MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SỬ DỤNG PHỐI HỢP THÍ NGHIỆM VẬT LÝ VÀ<br />
CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM CÔNG NGHỆ DẠY HỌC HIỆN ĐẠI<br />
Nguyễn Minh Tân*<br />
Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Dựa trên nhƣ̃ng vấn đề hiện đại của lí luận và PPDH, bài viết trình bày khái quát về một số quan<br />
niệm và nhận thức mới về công nghệ dạy học, phƣơng tiện dạy học và thiết bị thí nghiệm; việc sử<br />
dụng kết hợp hợp lý phƣơng tiện dạy học và thiết bị thí nghiệm trong hoạt động dạy và học, nhằm<br />
nâng cao khả năng nhận thức và rèn luyện kỹ năng thao tác cho học sinh. Bài viết cũng trình bày<br />
một số nguyên tắc chung trong việc thiết kế và sử dụng các phƣơng tiện dạy học và thiết bị thí<br />
nghiệm nhằm hỗ trợ hoạt động của giáo viên và học trong việc khai thác và phân tích nội dung học<br />
tập, áp dụng phƣơng pháp, biện pháp và kĩ thuật dạy học, đánh giá, tổ chức, quản lí lớp…<br />
Đồng thời bài viết cũng câp nhật và chia sẻ một số kinh nghiệm thực tế của các nhà sƣ phạm liên<br />
quan đến việc phối hợp sử dụng thí nghiệm và các phƣơng tiện dạy học hiện đại trong việc dạy học<br />
vật lý nhằm kích thích sự hứng thú, khuyến khích tính năng động sáng tạo, tiết kiệm thời gian và<br />
giảm công sức cho giáo viên trong khâu chuẩn bị bài giảng ở nhà cũng nhƣ trong giờ lên lớp, đồng<br />
thời nâng cao năng lực lĩnh hội kiến thức của học sinh, góp phần hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thói<br />
quen tƣ duy khoa học, tự lực và tích cực trong hoạt động học tập của học sinh.<br />
Từ khóa: công nghệ dạy học, thí ngiệm vật lý, phương tiện dạy học, kỹ năng thực hành, thí<br />
nghiệm mô phỏng, thực hành ảo<br />
<br />
QUAN NIỆM MỚI VỀ CÔNG NGHỆ<br />
DẠY HỌC <br />
Công nghệ dạy học (CNDH) là một sản<br />
phẩm, một quá trình khoa học mà trong đó<br />
các nguồn nhân lực và vật lực đƣợc sử dụng<br />
hợp lý nhằm đạt mục đích, hiệu quả của hoạt<br />
động dạy và học. Với cách đặt vấn đề nhƣ<br />
vậy, CNDH đƣợc nhìn nhận dƣới 2 góc độ:<br />
- Thứ nhất, CNDH đƣợc nhìn nhận nhƣ một<br />
sản phẩm, bao gồm các quy trình, các kỹ<br />
năng thực hành và các công cụ, vật liệu hỗ trợ<br />
cho hoạt động dạy và học. Quan niệm sản<br />
phẩm đƣợc hiểu bao gồm sản phẩm khôngthực thể (học tập chƣơng trình hoá, học tập cá<br />
thể hoá, kỹ năng dạy học…) và sản phẩm<br />
thực thể (máy vi tính, máy chiếu và các<br />
phƣơng tiện nghe nhìn khác...).<br />
- Thứ hai, CNDH cũng còn đƣợc nhìn nhận<br />
nhƣ một quá trình, bao gồm các chức năng<br />
liên quan với việc quản lý và khai thác các<br />
nguồn nhân lực, vật lực, tổ chức các hoạt<br />
động dạy và học, rèn luyện và nghiên cứu,<br />
thiết lập và sử dụng các hệ thống (ví dụ hệ<br />
thống thƣ viện và học liệu, hệ thống thông tin<br />
truyền thông ...)<br />
<br />
<br />
<br />
Muốn khai thác, sử dụng công nghệ một cách<br />
hiệu quả và sáng tạo, cần nắm vững vị trí vai<br />
trò và các tính năng, công dụng của CNDH,<br />
bao gồm cả những tiềm năng, thế mạnh, cũng<br />
nhƣ những hạn chế của nó.<br />
Mối quan hệ giữa CNDH và ngƣời dạy cũng<br />
