Nguyễn Hải Yến và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
117(03): 191 - 194<br />
<br />
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG CỤM CÔNG NGHIỆP<br />
TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP<br />
Nguyễn Hải Yến1, Nguyễn Thị Ngọc Ánh1, Nguyễn Thị Vân Chi2*<br />
1<br />
<br />
Viện Khoa học quản lý môi trường, 2Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cụm công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc,<br />
đặc biệt đóng góp cho tăng trƣởng giá trị sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm, chuyển dịch<br />
cơ cấu kinh tế và lao động. Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt đƣợc, quá trình phát triển cụm<br />
công nghiệp còn tồn tại nhiều vƣớng mắc, bất cập nhất là trong vấn đề quản lý môi trƣờng. Bài báo<br />
tập trung phân tích một số kết quả đạt đƣợc, các khó khăn, bất cập và đề xuất kiến nghị nâng cao<br />
hiệu quả quản lý môi trƣờng cụm công nghiệp trong thời gian tới.<br />
Từ khóa: cụm công nghiệp, quản lý môi trường, thực trạng, giải pháp.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Phát triển công nghiệp là xu hƣớng tất yếu<br />
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa<br />
đất nƣớc, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp<br />
đáng kể vào sự tăng trƣởng kinh tế. Một trong<br />
những nhân tố đóng vai trò quan trọng trong<br />
quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung<br />
và phát triển công nghiệp nói riêng là các cụm<br />
công nghiệp (CCN). Trong những năm qua,<br />
số lƣợng các CCN phân bố trên địa bàn cả<br />
nƣớc tăng lên nhanh chóng. Theo số liệu<br />
thống kê của Cục Công nghiệp địa phƣơng Bộ Công thƣơng, tính đến cuối năm 2012 cả<br />
nƣớc có 878 CCN đã có quyết định thành lập<br />
hoặc đã đƣợc phê duyệt dự án đầu tƣ xây<br />
dựng hạ tầng với tổng diện tích 32.481 ha.<br />
Trong số 878 CCN, hiện có 615 CCN đang<br />
hoạt động với tổng diện tích đất là 16.252 ha.<br />
Các CCN đang hoạt động đã thu hút đƣợc<br />
7.312 dự án đầu tƣ với tổng số vốn đầu tƣ<br />
đăng ký trên 112.000 tỷ đồng.<br />
Trong quá trình hoạt động, các CCN đã đạt<br />
đƣợc những kết quả nhất định trong việc thúc<br />
đẩy tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc, đóng góp<br />
đáng kể vào tăng trƣởng GDP. Tuy nhiên, bên<br />
cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động của<br />
CCN cũng gây ra những tác động tiêu cực,<br />
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912 439858, Email: nguyenvanchi79@gmail.com<br />
<br />
Những nguyên nhân chính dẫn đến tác động<br />
tiêu cực là do công tác quản lý môi trƣờng<br />
CCN chƣa hiệu quả; quy hoạch phát triển<br />
CCN chƣa gắn với công tác bảo vệ môi<br />
trƣờng; đầu tƣ hạ tầng bảo vệ môi trƣờng<br />
chƣa đồng bộ; nhận thức và ý thức thức chấp<br />
hành pháp luật của các tổ chức, doanh nghiệp<br />
chƣa cao. Chính vì vậy, cần thiết đánh giá<br />
đúng thực trạng nhằm đề xuất các giải pháp<br />
nâng cao hiệu quả quản lý môi trƣờng CCN<br />
tại Việt Nam trong thời gian tới.<br />
THỰC TRẠNG BAN HÀNH VĂN BẢN<br />
PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ<br />
MÔI TRƢỜNG CCN<br />
Trong những năm qua Nhà nƣớc đã ban hành<br />
nhiều văn bản pháp luật và các cơ chế chính<br />
sách về quản lý môi trƣờng CCN nhƣ:<br />
- Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2005.<br />
- Thông tƣ số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15<br />
tháng 7 năm 2009 và Thông tƣ số<br />
48/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm<br />
2011 của Bộ TN&MT sửa đổi, bổ sung một<br />
số điều của Thông tƣ số 08/2009/TT-BTNMT<br />
ngày 15 tháng 7 năm 2009 quy định về quản lý<br />
và bảo vệ môi trƣờng khu kinh tế, khu công<br />
nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.<br />
- Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày<br />
19/8/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc<br />
