intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số vấn đề về tội phạm tin học và đạo đức nghề nghiệp

Chia sẻ: Nguyễn Văn Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

183
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhân loại đang bước sang nền văn minh thứ ba, nền văn minh thông tin với một đặc trưng là mọi hoạt động đều gắn liền với việc xử lý thông tin và hiệu quả hoạt động chủ yếu phụ thuộc vào thông tin và khả năng xử lý thông tin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số vấn đề về tội phạm tin học và đạo đức nghề nghiệp

  1. Ch¬ng 14 - Mét sè vÊn ®Ò vÒ téi ph¹m tin häc vµ ®¹o ®øc nghÒ nghiÖp CHƯƠNG 14. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỘI PHẠM TIN HỌC VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP Nhân loại đang bước sang nền văn minh th ứ ba, nền văn minh thông tin v ới m ột đặc trưng là mọi hoạt động đều gắn liền với việc xử lý thông tin và hi ệu quả ho ạt động chủ yếu phụ thuộc vào thông tin và khả năng x ử lý thông tin. Trong hoàn cảnh đó, người ta đã nói nhiều đến quyền lực của CNTT. Cần hi ểu quy ền l ực c ủa CNTT không chỉ ở những lợi ích lớn lao nó mang lại cho con ng ười mà còn c ả ở khía cạnh những tác hại nó có thể gây ra nếu không được sử dụng đúng đắn. Với việc kết nối máy tính vào mạng, con ng ười có th ể m ở r ộng ph ạm vi ho ạt động của mình thì điều đó cũng có nghĩa là nh ững tác h ại có th ể đ ược nhân lên qua mạng. Vì thế trong một xã hội "nối mạng", mọi cá nhân ph ải nh ận th ức đ ược trách nhiệm với cộng đồng. 14.1. TIN TẶC - MỘT LOẠI TỘI PHẠM KỸ THUẬT Từ nhiều năm nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng c ủa tin h ọc, t ội ph ạm tin học cũng gia tăng rất nhanh. Tác giả của t ội phạm tin h ọc v ề m ặt k ỹ thu ật mà ta gọi là "tin tặc" (hacker) thường là những người rất giỏi về tin học. Sau đây là m ột số loại hình tội phạm tin học thường gặp: 14.1.1. Virus tin học Virus là những chương trình được viết theo một cơ chế đặc biệt có nh ững tính năng như sau: • Có khả năng lây lan, khi lọt vào một máy nó chi ếm quy ền đi ều khi ển máy để tự nhân bản nhằm lây lan từ máy này sang máy khác. Chính vì tính năng tương tự với virus sinh học này mà người ta gọi các chương trình này là virus. • Virus là các chương trình tương đối nhỏ, hiệu quả cao và th ường có các c ơ chế chống phát hiện. • Cuối cùng, virus có mục đích gây nhiễu hoặc phá hoại. Nh ững virus "hi ền" thường chỉ gây nhiễu chứ không phá huỷ dữ liệu, ví d ụ virus Yankee Doodle, cứ đúng 17 giờ là tạm dừng máy để phát bản qu ốc ca M ỹ hay virus "Th ứ 6 ngày 13" thì cứ đến thứ 6 hoặc ngày 13 (ngày ngh ỉ c ủa nh ững ng ười theo đ ạo Hồi) thì không cho máy làm việc. Có những virus hi ện lên dòng ch ữ "tôi đói" và ai đánh đúng chữ "Cookie" nghĩa là bánh bích quy thì nó cho máy tính làm vi ệc tiếp. Những virus "dữ" thì làm hỏng các ph ần m ềm khác trong máy ho ặc làm hỏng các file dữ liệu. Có những virus tiến hành format đĩa c ứng và hu ỷ toàn bộ thông tin có trên đĩa. Năm 1999 virus Chec-nô-b ưn c ủa m ột sinh viên Đài Loan đã gây tác hại cho hàng trăm ngàn máy