là vấn đề rất cần quan tâm. CNDH, dù có<br />
nhiều thế mạnh, cũng không thể làm thay<br />
những việc mà một thày giáo có thể làm:<br />
khuyến khích thúc đẩy, tạo động cơ và khơi<br />
dậy niềm hứng thú của học sinh trong việc<br />
tìm kiếm tri thức…<br />
Căn cứ vào cách tiếp cận thông tin, các nhà<br />
giáo dục thƣờng chia thành 2 loại: CNDH<br />
truyền thống và CNDH hiện đại.<br />
+ Công nghệ dạy học truyền thống:<br />
Trong dạy học truyền thống, CNDH thƣờng<br />
đƣợc hiểu là việc sử dụng, khai thác các<br />
phƣơng tiện, công cụ dạy học phổ biến<br />
nhƣ: bảng - phấn, sách giáo khoa, tranh<br />
ảnh, bản đồ, mô hình tự tạo và vật mẫu<br />
phục vụ việc truyền đạt nội dung tri thức<br />
của bài học trên lớp…<br />
- Bảng đen - phấn trắng (hoặc bảng phooc bút dạ) là những phƣơng tiện đặc trƣng nhất<br />
của CNDH cũ, đây chính là công cụ chủ yếu<br />
để ngƣời Thày thể hiện tiến trình dạy học,<br />
<br />
Tel: 0913 005 415; Email: tanmn@tnu.edu.vn<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 18<br />
<br />
Nguyễn Minh Tân<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
phản ánh rõ các nội dung bài học, học sinh có<br />
thể trình bày bài giải trên bảng cho cả lớp<br />
cùng xem, có thể minh họa bằng hình vẽ,<br />
cách bố trí các thí nghiệm biểu diễn, cơ cấu<br />
hoạt động của các dụng cụ, máy móc…<br />
-Tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, và các bản vẽ sẵn<br />
trên giấy (hoặc giấy trong) là các phƣơng tiện<br />
dạy học bổ sung, giúp cho sự mô tả các đối<br />
tƣợng, hiện tƣợng, quá trình vật lí vừa sinh<br />
động, vừa tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, cần<br />
lƣu ý: chỉ nên sử dụng khi cần và cất đi ngay<br />
sau khi dùng xong, tránh làm phân tán sự chú<br />
ý của học sinh.<br />
- Sách giáo khoa (SGK) cũng là một trong<br />
những phƣơng tiện dạy học quan trọng, trên<br />
cả 2 chức năng: là phƣơng tiện học tập của<br />
học sinh và hỗ trợ giáo viên. Để hƣớng dẫn<br />
học sinh sử dụng SGK, thày giáo cần giao cho<br />
học sinh một nhiệm vụ học tập (trả lời các câu<br />
hỏi), kích thích học sinh làm việc với SGK<br />
(tìm kiếm, xử lý thông tin, tiếp nhận và rút ra<br />
những kiến thức hữu ích …). Các loại sách<br />
bài tập và sách hƣớng dẫn thí nghiệm cũng là<br />
phƣơng tiện học tập cơ bản, và cần thiết.<br />
- Các vật thật và mô hình vật thể cũng là<br />
phƣơng tiện dạy học truyền thống tốt, thày<br />
giáo nên cố gắng chọn lựa những vật thật có<br />
thể đƣa vào lớp học và sử dụng đúng lúc ở<br />
các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy<br />
học, đặc biệt trong dạy học vật lí để minh họa<br />
các hiện tƣợng, quá trình vật lí vi mô, trực<br />
quan hóa các mô hình lý tƣởng…<br />
- Máy chiếu (gồm máy chiếu giấy trong, máy<br />
chiếu dia và máy chiếu vật thể) và việc sử<br />
dụng hợp lý phƣơng tiện này có thể coi là<br />
công nghệ dạy học trung gian giữa truyền<br />
thống và hiện đại đã phát huy khá tốt cho hoạt<br />
động dạy và học, cả ở khâu diễn giảng và tổ<br />
chức thảo luận…<br />
Cần lƣu ý là, việc sử dụng máy chiếu nhƣ thế<br />
nào cần gắn liền với một quy trình đổi mới<br />