ban hành Quy chế quản lý CCN.<br />
- Thông tƣ số 39/2009/TT-BCT ngày<br />
28/12/2009 của Bộ Công Thƣơng hƣớng dẫn<br />
thực hiện một số nội dung của Quy chế quản<br />
lý CCN.<br />
191<br />
<br />
Nguyễn Hải Yến và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
- Thông tƣ liên tịch số 31/2012/TTLT-BCTBKHĐT ngày 10/10/2012 của liên Bộ Công<br />
Thƣơng và Kế hoạch và Đầu tƣ hƣớng dẫn xử<br />
lý CCN hình thành trƣớc khi Quy chế quản lý<br />
CCN ban hành kèm theo Quyết định số<br />
105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ<br />
tƣớng Chính phủ có hiệu lực.<br />
Ngoài ra, các UBND tỉnh, huyện đã ban hành<br />
các quy chế quản lý và bảo vệ môi trƣờng<br />
CCN trên địa bàn.<br />
Việc ban hành các văn bản pháp luật đã hỗ trợ<br />
kịp thời cho công tác quản lý môi trƣờng<br />
CCN, đặc biệt sau khi Thủ tƣớng Chính phủ<br />
ban hành Quyết định số 105/2009/QĐ-CP đã<br />
xác định rõ cơ quan quản lý CCN, tạo hành<br />
lang pháp lý thống nhất từ Trung ƣơng đến<br />
địa phƣơng.<br />
Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp luật về bảo<br />
vệ môi trƣờng CCN còn thiếu, chƣa có sự liên<br />
kết, chồng chéo và mâu thuẫn. Tại phần lớn<br />
các địa phƣơng đều chƣa ban hành văn bản<br />
quy định riêng đối với quản lý môi trƣờng<br />
CCN (mới chỉ có 13/63 địa phƣơng đã ban<br />
hành cơ chế chính sách riêng về phát triển<br />
CCN). Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật<br />
cấp Trung ƣơng không phù hợp với tính chất<br />
đặc trƣng của CCN phân bố tại nhiều địa<br />
phƣơng đã gây khó khăn, vƣớng mắc trong quá<br />
trình quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện.<br />
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH<br />
CỤM CÔNG NGHIỆP<br />
Theo số liệu thống kê của phòng Quản lý<br />
CCN, Cục Công nghiệp địa phƣơng, đến năm<br />
2012 có 17 địa phƣơng đã hoàn thành việc<br />
lập, phê duyệt quy hoạch phát triển CCN; 11<br />
địa phƣơng đang trong quá trình lập quy<br />
hoạch; 6 địa phƣơng đang trình duyệt quy<br />
hoạch; 29 địa phƣơng còn lại lồng ghép quy<br />
hoạch phát triển CCN thành một nội dung<br />
trong quy hoạch phát triển công nghiệp trên<br />
địa bàn.<br />
Nhìn chung công tác quy hoạch ngày càng<br />
đƣợc các địa phƣơng nhận thức đúng mức,<br />
giúp hạn chế việc phát triển CCN tự phát và<br />
thiếu quy hoạch. Tuy nhiên, chất lƣợng quy<br />
192<br />
<br />
117(03): 191 - 194<br />
<br />
hoạch phát triển CCN ở các địa phƣơng nhìn<br />
chung chƣa cao, chƣa bám sát nhu cầu mặt<br />
bằng sản xuất của các doanh nghiệp trên địa<br />
bàn. Tại nhiều địa phƣơng, UBND tỉnh chƣa<br />
xem xét, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch<br />
phát triển CCN theo đúng quy định của Chính<br />
phủ và phù hợp với điều kiện kiện kinh tế - xã<br />
hội của địa phƣơng. Thậm chí, tại một số địa<br />
phƣơng, công tác quy hoạch CCN chƣa đƣợc<br />
thực hiện, trong khi các doanh nghiệp đã đi vào<br />
hoạt động sản xuất, gây khó khăn cho việc quy<br />
hoạch chi tiết và đầu tƣ hạ tầng CCN.<br />
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA<br />
VIỆC THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ<br />
MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC CCN<br />
Theo quy định, các đơn vị quản lý có chức<br />
năng thanh tra, kiểm tra vấn đề môi trƣờng<br />
CCN bao gồm: Thanh tra môi trƣờng – Tổng<br />
cục môi trƣờng có thẩm quyền thực hiện tranh<br />
tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong<br />
công tác bảo vệ môi trƣờng của các doanh<br />
nghiệp nằm trong CCN; Sở Tài nguyên và<br />
Môi trƣờng là đơn vị chủ trì thực hiện công<br />
tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và kiểm<br />
tra đột xuất việc thực hiện pháp luật về bảo vệ<br />
môi trƣờng của các doanh nghiệp trong các<br />
CCN; Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức<br />
thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền, giám sát<br />
