0.19–0.48 [24] Chú thích: EC50 / ED50 là nồng độ/liều lượng mà 50% số lượng cá thể thể hiện phản ứng sau khi tiếp xúc với một hợp chất nhất định. 2.2.2. Sulfate Polysaccharide polysaccharide chính được tìm thấy trong Trong những thập kỷ qua, các sulfate tảo biển bao gồm carrageenan từ tảo đỏ, polysaccharide có nguồn gốc từ vi tảo đã ulvan phân lập từ tảo xanh và fucoidan từ thu hút nhiều sự chú ý như các chất phụ gia tảo nâu [2]. Chúng có một số tính năng hóa chức năng không chỉ trong lĩnh vực dược lý và sinh học tiềm năng cho các ứng dụng phẩm, mà còn trong các ngành công nghiệp trong các lĩnh vực thực phẩm, dược phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm. Các sulfate nông nghiệp và hóa học, và cần được 26
  5. PHAN MINH TÂM và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN nghiên cứu sâu rộng hơn. Một số hợp chất phong phú thứ hai, tạo ra một loạt các sunfat polysaccharide tổng hợp bởi vi tảo thành phần hoạt động. Cấu trúc thành tế và công dụng của chúng được trình bày bào của chúng bao gồm một ma trận vô trong Bảng 3. Ngoài ra, số lượng ấn phẩm định hình của các polysacarit axit, liên kết cao được truy xuất trên Web of Science với nhau bằng protein. Các polysacarit axit cho các từ khóa “sulfate polysaccharide”, này chủ yếu bao gồm Fucoidan và axit cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng của alginic, tạo ra độ bền cấu trúc và tính linh các nhà khoa học đối với 2 hợp chất là hoạt cho rong biển [26]. carrageenan và fucoidan trong những năm Ulvan tương ứng với phần gần đây [2, 43]. biopolymeric chính được phân lập từ các Trong lịch sử, rong biển đỏ thành tế bào rong biển màu xanh lá cây (Rhodophyta) đã được thu hoạch và tiêu (Ulva và Enteromorpha), cấu trúc của thụ làm thực phẩm trong ít nhất 2800 năm. Ulvan rất phức tạp và biến thiên lớn [27]. Không những dừng lại ở đó, những loài tảo Ulvan đã được nghiên cứu về hoạt động này cung cấp carrageenan ở quy mô chống virus trong ống nghiệm chống lại thương mại cho đến hiện nay. Một trong một số virus cúm ở người và cúm gia cầm. những tính chất chính của nó là khả năng Trong thực tế, các polysaccharide ulvan tạo ra gel chịu nhiệt hoặc dung dịch có độ phân lập từ tảo xanh có tác dụng ức chế tốt nhớt cao, carrageenan thường được sử đối với virus cúm A, tác dụng ức chế phụ dụng làm chất gel hóa, ổn định và nhũ hóa thuộc vào liều và đặc hiệu của chủng. trong ngành công nghiệp thực phẩm, dược Tương tự như vậy, ulvan đã được chứng phẩm và mỹ phẩm [25]. minh là có hoạt tính cao và đặc hiệu chống Tảo nâu (Phaeophyta), nhóm tảo lại virus herpes simplex [28]. Bảng 3. Tác dụng chống ung thư của một số hợp chất hoạt tính sinh học trong vi tảo Sulfate Liều điều trị Mức độ ức Loài vi tảo Dòng tế bào ung thư Nguồn polysaccharide (μg/g) chế (%) Carrageenan Cytophaga sp. Khối u Sarcoma 180 100 Gần 70 [29] MCA-2 Kappaphycus S180-bearing mice 200 54,12 [30] striatum Fucoidan Cladosiphon Tế bào 300 Gần 35 [31] fucoidan adenocarcinoma dạ dày của con người Sargassum Ung thư dạ dày 1 mg/ml Gần 60 [32] henslowianum 0,6 mg/ml Gần 70 Coccophora Tế bào ung thư biểu 100 Gần 28 [24] langsdorfii mô phổi Lewis 27