phƣơng pháp và phong cách dạy và học chứ<br />
không chỉ đơn giản là sử dụng một loại<br />
phƣơng tiện trình chiếu thay thế cho thao tác<br />
viết bảng một cách đơn thuần.<br />
+ Công nghệ dạy học hiện đại:<br />
- Là các công nghệ dạy học gắn liền với<br />
việc sử dụng những thành tựu của công nghệ<br />
thông tin - truyền thông và các thiết bị kỹ<br />
thuật số, nhằm thay đổi căn bản hoạt động<br />
truyền thụ và tiếp nhận tri thức, kỹ năng,<br />
<br />
73(11): 18 - 24<br />
<br />
không chỉ là trong giờ học trên lớp mà cả<br />
trong các hoạt động tự học, tự tìm hiểu, kiểm<br />
nghiệm, nghiên cứu của học sinh sau giờ lên<br />
lớp ( ở trƣờng và ở nhà)<br />
- Điển hình nhất cho CNDH hiện đại là việc<br />
sử dụng máy vi tính, mạng và các phần mềm<br />
ứng dụng vào các khâu của quá trình dạy - học.<br />
UNESCO đã tổng kết và thống nhất 3 mô<br />
hình giáo dục nhƣ sau:<br />
Mô hình<br />
truyền thống<br />
Thày là<br />
trung tâm<br />
Ngƣời học<br />
tiếp thu 1 cách<br />
thụ động<br />
CNDH cơ bản là<br />
SD bảng, phấn<br />
và các phƣơng<br />
tiện nghe nhìn<br />
<br />
Mô hình<br />
thông tin<br />
Trò là<br />
trung tâm<br />
Ngƣời học<br />
tiếp thu 1 cách<br />
chủ động<br />
CNDH cơ bản<br />
là SD<br />
máy vi tính<br />
<br />
Mô hình<br />
tri thức<br />
Nhóm là<br />
trung tâm<br />
Ngƣời học<br />
thích nghi<br />
CNDH cơ bản<br />
là SD máy<br />
tính, Mạng<br />
máy tính<br />
<br />
Trong 3 mô hình trên, mô hình "tri thức" là<br />
mô hình giáo dục hiện đại nhất, hình thành<br />
khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất<br />
của CNTT-TT và mạng Internet. Trong mô<br />
hình đó, yếu tố thời gian và không gian sẽ<br />
không còn quá gò bó, nghĩa là ngƣời học có<br />
thể học từ xa mà không cần bắt buộc phải<br />
thƣờng xuyên lên lớp, dự giờ, có thể sẽ có các<br />
lớp ảo thay vì kiểu trƣờng lớp thông thƣờng;<br />
mối quan hệ thày trò có nhiều thay đổi, thày<br />
trở thành ngƣời thúc đẩy, chuyên gia hƣớng<br />
dẫn hay đồng nghiệp, trò phải thật sự chủ<br />
động và thích nghi. Nhóm trở nên rất quan<br />
trọng vì là môi trƣờng để đối thoại, tƣ vấn,<br />
hợp tác; việc đánh giá không còn dựa nhiều<br />
vào kết quả thi cử, mà dựa nhiều vào năng<br />
lực tiến hành nghiên cứu, thích nghi, giao<br />
tiếp, hợp tác..<br />
- Các phƣơng tiện nghe nhìn và trình chiếu<br />
đặc biệt quan trọng nhằm mô tả các diễn biến<br />
của một quá trình, tạo hứng thú, và tăng tính<br />
thuyết phục, giúp ngƣời học nhớ rất tốt các sự<br />
kiện, sử liệu vv..<br />
- Máy vi tính, mạng LAN - WAN và Internet<br />
là nền tảng của CNDH trong mô hình này.<br />
thông qua việc xây dựng bài giảng điện tử, cơ<br />
sở dữ liệu – thƣ viện điện tử, ứng dụng các<br />
phần mềm mô phỏng và thí nghiệm ảo…<br />
hƣớng tới triển việc dạy học từ xa, thảo luận<br />
nhóm, hội thảo trực tuyến (e-Learning), mà ở<br />
đó thày - trò, trò – trò có thể trao đổi, chia sẻ,<br />
tranh luận qua email, chating, blog hoặc các<br />
forum online, với công nghệ dạy học nhƣ vậy,<br />
giảng dạy không những có thể diễn ra trên lớp<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 19<br />
<br />