việc thực hiện kết luận của các đoàn thanh tra,<br />
kiểm tra, xem xét, xử lý kịp thời các hành vi<br />
vi phạm theo định kỳ hàng năm ngoài các đợt<br />
kiểm tra của tỉnh.<br />
Kết quả các đợt thanh tra, kiểm tra việc thực<br />
hiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng cho thấy,<br />
phần lớn các doanh nghiệp chƣa thực hiện<br />
đầy đủ các nội dung đã cam kết trong báo cáo<br />
đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo vệ<br />
môi trƣờng đã đƣợc phê duyệt/xác nhận. Bên<br />
cạnh đó, theo số liệu báo cáo, trong tổng số<br />
615 CCN đang hoạt động, mới chỉ có 40 CCN<br />
có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung, chiếm<br />
tỷ lệ 6,5%. Trong các CCN, hầu hết các<br />
doanh nghiệp chƣa xây dựng hệ thống xử lý<br />
nƣớc thải. Nhiều doanh nghiệp đã xây dựng<br />
hệ thống xử lý nƣớc thải nhƣng chƣa phù hợp<br />
<br />
Nguyễn Hải Yến và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
với công suất xả thải. Nguyên nhân là do các<br />
doanh nghiệp chƣa quan tâm đến công tác bảo<br />
vệ môi trƣờng, kinh phí đầu tƣ xây dựng hệ<br />
thống xử lý nƣớc thải lớn, nguồn tài chính của<br />
doanh nghiệp hạn hẹp nên nhiều doanh<br />
nghiệp cố tình trì hoãn việc xây dựng hệ<br />
thống xử lý nƣớc thải.<br />
Về vấn đề kiểm soát ô nhiễm khí thải, phần<br />
lớn các doanh nghiệp nằm trong CCN đều<br />
chƣa xây dựng hệ thống xử lý khí thải theo<br />
đúng quy định hoặc có xây dựng nhƣng chỉ<br />
mang tính hình thức. Bởi vậy, nguồn khí thải<br />
phát sinh chƣa đƣợc xử lý đạt QCVN.<br />
Vấn đề đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy<br />
hại và quản lý chất thải nguy hại cũng chƣa<br />
đƣợc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và đúng<br />
quy định. Các doanh nghiệp chƣa ký hợp<br />
đồng đầy đủ với các đơn vị chức năng để vận<br />
chuyển, xử lý chất thải nguy hại.<br />
Bên cạnh các vấn đề trên, công tác quản lý<br />
môi trƣờng CCN còn gặp phải một số khó<br />
khăn, vƣớng mắc khác nhƣ:<br />
Đầu tƣ cho công tác bảo vệ môi trƣờng còn<br />
rất hạn chế: khả năng đáp ứng tài chính của<br />
Nhà nƣớc hạn hẹp, trong khi kinh phí đầu tƣ<br />
cho bảo vệ môi trƣờng đòi hỏi khá lớn. Theo<br />
kết quả của các nghiên cứu trƣớc đây, mức<br />
đầu tƣ trung bình của các nƣớc ASEAN cho<br />
bảo vệ môi trƣờng trên 1% GDP thì ở Việt<br />
Nam mới chỉ đáp ứng gần 1%. Mặt khác, việc<br />
sử dụng kinh phí trong công tác bảo vệ môi<br />
trƣờng còn phân tán, hiệu quả không cao.<br />
Đội ngũ cán bộ chuyên môn, chuyên trách về<br />
môi trƣờng trong các tổ chức quản lý môi<br />
trƣờng các cấp còn thiếu về số lƣợng, yếu<br />
kém về chất lƣợng. Đặc biệt, ở cấp quận,<br />
huyện, phƣờng, xã, cán bộ quản lý môi<br />
trƣờng dựa chủ yếu vào đội ngũ cán bộ làm<br />
công tác địa chính nên chƣa thực sự phát huy<br />
đƣợc hiệu quả.<br />
Công tác giải phóng mặt bằng để xây dựng và<br />
phát triển CCN tại các địa phƣơng gặp nhiều<br />
khó khăn, vƣớng mắc, đặc biệt là giải phóng<br />
mặt bằng để xây lắp các công trình bảo vệ<br />
môi trƣờng.<br />
<br />
117(03): 191 - 194<br />
<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
Đối với Chính Phủ<br />
Rà soát, sửa đổi, ban hành đồng bộ hệ thống<br />
văn bản pháp luật liên quan đến quản lý môi<br />
trƣờng CCN nhằm tạo hành lang pháp lý vững<br />
chắc cho công tác bảo vệ môi trƣờng CCN;<br />
Chỉ đạo các địa phƣơng tăng cƣờng đầu tƣ,<br />
trang bị hệ thống quan trắc tự động tại các<br />
CCN để thƣờng xuyên theo dõi diễn biến, hiện<br />
trạng, kiểm soát nguồn ô nhiễm tại các CCN;<br />
Tăng cƣờng nguồn vốn hỗ trợ đầu tƣ từ ngân<br />
sách trung ƣơng để đầu tƣ cho hạ tầng CCN<br />
tại địa phƣơng.<br />
Đối với các Bộ/ngành<br />
Bộ Tài nguyên và Môi trường: rà soát, sửa<br />
đổi, bổ sung và xây dựng các văn bản pháp<br />
luật liên quan đến bảo vệ môi trƣờng CCN<br />
phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế các<br />
địa phƣơng; xây dựng, ban hành các chế tài<br />