  6. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020) 2.3. Omega-3, omega-6 và các axit béo đáp ứng mức khuyến nghị [29]. Do đó, 2.3.1. Omega-3 việc tìm kiếm các loài sản xuất EPA và Ba loại axit béo omega-3 liên quan đến DHA mới là cần thiết (ví dụ: vi tảo dị sinh lý học của con người là axit α-linolenic dưỡng), việc nghiên cứu các quy trình sản (ALA), được tìm thấy trong dầu thực vật, xuất tăng sinh khối từ tảo mà nguồn thức axit eicosapentaenoic (EPA) và axit ăn của tảo được tân dụng từ các phế phẩm docosahexaenoic (DHA) cả hai thường được như hợp chất hữu cơ trong nước thải đã tìm thấy trong các loại dầu sinh vật biển. được nghiên cứu [38-40]. Việc hấp thụ đủ Tảo biển và thực vật phù du là nguồn axit axit béo omega-3 ở cả trẻ em và người lớn béo omega-3 chính. Chế độ ăn uống bổ có thể giúp kéo dài giấc ngủ cũng như tăng sung các axit béo omega-3 không ảnh hưởng chất lượng giấc ngủ. EPA cũng có tác dụng đến nguy cơ tử vong, ung thư hoặc bệnh tích cực cho da, một màng tế bào khỏe tim. Điều này dựa trên các loại thuốc có lợi mạnh sẽ đem lại cho bạn làn da mềm mịn, cho sức khỏe liên quan đến hợp chất này. không nếp nhăn và không khô ráp. Do nhận thức ngày càng tăng của 2.3.2. Omega-6 người tiêu dùng về chế độ ăn uống cân Spirulina platensis là một trong những bằng và lành mạnh, thị trường axit béo nguồn axit-linolenic (GLA) tốt nhất thuộc omega-3 đặc biệt là axit eicosapentaenoic một loại axit béo omega-6 [34]. GLA là (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA) tiền thân của C20 eicosanoids để tổng hợp được cho là tăng trưởng với tốc độ hàng tuyến tiền liệt và có liên quan đến các loại năm (CAGR) là 14,9 % từ năm 2016 đến thuốc chữa bệnh có lợi cho sức khỏe, thuốc năm 2022 và đạt giá trị 6955 triệu đô la chống viêm và cho các bệnh tự miễn dịch. vào năm 2022 [15]. Ngoài ra, các chất bổ sung giàu GLA còn Các chi Nannochloropsis sp. của họ được quảng bá để giúp những người mắc Eustigmatophyceae và tảo cát tricornutum bệnh tiểu đường, béo phì, viêm khớp dạng Phaeodactylum là những loài sản xuất EPA thấp, bệnh tim, bệnh đa xơ cứng và các vấn nổi bật nhất [33]. Dầu giàu EPA chủ yếu đề về thần kinh liên quan đến bệnh tiểu được sử dụng kết hợp với DHA để pha chế đường [35]. cho trẻ sơ sinh hoặc bổ sung chế độ ăn Axit Arachidonic (ARA), một loại axit uống (dầu đơn bào). Nói chung, dầu cá béo omega-6 không bão hòa bốn lần, là hoặc cá là một nguồn tốt cho DHA và thành phần thiết yếu của phospholipid EPA. Tuy nhiên, do nhu cầu về axit béo màng và có nhiều trong não, cơ và gan. Nó omega-3 liên tục tăng và ngày càng nên cũng hoạt động như một thuốc giãn mạch, việc tăng sản lượng cá từ nuôi trồng thủy chống viêm và do đó, được sử dụng để bổ sản đã được phổ biến, chắc chắn các thành sung chất dinh dưỡng, Vi tảo biển phần biển hữu hạn (ví dụ, dầu cá) được Porphyridium cruentum là một trong những thay thế bằng các loại dầu trên cạn dẫn đến vi tảo có thể sản xuất ARA [29] nhưng giảm EPA và DHA và do đó làm giảm giá hiện nay sản xuất thương mại chủ yếu có trị dinh dưỡng của sản phẩm cá cuối cùng. nguồn gốc từ nấm Mortierella alpine. Từ năm 2006 đến 2015, lượng EPA và 2.3.3. Axit béo dễ bay hơi DHA yêu cầu kích thước phần gấp đôi để Axit béo dễ bay hơi là các axit béo 28