Nguyễn Minh Tân<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
mà có thể diễn ra ở bất cứ ở đâu và bất cứ lúc<br />
nào thông qua mạng…<br />
- Các Trung tâm học liệu - Thƣ viện điện tử<br />
không thể tách rời CNTT, thậm chí hoàn toàn<br />
phụ thuộc vào CNTT với rất nhiều chức năng<br />
mới: thiết lập cơ sở tri thức, xây dựng kho tài<br />
nguyên học tập điện tử; xây dựng thƣ viện số<br />
(tài liệu, giáo trình, sách tham khảo, luận văn,<br />
bài báo...), tổ chức biên mục tự động, khai<br />
thác dữ liệu qua mạng, xây dựng các trang<br />
Web và các liên kết ... Trung tâm học liệu Thƣ viện điện tử còn đóng vai trò là một<br />
không gian, một môi trƣờng hoạt động phục<br />
vụ học tập, mà ở đó có các bộ sƣu tập tài<br />
nguyên số, nơi học sinh có thể đăng ký học,<br />
xem điểm, nhận kế hoạch học tập, triển khai<br />
các hình thức e-learning trực tuyến…<br />
Các bài giảng và giáo trình điện tử chuyên<br />
ngành do các thày cô tự thiết kế và biên soạn<br />
từ các công cụ thông dụng, mà có lẽ phổ biến<br />
nhất là Powerpoint hay frontpage đƣợc tích<br />
hợp sẵn trong MS Office cũng ngày càng trở<br />
nên thông dụng. Gần đây, Cục công nghệ<br />
thông tin Bộ GDĐT đã giới thiệu và khuyến<br />
khích sử dụng một số công cụ soạn thảo và<br />
thiết kế bài giảng điện tử chuyên nghiệp hơn<br />
nhƣ: Adobe Presenter 7.0, Adobe Captivate<br />
hay Multimdia Daulsoft Lecture Maker,<br />
Microsoft Producer. Đặc biệt gần đây bộ công<br />
cụ xây dựng bài giảng điện tử ILC Builder và<br />
Imitorcủa NSC Technology đang đƣợc giới<br />
thiệu và đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, sử dụng.<br />
- Các phần mềm xây dựng ngân hàng câu hỏi<br />
và tổ chức lƣợng giá không chỉ nhằm mục<br />
đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt<br />
động học của trò mà còn đồng thời nhận định<br />
thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của<br />
thầy. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt<br />
động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành<br />
đạt trong cuộc sống mà nhà trƣờng phải trang<br />
bị cho học sinh.<br />
Với sự trợ giúp của các thiết bị phần cứng và<br />
các công cụ phần mềm, việc kiểm tra đánh giá<br />
kết quả học tập thông qua hệ thống ngân hàng<br />
câu hỏi sẽ không còn là một công việc nặng<br />
nhọc và khô khan, mà ngƣợc lại, trở thành<br />
một hoạt động kích thích niềm say mê,<br />
khuyến khích và giúp ngƣời học thêm tự tin<br />
vào cách tƣ duy và các lập luận của mình,<br />
cung cấp nhiều thông tin kịp thời hơn để thày<br />
linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo<br />
hoạt động học…<br />
<br />
73(11): 18 - 24<br />
<br />
Chính vì vậy, một hƣớng nghiên cứu, ứng<br />
dụng phổ biến là số hóa và xây dựng ngân<br />
hàng câu hỏi và các phần mềm trắc nghiệm<br />
khách quan, sử dụng để tổ chức thi và lƣợng<br />
giá trong các phòng máy, thi trực tuyến qua<br />
mạng LAN và mạng Internet. Có thể kể ra<br />
một số phần mềm phổ biến hiện nay nhƣ:<br />
Item bank. Mr test, Violet, hay mới đây nhất<br />
là phần mềm soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm<br />