xử lý và có chính sách di dời các cơ sở gây ô<br />
nhiễm vào CCN; xây dựng các chính sách<br />
BVMT riêng đối với CCN và các chính sách<br />
khuyến khích phát triển công nghệ sạch, thân<br />
thiện môi trƣờng ở các CCN.<br />
Bộ Công thương: sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện<br />
quy chế quản lý CCN phù hợp với các địa<br />
phƣơng; tăng cƣờng chỉ đạo UBND cấp tỉnh<br />
quản lý chặt chẽ trong các khâu quy hoạch,<br />
thành lập, đầu tƣ xây dựng hạ tầng đến quản<br />
lý hoạt động của các CCN.<br />
Các Bộ, ngành khác liên quan (Bộ xây dựng,<br />
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài<br />
chính) tăng cƣờng chỉ đạo công tác hƣớng dẫn,<br />
kiểm tra, giám sát CCN chấp hành pháp luật<br />
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.<br />
Đối với UBND các cấp:<br />
Bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp môi trƣờng<br />
cho các hoạt động quản lý môi trƣờng CCN;<br />
Xem xét, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch<br />
phát triển CCN phù hợp với tình hình thực tế<br />
tại địa phƣơng;<br />
Ban hành quy chế phối hợp công tác quản lý<br />
môi trƣờng của CCN;<br />
193<br />
<br />
Nguyễn Hải Yến và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
117(03): 191 - 194<br />
<br />
Loại bỏ các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm<br />
môi trƣờng. Đầu tƣ các công nghệ hiện đại<br />
giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng.<br />
<br />
Tăng cƣờng thu hút đầu tƣ và có chính sách<br />
ƣu tiên đối với các ngành công nghiệp sạch, ít<br />
ô nhiễm vào CCN;<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
Đối với doanh nghiệp<br />
<br />
1. Số liệu thống kê của Cục Công nghiệp địa<br />
phƣơng (2012).<br />
2. Viện Khoa học quản lý môi trƣờng – Tổng cục<br />
môi trƣờng (2012), Báo cáo chuyên đề thuộc đề<br />
tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở khoa<br />
học và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp kiểm soát<br />
ô nhiễm khí thải từ cụm công nghiệp ở Việt Nam”<br />
từ năm 2012-2014.<br />
3. Viện Khoa học quản lý môi trƣờng – Tổng cục<br />
môi trƣờng (2013), Báo cáo điều tra, khảo sát tình<br />
hình quản lý cụm công nghiệp tại Việt Nam.<br />
<br />
Chấp hành và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc<br />
các nội dung cam kết trong báo cáo ĐTM,<br />
cam kết bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc phê<br />
duyệt/xác nhận;<br />
Triển khai, xây dựng hệ thống xử lý nƣớc<br />
thải, hệ thống xử lý khí thải đồng bộ với cơ sở<br />
hạ tầng CCN;<br />
<br />
SUMMARY<br />
ISSUES OF ENVIRONMENTAL MANAGEMENT IN INDUSTRIAL CLUSTERS<br />
IN VIETNAM: CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS<br />
Nguyen Hai Yen1, Nguyen Thi Ngoc Anh1, Nguyen Thi Van Chi2*<br />
1<br />
<br />
The Institute of Science for Environmental Management,<br />
2<br />
College of Economics and Technology - TNU<br />
<br />
Industrial clusters have been playing an important role in social, economic development,<br />
especially they contribute to the growth of industrial production value, increase job, restructure<br />
economy and labor force. Besides the positively achieved results, the development process of<br />
industrial clusters has faced with some problems, namely environmental management issues. Thus,<br />
the article focuses on analyzing achieved results and difficulties, problems the article also provides<br />
recommendations for effectively managing environment in industrial clusters.<br />
Keywords: industrial clusters, environmental management, situation, solutions<br />
<br />
Ngày nhận bài:10/12/2013; Ngày phản biện:30/12/2013; Ngày duyệt đăng: 17/3/2014<br />
Phản biện khoa học: TS. Hà Quang Trung – Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - ĐHTN<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912 439858, Email: nguyenvanchi79@gmail.com<br />
<br />
194<br />
<br />