tính trên th ế gi ới gây thi ệt h ại nhiều tỉ đô la. Virus này không những format đĩa c ứng mà còn xoá các ch ương trình điều khiển của máy tính trong flash RAM, khi ến ph ải thay l ại b ảng m ạch của máy tính hoặc nạp lại chương trình điều khiển. Virus "I love you" c ủa m ột sinh viên Philippine năm 2000 lây lan qua đ ường th ư đi ện t ử cũng gây thi ệt h ại nhiều tỉ đô la. Năm 2001 người ta đ ược ch ứng kiến nh ững lo ại virus gây tê li ệt những mạng lớn bằng cách gây quá tải như virus Code Red hay Nimda trong tháng 9/2001. 120
  2. Ch¬ng 14 - Mét sè vÊn ®Ò vÒ téi ph¹m tin häc vµ ®¹o ®øc nghÒ nghiÖp Cơ chế lây lan được tin tặc tính toán rất kỹ. Cho t ới nay, ng ười ta bi ết t ới b ốn lo ại viurs, loại virus file nhiễm vào các file chương trình, lo ại virus boot nhi ễm vào vùng khởi động của đĩa, virus macro lây qua các tệp tin văn b ản và sâu (worm) virus lây qua mạng. Virus file: Với vius file, khi cho chạy chương trình đã nhi ễm virus, virus s ẽ phát tác. Thông thường virus sinh ra một đoạn mã thường trực trong bộ nhớ và chi ếm l ấy điều khiển file của hệ điều hành. Như vậy máy đã bị nhiễm virus. Khi ch ạy m ột chương trình chưa bị nhiễm virus, hệ điều hành do bị virus chiếm quy ền tr ước s ẽ không thi hành ngay chương trình mà ghép thêm đo ạn mã virus vào ch ương trình đó, ghi lại lên đĩa sau đó mới cho thi hành. Nh ư v ậy ch ương trình v ừa ch ạy đã b ị nhiễm virus. Nếu ta mang chương trình đã bị nhi ễm đem ch ạy ở máy khác thì virus sẽ lây tiếp sang máy khác. Virus file để l ại m ột d ấu v ết d ễ nh ận là sau khi b ị nhiễm virus, kích thước của file lớn thêm. Virus boot: Mỗi một đĩa (cứng hay mềm) đều dùng các sector đầu tiên đ ể mô t ả các thông s ố của đĩa và có một chương trình nhỏ giúp khởi động h ệ điều hành. Khi đ ặt m ột đĩa vào ổ, máy tính sẽ đọc các thông tin đó và thi hành ch ương trình kh ởi đ ộng n ếu máy trong trạng thái khởi động. Cơ chế này b ị các tin t ặc l ợi d ụng đ ể phát tán vitus. Khi đặt một đĩa đã bị nhiễm virus boot vào một máy tính r ồi đ ọc, virus s ẽ sinh ra một đoạn mã thường trực trong bộ nhớ và chiếm lấy điều khiển file t ương t ự nh ư virus file. Nếu ta đặt một đĩa mới vào máy, virus s ẽ thay l ại vùng đĩa kh ởi đ ộng của đĩa bằng một nội dung khác có mã của virus. Khi đem đĩa đ ến m ột máy khác virus sẽ được giải phóng để hoàn thành một chu kỳ lây lan. Virus macro: Trước đây ít khi người ta nghĩ đến khả năng các tài liệu văn b ản cũng có th ể là môi trường lây lan virus. Trong các tài li ệu theo chu ẩn c ủa Microsost có m ột c ơ chế tự động thực hiện hàng loạt các công việc theo một kịch b ản đ ịnh sẵn g ọi là macro. Ví dụ một người soạn tài liệu toán học, để đưa vào m ột d ấu tích phân phải thực hiện khoảng 10 thao tác. Nếu h ọ t ạo ra m ột k ịch b ản quy đ ịnh n ếu gõ phím Ctrl_I thì cả 10 thao tác đó sẽ được th ực hi ện m ột cách t ự đ ộng thì r ất ti ện. Phương tiện tạo macro của Microsoft có thể cho máy h ọc các k ịch bản, sau đó có thể ghi lại kịch bản đó cùng với tài li ệu và l ưu l ại trong máy đ ể t ự đ ộng dùng l ại. Microsoft còn tạo ra cả một ngôn ngữ lập