Testonline client, một công cụ khá đơn giản<br />
nhƣng đƣợc rất nhiều thày cô giáo sử dụng và<br />
đánh giá cao.<br />
Các PTN ảo và thực hành mô phỏng: với xu<br />
hƣớng sử dụng những công nghệ tiên tiến<br />
trong đào tạo hiện nay để nâng cao chất lƣợng<br />
giáo dục, ngày càng có những sản phẩm công<br />
nghệ cao đáp ứng nhu cầu đó ra đời. VLab –<br />
Virtual laboratory, là ví dụ về phòng thực hành<br />
ảo, mà ở đó có thể tổ chức thực hành và lựa<br />
chọn các ứng dụng nhƣ trong một phòng thực<br />
hành đầy đủ. Những bài tập thực hành luôn<br />
đem lại hứng thú cho ngƣời học, nó góp phần<br />
củng cố những lý thuyết đã đƣợc giảng dạy.<br />
Những phân tích trên cho phép tác giả đƣa ra<br />
một thuật ngữ, sản phẩm mới: “ Tài liệu điện<br />
tử dạy học”. Cùng với 1 quá trình tổ chức<br />
dạy - học mới thì sản phẩm này góp phần<br />
hình thành một Công nghệ dạy học hiện đại,<br />
có xu hƣớng thay thế một cách xứng đáng cho<br />
công nghệ dạy học truyền thống.<br />
THÍ NGHIỆM VẬT LÝ<br />
Trong CNDH môn Vật lý, việc tổ chức thí<br />
nghiệm, thực hành là một trong những biện<br />
pháp vô cùng quan trọng, nhằm nâng cao chất<br />
lƣợng dạy và học, góp phần tích cực hoá hoạt<br />
động nhận thức của học sinh. Thông qua thí<br />
nghiệm, có thể tạo ra những tác động có chủ<br />
định, có hệ thống của con ngƣời vào các đối<br />
tƣợng của hiện thực khách quan, qua đó học<br />
sinh có thể thu nhận đƣợc tri thức mới, giúp<br />
học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, củng cố<br />
niềm tin khoa học nhằm hình thành thế giới<br />
quan duy vật biện chứng.<br />
Vai trò của thí nghiệm vật lý<br />
+ Thí nghiệm góp phần vào việc phát triển<br />
toàn diện học sinh. Thông qua tiến hành thí<br />
nghiệm, học sinh hiểu đƣợc bản chất của các<br />
hiện tƣợng, định luật, quá trình vật lý... khả<br />
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Thí<br />
nghiệm tạo môi trƣờng và cơ hội để học sinh<br />
quan sát và đƣa ra những dự đoán, những ý<br />
tƣởng mới, nhờ đó hoạt động nhận thức của<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 20<br />
<br />
Nguyễn Minh Tân<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
HS sẽ đƣợc tích cực và tƣ duy của các em sẽ<br />
đƣợc phát triển.<br />
+ Thí nghiệm góp phần quan trọng và là điều<br />
kiện để các em rèn luyện và hình thành những<br />
phẩm chất của ngƣời lao động mới, nhƣ đức<br />
tính cẩn thận, kiên trì, trung thực... kích thích<br />
hứng thú học tập, tính tò mò, ham hiểu biết,<br />
khuyến khích các em tích cực và sáng tạo hơn<br />
trong quá trình nhận thức, khơi dậy nhu cầu<br />
khám phá những cái mới, những điều bí ẩn và<br />
cao hơn là hình thành nên những ý tƣởng mới.<br />
+ Thí nghiệm vật lý là phƣơng tiện tổ chức<br />
các hình thức làm việc độc lập hoặc tập thể<br />
qua đó bồi dƣỡng các phẩm chất đạo đức của<br />
học sinh, phát huy vai trò cá nhân hoặc tính<br />
cộng đồng trách nhiệm trong công việc, góp<br />
phần làm đơn giản hoá các hiện tƣợng và quá<br />
trình vật lí, tạo trực quan sinh động, hỗ trợ<br />
cho tƣ duy trừu tƣợng, giúp cho học sinh tƣ<br />
duy trên những đối tƣợng cụ thể, những hiện<br />