  7. PHAN MINH TÂM và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN chuỗi ngắn, thường bao gồm từ hai đến sáu cacboxylic hòa tan như axit béo dễ bay hơi nguyên tử carbon, chẳng hạn như axit làm nguồn carbon [37]. Vi tảo sử dụng axit axetic, butyric hoặc propionic. Axit béo dễ béo chuỗi ngắn để tạo ra các chất chuyển bay hơi cung cấp nguồn carbon cho các vi hóa, chẳng hạn như axit béo không bão hòa sinh vật tạo ra các chất chuyển hóa hữu ích chuỗi dài hoặc carotenoids. Trong trường hoặc loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khỏi hợp này, bước đầu tiên để phân hủy các nước thải, chúng được sử dụng để sản xuất nguồn carbon thành các loại đường đơn điện hoặc hydro và là nguyên liệu ban đầu giản đã bị loại bỏ, vì axit béo dễ bay hơi để tổng hợp axit béo chuỗi dài và cung cấp cho vi tảo một trục chính có chứa polyhydroxyalkanoates (PHAs) [36]. chuỗi liên kết carbon sẵn sàng để được kéo Các nghiên cứu gần đây cho thấy một dài thành axit béo không bão hòa đa [29]. số vi tảo, các loài có khả năng phát triển dị Một số vi tảo dùng để tổng hợp axit béo dễ dưỡng, có khả năng sử dụng các axit bay hơi được liệt kê trong Bảng 4. Bảng 4: Các chủng vi tảo sử dụng axit béo dễ bay hơi để tổng hợp Carbon Vi tảo Nguồn cacbon Quá trình Sản phẩm Sản lượng Nguồn Chlamydomonas Acetate Tạp dưỡng Tinh dầu 16.41 ± 1.12% reinhardtii tảo hàm lượng lipit Chlamydomonas axit acetic: axit Tạp dưỡng Tinh dầu 19.02% hàm [38] reinhardti propionic: axit tảo lượng lpit butyric tỉ lệ 8:1:1 Haematococcus Acetate Dị dưỡng astaxanthin 22.6 mg/g vi tảo [39] pluvialis Micractinium acetic, propionic Tạp dưỡng – Tinh dầu 62.6 ± 0.5 mg/g [27] inermum and butyric acids bổ sung CO2 tảo vi tảo với tỉ lệ 6:1:3 với nguồn (bởi sinh khối) cung cấp là VFA Chlorella Acetate Tạp dưỡng pH Tinh dầu 29.45 ± 0.84 hàm [40] protothecoides ban đầu = 6.5 tảo lượng lipit Chlorella acetate và Tạp dưỡng Sinh khối 1.14 g /L [41] sorokiniana butyrate Chlorella acetic acid: Dị dưỡng Tinh dầu 48.7 ± 2. hàm [42- 43] protothecoides propionic acid: (urea làm tảo lượng lipit (0.317 butyric acid với nguồn N) ± 0.01 g/L) tỉ lệ 8:1:1 4. Kết luận đời sống con người. Vi tảo là một nguồn đa Có thể thấy rằng, vi tảo mặc dù rất nhỏ dạng cung cấp các hợp chất có triển vọng bé, nhưng lại đóng vai trò rất to lớn trong trong việc sử dụng cho dược phẩm cũng 29
  8. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020) như thực phẩm. Đối với các hợp chất phần trong các mỹ phẩm. Sự thành công to carotenoid thì vi tảo như Haematococcus lớn trong việc nuôi cấy để phân lập axit pluvialis, Chlorella sp… được xem là ưu béo từ nước thải giàu axit béo dễ bay hơi thế cho quá trình tổng hợp. Ở sự tổng hợp góp phần cải thiện môi trường và sử dụng các hợp chất poysaccharide thì vi tảo biển các chất ô nhiễm trở thành chất có giá trị y được xem là nguồn tiềm năng to lớn cho học và kinh tế cao. Ngoài tuyển chọn loài việc nghiên cứu các hợp chất giúp kháng vi tảo phù hợp để tổng hợp chất cần thiết và ức chế virus và cả điều trị ung thư, trong thì việc áp dụng các công nghệ nuôi cấy để đó hợp chất sulfate polysaccharide có thu được sinh khối tương ứng là một bước nhiều ứng dụng hiệu quả trong y học phân quan trọng thiết yếu với những điều kiện tử. Vi tảo tổng hợp các axit béo, đặc biệt là phù hợp sẽ cho sinh khối vi tảo tối ưu đồng omega đang rất ưa chuộng trên thị trường nghĩa với việc phân lập tối ưu hàm lượng thực phẩm chức năng, cũng như là thành chất hữu cơ có lợi. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Anh. H. T. L., Thanh. N. T. M, Hồng. Đ. D, “Tách chiết và tinh sạch các acid béo không bão hòa từ khối vi tảo biển dị dưỡng Schizochytrium mangrovei PQ6”, Tạp chí công nghệ sinh học, 7(3), 318-387, 2009. [2] Guzmán-Murillo. M. A, López-Bolaños. C. C, Ledesma-Verdejo. T, Roldan- Libenson. G, Cadena-Roa. M. A, Ascencio. F, “Effects of fertilizer-based culture media on the production of exocellular polysaccharides and cellular superoxide dismutase by Phaeodactylum tricornutum (Bohlin)”. Journal of Applied Phycology, 19(1), 33-41, 2007. [3] Rabinowitch. H. D, Clare. D. A, Crapo. J. D, Fridovich. I, “Positive correlation between superoxide dismutase and resistance to paraquat toxicity in the green alga Chlorella sorokiniana”, Archives of Biochemistry and Biophysics, 225(2), 640-648, 1983. [4] Ghaeni. M, Roomiani. L, “Review for application and medicine effects of Spirulina, microalgae”, Journal of Advanced Agricultural Technologies Vol, 3(2), 114-117, 2016. [5] Ambati. R. R, Gogisetty. D, Aswathanarayana. R. G, Ravi. S, Bikkina. P. N, Bo. L, Yuepeng. S, “Industrial potential of carotenoid pigments from microalgae: Current trends and future prospects”, Critical reviews in food science and nutrition, 59(12), 1880-1902, 2019. [6] Jiang. Y, Fan. K. W, Tsz-Yeung Wong. R, Chen. F, “Fatty acid composition and squalene content of the marine microalga Schizochytrium mangrovei”, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 52(5), 1196-1200, 2004. [7] Nguyễn Thị Mỹ Lan, Đoàn Thị Hồng Thắm, Huỳnh Hiệp Hùng, Lê Thị Thanh Loan, Phạm Thành Hổ và Lê Thị Mỹ Phước, “Khảo sát khả năng tăng trưởng và tích lũy 30
  9. PHAN MINH TÂM và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN lipid của các chủng vi tảo phân lập tại Việt Nam”, Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, 17(2), 15-26, 2014. [8] Abd El-Baky. H. H, El Baz. F. K, El-Baroty. G. S, “Spirulina species as a source of carotenoids and a-tocopherol and its anticarcinoma factors”, Biotechnology, 2, 222- 240, 2003. [9] Del Campo. J. A, Rodrıǵ uez. H, Moreno. J, Vargas. M. Á, Rivas. J, Guerrero. M. G, “Lutein production by Muriellopsis sp. in an outdoor tubular photobioreactor”, Journal of biotechnology, 85(3), 289-295, 2001. [10] Kleinegris. D. M, Janssen. M, Brandenburg. W. A, Wijffels. R. H, “Continuous production of carotenoids from Dunaliella salina”, Enzyme and microbial technology, 48(3), 253-259, 2011. [11] Sánchez. J. F, Fernández. J. M, Acién. F. G, Rueda. A, Pérez-Parra. J, Molina. E, “Influence of culture conditions on the productivity and lutein content of the new strain Scenedesmus almeriensis”, Process Biochemistry, 43(4), 398-405, 2008. [12] Wei. D. Chen. F, Chen. G, Zhang. X, Liu. L, Zhang. H, “Enhanced production of lutein in heterotrophic Chlorella protothecoides by oxidative stress”, Science in China Series C: Life Sciences, 51(12), 1088-1093, 2008. [13] Ip. P. F, Chen. F, “Production of astaxanthin by the green microalga Chlorella zofingiensis in the dark”, Process Biochemistry, 40(2), 733-738, 2005. [14] García‐ Malea, M. C, Acién. F. G, Del Río. E, Fernández. J. M, Cerón. M. C, Guerrero. M. G, Molina‐ Grima. E, “Production of astaxanthin by Haematococcus