trình đ ể xây d ựng các k ịch b ản ph ức tạp, kể cả những hoạt động xoá file hay làm vô hiệu hoá m ột s ố ho ạt đ ộng c ủa máy. Chính vì thế macro được dân tin t ặc t ận d ụng làm môi tr ường lây lan virus. Khi một tài liệu bị nhiễm đưa sang máy khác soạn thảo nó s ẽ làm cho máy m ới ghi lại kịch bản của virus. Virus macro đã hoành hành su ốt m ột th ời gian dài cho tới khi Microsoft đưa vào các phần mềm văn phòng của mình ch ức năng c ảnh báo có macro để người dùng cảnh giác. Virus lan qua mạng (WORM): Gần đây tin tặc sử dụng Email để phát tán virus v ới m ột t ốc đ ộ và quy mô r ất l ớn. Virus được gửi kèm theo Email dưới dạng các file chương trình kèm theo đ ược nguỵ trang. Các virus khi phát tác sẽ tìm trong h ộp th ư c ủa máy b ị nhi ễm l ấy danh sách địa chỉ của những người có trao đổi thư điện tử với đ ương s ự và g ửi l ại 121
  3. Ch¬ng 14 - Mét sè vÊn ®Ò vÒ téi ph¹m tin häc vµ ®¹o ®øc nghÒ nghiÖp những bức thư có mang virus. Về cơ bản worm là virus file đ ược g ắn v ới c ơ ch ế phát tán tích cực mà email hay web chỉ là phương ti ện phát tán. Nhi ều ng ười phân biệt một cách rạch ròi giữa WORM và virus dựa theo sự t ương t ự v ới c ơ ch ế sinh học. Cũng giống như virus sinh học, virus tin học ch ỉ sống đ ược n ếu k ý sinh được trên vật chủ. Các đoạn mã của virus tin học phải gắn vào trong ch ương trình hoặc vùng boot và phát tác khi chạy chương trình lây nhi ệm ho ặc đ ọc vùng boot của đĩa. Sâu tin học cũng như sâu sinh học là một thực thể hoàn ch ỉnh t ự ho ạt động mà không cần ký sinh vào một vật chủ nào mới có thể phát triển được. 14.1.2. Xâm nhập máy trái phép Các hệ thống máy tính thường được bảo vệ cẩn thận nhưng không có lo ại khoá nào có thể an toàn tuyệt đối trước sự tấn công của tin tặc. Thông th ường các máy tính được bảo vệ tầng đầu tiên bằng mật khẩu, chỉ khi gõ vào đúng tên và m ật khẩu mới có thể đăng nhập hệ thống được. Dân tin t ặc cũng có r ất nhi ều cách đ ể lấy trộm mật khẩu. Phương thức đơn giản nhất là chúng cho chạy một ch ương trình có màn hình giống hệt màn hình mời đăng nhập. Người sử d ụng tưởng là đăng nh ập gõ tên và mật khẩu. Chương trình này thu lại để ở một chỗ nào đó, sau đó t ự hu ỷ. Dĩ nhiên người sử dụng không biết là đang đăng nhập giả, h ọ ch ỉ nghĩ r ằng có m ột tr ục trặc gì đó của máy tính và đăng nhập lại. Lần này thì m ọi vi ệc bình th ường nh ưng mật khẩu thì đã bị lộ. Một cách khác là dùng các chương trình sinh tên và m ật kh ẩu ng ẫu nhiên và th ử một cách bền bỉ, khi nào thấy đăng nhập được thì ghi lại. Cũng có thể ăn trộm mật khẩu bằng cách bắt các gói tin của mạng đ ể phân tích. Khi nào thấy gói tin liên quan đến trao đ ổi đ ể xác th ực trên m ạng thì phân tích l ấy ra mật khẩu. Việc này chỉ làm được đối với các hệ điều hành mạng yếu, không mã hoá tốt các giao dịch xác thực trên mạng. Một cách khác khôn ngoan hơn là đưa virus vào máy bằng m ột cách nào đó. Sau khi xâm nhập được, các virus sẽ lấy mật khẩu gửi lại cho tin tặc b ằng Email . Thời gian qua ở Việt Nam bằng cách này rất nhi ều ng ười b ị l ộ mật kh ẩu. B ọn tin tặc (phần lớn là sinh viên CNTT) còn