tƣợng và quá trình đang diễn ra trƣớc mắt họ.<br />
+ Thí nghiệm vật lý góp phần làm nổi bật<br />
những khía cạnh cần nghiên cứu của từng<br />
hiện tƣợng và quá trình, giúp học sinh dễ<br />
quan sát, dễ theo dõi và dễ tiếp thu bài, bởi vì,<br />
các hiện tƣợng trong tự nhiên xảy ra vô cùng<br />
đa dạng, phức tạp, đan xen với nhau, do đó<br />
không thể cùng một lúc phân biệt những tính<br />
chất đặc trƣng của từng hiện tƣợng riêng lẻ,<br />
cũng nhƣ không thể cùng một lúc phân biệt<br />
đƣợc ảnh hƣởng của tính chất này lên tính<br />
chất khác, nếu không có sự hỗ trợ của các thí<br />
nghiệm vật lý.<br />
Chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lý<br />
+ Thí nghiệm vật lý là phƣơng tiện của hoạt<br />
động nhận thức, một công cụ phân tích hiện<br />
thực khách quan, giúp học sinh thu nhận tri thức<br />
về đối tƣợng, trả lời đƣợc các câu hỏi về hiện<br />
tƣợng xảy ra của đối tƣợng… Ví dụ: thí nghiệm<br />
về sự khuyếch tán của chất lỏng qua màng bán<br />
thấm, đã giúp học sinh hiểu rõ bản chất hiện<br />
tƣợng thẩm thấu, thấy rõ sự phụ thuộc của hiện<br />
tƣợng này vào sự chênh lệch nồng độ chất hòa<br />
tan, từ đó tự hình thành khái niệm mới (Áp suất<br />
thẩm thấu)<br />
+ Thí nghiệm vật lý là phƣơng tiện kiểm tra<br />
tính đúng đắn của những tri thức, là “hòn đá<br />
thử vàng”, nói cách khác, TNVL có chức<br />
năng kiểm tra tính đúng đắn của tri thức, kiểm<br />
chứng các suy luận và kiến thức mà các em<br />
thu nhận đƣợc.<br />
<br />
73(11): 18 - 24<br />
<br />
+ Thí nghiệm vật lý đƣợc sử dụng với tƣ cách<br />
là phƣơng tiện thử nghiệm cho việc vận dụng<br />
tri thức vào thực tiễn, đóng vai trò rất lớn trong<br />
việc tích cực hóa hoạt động nhận thức không<br />
những ở góc độ cung cấp kiến thức, rèn luyện<br />
kỹ năng, thao tác, mà còn giúp củng cố và vận<br />
dụng kiến thức một cách vững chắc.<br />
+ Thí nghiệm vật lí là phƣơng thức hữu hiệu<br />
giúp xoá bỏ dần lối học vẹt, lí thuyết không<br />
gắn với thực tế. Các kiến thức vật lý đƣợc<br />
giảng dạy trên lớp cần phải đƣợc khắc sâu<br />
trong tiềm thức của học sinh, thông qua việc<br />
củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào<br />
thực tế cuộc sống, vấn đề này sẽ đƣợc thực<br />
hiện tốt nếu chúng ta biết tận dụng các thí<br />
nghiệm trong hoạt động dạy và học.<br />
PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC<br />
Phƣơng tiện dạy học là điều kiện không thể<br />
thiếu trong đổi mới phƣơng pháp dạy học<br />
theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của học<br />
sinh. PTDH có thể bao gồm cả những phƣơng<br />
tiện hỗ trợ việc truyền thụ kiến thức, và<br />
những thiết bị thí nghiệm và thực hành.<br />
Nhằm thực hiện tốt vai trò, chức năng kể trên,<br />
PTDH cần đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống,<br />
và phù hợp trình độ, năng lực và điều kiện<br />
thực tế, những phƣơng tiện, thiết bị đắt tiền,<br />
có thể thiết kế, tổ chức sử dụng chung cho<br />
nhiều bài, nhiều bộ môn để có thể đƣợc sử<br />
dụng, khai thác có hiệu quả nhất.<br />
Các loại PTDH thƣờng bao gồm:<br />
+ Phương tiện trực quan truyền thống, phổ<br />