pluvialis: taking the one‐ step system outdoors”, Biotechnology and bioengineering, 102(2), 651-657, 2009. [15] Domınguez-Bocanegra. A. R, Legarreta. I. G, Jeronimo. F. M, Campocosio. A. T, “Influence of environmental and nutritional factors in the production of astaxanthin from Haematococcus pluvialis”, Bioresource technology, 92(2), 209-214, 2004. [16] El-Baky, H.H.A, El-Baroty, G.S, “WITHDRAWN: Enhancement of carotenoids in Dunaliella salina for use as dietary supplements and in the preservation foods”, Food and Chemical Toxicology, 2010. [17] Palozza. P, Torelli. C, Boninsegna. A, Simone. R, Catalano. A, Mele. M. C, Picci. N, “Growth-inhibitory effects of the astaxanthin-rich alga Haematococcus pluvialis in human colon cancer cells”, Cancer letters, 283(1), 108-117, 2009. [18] Spolaore. P, Joannis-Cassan. C, Duran. E, Isambert. A, “Commercial applications of microalgae”, Journal of bioscience and bioengineering, 101(2), 87-96, 2006. [19] Neuman. I, Nahum. H, Ben-Amotz. A, “Prevention of exercise-induced asthma by a natural isomer mixture of β-carotene”, Annals of Allergy, Asthma & Immunology, 82(6), 549-553, 1999. 31
  10. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020) [20] Zhao. L, Sweet. B. V, “Lutein and zeaxanthin for macular degeneration”, American Journal of Health-System Pharmacy, 65(13), 1232-1238, 2008. [21] Yim. J. H, Kim. S. J, Ahn. S. H, Lee. C. K, Rhie. K. T, Lee. H. K, “Antiviral effects of sulfated exopolysaccharide from the marine microalga Gyrodinium impudicum strain KG03”, Marine biotechnology, 6(1), 17-25, 2004. [22] Staats. N, De Winder. B, Stal. L, Mur. L, “Isolation and characterization of extracellular polysaccharides from the epipelic diatoms Cylindrotheca closterium and Navicula salinarum”, European Journal of Phycology, 34(2), 161-169, 1999. [23] Talyshinsky. M. M, Souprun. Y. Y, Huleihel. M. M, “Anti-viral activity of red microalgal polysaccharides against retroviruses”, Cancer Cell International, 2(1), 8, 2002. [24] Thomas. W. R, "Carrageenan" in Thickening and gelling agents for food, Boston, MA, Springer, 1997, pp 45-59. [25] Briones. A. V, Ambal. W. O, Estrella. R. R, Lanto. E. A, Sison. F, Villanueva. M. A, “Anti-blood coagulant activity and hypocholesterolemic property of Philippine carrageenan”, Philippine Journal of Science, 129(2), 85-91, 2000. [26] Chizhov. A. O, Dell. A, Morris. H. R, Haslam. S. M, McDowell. R. A, Shashkov. A. S, Usov. A. I, “A study of fucoidan from the brown seaweed Chorda filum”, Carbohydrate Research, 320(1-2), 108-119, 1999. [27] Liu. C. H, Chang. C. Y, Liao Q, Zhu. X, Chang. J. S, “Photoheterotrophic growth of Chlorella vulgaris ESP6 on organic acids from dark hydrogen fermentation effluents”, Bioresource technology, 145, 331-336, 2013. [28] Lamers. P. P, Janssen. M, De Vos. R. C, Bino. R. J, Wijffels. R. H, “Exploring and exploiting carotenoid accumulation in Dunaliella salina for cell-factory applications”, Trends in biotechnology, 26(11), 631-638, 2008. [29] Matsuka. M, Miyachi. S, Hase. E, “Acetate metabolism in the process of “acetate- bleaching” of Chlorella protothecoides”, Plant and Cell Physiology, 10(3), 527-538, 1969. [30] Park. H. S, Kim. G. Y, Nam. T. J, Deuk Kim. N, Hyun Choi. Y, “Antiproliferative activity