biến là các vật thật trong đời sống và kĩ thuật,<br />
các thiết bị thí nghiệm, các mô hình vật chất,<br />
bảng, tranh ảnh, các tài liệu in nhƣ sách giáo<br />
khoa, sách bài tập, các tài liệu tham khảo…<br />
+ Phương tiện nghe nhìn có thể chia thành<br />
hai nhóm: nhóm mang thông tin và nhóm<br />
chuyển tải thông tin.<br />
- Nhóm mang thông tin: phim học tập (phim<br />
đèn chiếu; phim nhựa; phim truyền hình…)<br />
các băng hình, đĩa quang, băng casette, các<br />
phần mềm dạy học, giấy bóng trong đã có<br />
nội dung...<br />
- Nhóm chuyển tải thông tin nhƣ: máy vi tính,<br />
máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa chức năng,<br />
đèn chiếu slide....TV, đầu Video, đầu đĩa và<br />
đĩa quang, máy cassette. máy chiếu phim,<br />
camera.<br />
+ Các phương tiện xử lý thông tin: phổ biến<br />
và điển hình nhất là các máy vi tính với tƣ<br />
cách là một PTDH hiện đại, máy vi tính có<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 21<br />
<br />
Nguyễn Minh Tân<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
thể tạo ra các mô hình mô phỏng và minh họa<br />
tĩnh hoặc động với chất lƣợng cao, các vận<br />
động tuân theo các quy luật khách quan của<br />
hiện tƣợng mà ngƣời lập trình đã đƣa vào,<br />
làm tăng tính trực quan trong dạy học, tăng<br />
hứng thú học tập. Máy vi tính có khả năng tái<br />
hiện những những tình huống, những hiện<br />
tƣợng xảy ra cực nhanh hoặc cực chậm…<br />
Máy vi tính có thể giúp chƣơng trình hoá<br />
không chỉ nội dung tri thức mà cả phƣơng<br />
thức tiếp cận kiến thức, điều khiển quá trình<br />
dạy và học, giảm thiểu thời gian cho việc biểu<br />
diễn, thể hiện thông tin trong giờ lên lớp,<br />
đồng thời cho phép thày giáo có thể củng cố,<br />
rút kinh nghiệm, chỉnh sửa, bổ sung bài giảng<br />
thƣờng xuyên.<br />
+ Những chương trình phần mềm ứng dụng<br />
(trắc nghiệm, đố vui …) làm phong phú thêm<br />
các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học<br />
tập, thể hiện rõ tính công khai, công bằng,<br />
khách quan, kết quả kiểm tra, đánh giá đƣợc<br />
lƣu lại trong các tệp số liệu, giúp thày giáo có<br />
thể so sánh, nhận xét quá trình học tập một<br />
cách nhanh chóng, chính xác.<br />
SỬ DỤNG PHỐI HỢP THÍ NGHIỆM VỚI<br />
CÁC PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC<br />
Việc sử dụng phối hợp thí nghiệm với các<br />
phƣơng tiện dạy học hiện đại là xu thế tất yếu<br />
trong việc đổi mới PPDH.<br />
Thí nghiệm vật lý và các phƣơng tiện dạy học<br />
hiện đại có một vai trò hết sức quan trọng và<br />
có tác dụng rất lớn. Tuy vậy, trong các trƣờng<br />
phổ thông hiện nay, thí nghiệm vật lý vẫn<br />
chƣa có một vị trí xứng đáng và chƣa thực sự<br />
phát huy hiệu quả. Nguyên nhân một phần là<br />
do sự thiếu thốn về cơ sở vật chất và thiết bị<br />
thí nghiệm, mặt khác, do hầu hết các bài thí<br />
nghiệm chƣa đƣợc đƣa vào trong kiểm tra,<br />
đánh giá kết quả học tập của học sinh, do đó<br />
đã ảnh hƣởng đến thái độ của cả ngƣời dạy và<br />
ngƣời học đối với việc sử dụng thí nghiệm<br />
trong dạy và học vật lý.<br />
Sử dụng thí nghiệm và các phƣơng tiện dạy<br />
học hiện đại trong việc dạy học vật lý là một<br />
việc làm không thể thiếu trong công cuộc đổi<br />
mới phƣơng pháp dạy học hiện nay. Sử dụng<br />
và phối hợp hợp lý sẽ dễ dàng gây đƣợc cảm<br />
hứng và sự chú ý của học sinh, tiết kiệm thời<br />
gian và giảm đáng kể khối lƣợng công việc<br />
cho giáo viên trong khâu chuẩn bị bài giảng ở<br />
nhà cũng nhƣ trong giờ lên lớp, rút ngắn thời<br />
gian lĩnh hội kiến thức của học sinh, góp phần<br />
hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thói quen tƣ duy<br />
khoa học của học sinh trong học tập vật lý.<br />
<br />
73(11): 18 - 24<br />
<br />
Để làm nổi bật vai trò của thí nghiệm và tính<br />
hiệu quả của nó trong dạy học vật lý, các<br />
phƣơng tiện nghe nhìn nhƣ tranh vẽ, ảnh chụp,<br />
phim đèn chiếu, phim nhựa, phim video, mô<br />
hình... cần đƣợc sử dụng kết hợp với thí<br />
nghiệm, chúng không chỉ tạo nên tính trực<br />
quan cao mà còn đảm bảo độ an toàn cho một<br />
số thí nghiệm, nhất là các thí nghiệm đắt tiền,<br />
thiếu an toàn hoặc quá cồng kềnh không thể<br />
thực hiện đƣợc trong điều kiện của nhà trƣờng.<br />
Có những quá trình vật lý xảy ra quá nhanh ta<br />
không thể quan sát trực tiếp bằng mắt thƣờng,<br />
lại có những quá trình xảy ra rất chậm mà chỉ<br />
trong một tiết học không đủ thời gian để quan<br />
sát, hoàn toàn có thể mô phỏng các quá trình<br />
đó bằng máy vi tính phối hợp các phƣơng tiện<br />
trực quan, phƣơng tiện nghe nhìn để đạt hiệu<br />
quả cao.<br />
Đặc biệt, các bài thí nghiệm có sự trợ giúp<br />
của máy vi tính đƣợc thực hiện một cách<br />
nhanh chóng với độ chính xác cao; các số<br />
liệu thực nghiệm đƣợc xử lý, đánh giá và<br />
trình bày dƣới dạng bảng biểu, đồ thị hay<br />
các tệp số liệu, có thể lƣu trữ trên các thiết<br />
bị nhớ ngoài…<br />
Máy vi tính là công cụ để hiện thực hóa xu<br />
hƣớng tin học hóa học đƣờng, phát triển và<br />
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong<br />
việc đổi mới toàn diện hoạt động dạy và học,<br />
trong đó có thể chỉ ra một số hƣớng ứng dụng<br />
chính nhƣ sau:<br />
- Xây dựng các bài giảng và giáo trình điện tử,<br />
với rất nhiều chức năng tiện ích. Bài giảng và<br />
giáo trình điện tử các môn học, thƣờng gắn<br />
liền với hệ thống multimedia, các phòng Lab<br />
chuyên dụng hoặc phòng học đa năng có thể<br />
vừa sử dụng làm giảng đƣờng, vừa làm phòng<br />
hội thảo, thảo luận nhóm...<br />
- Xây dựng và sử dụng các phần mềm ứng<br />
dụng nhằm xử lý số liệu cho các môn học<br />
chuyên ngành hay trong nghiên cứu khoa học,<br />
thiết kế và tính toán phục vụ cho việc dạy học<br />
các chuyên ngành kỹ thuật …<br />
- Số hóa và xây dựng ngân hàng câu hỏi và<br />
các phần mềm trắc nghiệm khách quan, sử<br />
dụng để tổ chức thi và lƣợng giá trong các<br />
phòng máy, thi trực tuyến qua mạng LAN và<br />
mạng Internet…<br />
- Các phần mềm mô phỏng và các phòng thí<br />
nghiệm ảo, những trang Web học tập, thƣ<br />
viện điện tử hay trung tâm học liệu … là<br />
những phƣơng tiện dạy học hữu dụng và hấp<br />
dẫn đối với học sinh và giáo viên, cho phép tổ<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 22<br />
<br />