of fucoidan was associated with the induction of apoptosis and autophagy in AGS human gastric cancer cells”, Journal of food science, 76(3), 77-83, 2011. [31] Matsubara. S, Shibata. H, Ishikawa. F, Yokokura. T, Takahashi. M, Sugimura. T, Wakabayashi. K, “Suppression of Helicobacter pylori-induced gastritis by green tea extract in Mongolian gerbils”, Biochemical and biophysical research communications, 310(3), 715-719, 2003. [32] Ale. M. T, Maruyama. H, Tamauchi. H, Mikkelsen. J. D, Meyer. A. S, “Fucoidan from Sargassum sp. and Fucus vesiculosus reduces cell viability of lung carcinoma 32
  11. PHAN MINH TÂM và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN and melanoma cells in vitro and activates natural killer cells in mice in vivo”, International journal of biological macromolecules, 49(3), 331-336, 2011. [33] Nakashima. Y, Ohsawa. I, Konishi. F, Hasegawa. T, Kumamoto. S, Suzuki. Y, Ohta. S, “Preventive effects of Chlorella on cognitive decline in age-dependent dementia model mice”, Neuroscience letters, 464(3), 193-198, 2009. [34] Olaizola. M, “Commercial production of astaxanthin from Haematococcus pluvialis using 25,000-liter outdoor photobioreactors”, Journal of Applied Phycology, 12(3-5), 499-506, 2000. [35] Abe. K, Hattori. H, Hirano. M, “Accumulation and antioxidant activity of secondary carotenoids in the aerial microalga Coelastrella striolata var. multistriata”, Food chemistry, 100(2), 656-661, 2007. [36] Perez-Garcia. O, Escalante. F. M, De-Bashan. L. E, Bashan. Y, “Heterotrophic cultures of microalgae: metabolism and potential products”, Water research, 45(1), 11-36, 2011. [37] Mohan. S. V, Devi. M. P, “Fatty acid rich effluent from acidogenic biohydrogen reactor as substrate for lipid accumulation in heterotrophic microalgae with simultaneous treatment”, Bioresource technology, 123, 627-635, 2012. [38] Heredia-Arroyo. T, Wei. W, Hu. B, “Oil accumulation via heterotrophic/mixotrophic Chlorella protothecoides”, Applied biochemistry and biotechnology, 162(7), 1978- 1995, 2010. [39] Moon. M, Kim, C. W, Park. W. K, Yoo. G, Choi. Y. E, Yang. J. W, “Mixotrophic growth with acetate or volatile fatty acids maximizes growth and lipid production in Chlamydomonas reinhardtii”, Algal Research, 2(4), 352-357, 2013. [40] Wen. Q, Chen. Z, Li. P, Duan. R, Ren. N, “Lipid production for biofuels from hydrolyzate of waste activated sludge by heterotrophic Chlorella protothecoides”, Bioresource technology, 143, 695-698, 2013. [41] Ryu. B. G, Kim. W, Heo. S. W, Kim. D, Choi. G. G, Yang. J. W, “Advanced treatment of residual nitrogen from biologically treated coke effluent by a microalga- mediated process using volatile fatty acids (VFAs) under stepwise mixotrophic conditions”, Bioresource Technology, 191, 488-495, 2015. [42] Turon. V, Trably. E, Fouilland. E, Steyer. J. P, “Growth of Chlorella sorokiniana on a mixture of volatile fatty acids: The effects of light and temperature” Bioresource technology, 198, 852-860, 2015. [43] Cunha. L, Grenha. A, “Sulfated seaweed polysaccharides as multifunctional materials in drug delivery applications”, Marine drugs, 14(3), 42, 2016. Ngày nhận bài: 29/02/2020 Biên tập xong: 15/5/2020 Duyệt đăng: 20/5/2020 33
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2