lập hẳn một Website trên mạng Internet đ ặt tại Mỹ để công bố các mật khẩu đánh cắp được. Nhiều thuê bao Internet ở Vi ệt Nam chỉ trong một thời gian ngắn đã mất hàng ch ục tri ệu đ ồng ti ền thuê bao Internet vì những kẻ mạo danh. Đối với các mạng riêng, sau khi lọt được vào m ạng các tin t ặc có th ể l ấy các thông tin bên trong và cũng có thể sửa đổi hoặc xoá file. 14.1.3. Tấn công gây tê liệt Một loại hình tội phạm nữa là tấn công vô hiệu hoá hoạt động của h ệ th ống máy tính bằng cách làm hệ thống quá tải. Chúng lập một chương trình liên ti ếp g ửi các thông điệp đến hệ thống bắt hệ thống phải trả lời với một nh ịp đ ộ cao đ ến m ức hệ thống không còn làm được bất kỳ việc gì khác n ữa ngoài tr ả l ời các thông đi ệp phá rối này. Có hai phương tiện mà các tin tặc thường dùng. Trong các giao thức của Internet có giao thức ICMP, dùng đ ể ki ểm tra hai máy có giao tiếp được với nhau hay không. Khi m ột máy tính này g ửi đ ến máy kia m ột gói tin của giao thức ICMP với hàm ý thử "có nhận được không" thì máy kia khi nh ận được sẽ phát trả lời một gói tin trả lời với hàm ý "nh ận đ ược". Dân tin t ặc có th ể viết một chương trình mỗi giây phát đi hàng vạn gói tin nh ư th ế t ới m ột máy đ ể 122
  4. Ch¬ng 14 - Mét sè vÊn ®Ò vÒ téi ph¹m tin häc vµ ®¹o ®øc nghÒ nghiÖp máy này suốt ngày chỉ làm mỗi một việc là phát trả thông báo "đã nh ận đ ược" câu hỏi vô nghĩa kia. Cách thứ hai bọn tin tặc thường dùng là "d ội bom" các h ệ th ư. Chúng cũng dùng các chương trình mỗi giây gửi hàng vạn thư đến máy ch ủ thư. Các máy ch ủ ki ểm tra địa chỉ thư, nếu đúng thì phải mất thời gian ghi lại m ột th ư vô nghĩa, n ếu sai thì phải phúc đáp lại nơi phát rằng thư không có ng ười nh ận. Ch ỉ c ần m ột PC không mạnh lắm dội bom cũng có thể vô hi ệu hoá hoàn toàn m ột máy ch ủ cung cấp dịch vụ thư. 14.2. CÁC TỘI PHẠM LIÊN QUAN ĐẾN LẠM DỤNG INTERNET VÌ NHỮNG MỤC ĐÍCH XẤU Khác với tội phạm của tin tặc (là những kẻ phá hoại b ằng k ỹ thu ật cao) lo ại t ội phạm này liên quan tới nội dung thông tin. Có th ể kể đ ến các loại sau: Phát tán hoặc gieo rắc các tài liệu phản văn hoá, vi phạm an qu ốc gia Internet là môi trường công cộng, ai cũng có th ể s ử d ụng. M ột s ố ng ười l ợi d ụng khả năng của Internet để phổ biến các tài li ệu ph ản văn hoá nh ư kích đ ộng b ạo lực, phổ biến văn hoá đồi truỵ, kích động bạo loạn, gây rối, kích đ ộng các xu hướng dân tộc hay tôn giáp cực đoan, h ướng dẫn các ph ương pháp kh ủng b ố. Trên Internet có tới hàng vạn WEBsite có n ội dung x ấu ki ểu này. M ột s ố ng ười còn lợi dụng thư điện tử, chủ động gửi đến những tài liệu kiểu đó cho ng ười khác. Trong thời gian vừa qua, nhiều người Vi ệt nam ở trong n ước th ường xuyên nh ận được thư điện tử với nội dung xấu của các tổ chức phản động ở nước ngoài. Vi phạm đời sống riêng tư của người khác Có những người lạm dụng mạng để quấy rối, đe doạ, xúc phạm đến ng ười khác. Có những người bị một kẻ khác mạo danh đưa ra các tuyên b ố gây thi ệt h ại Có nhiều công ty bằng cách nào đó lấy được địa chỉ th ư, liên t ục g ửi đ ến các th ư quảng cáo sản phẩm hay dịch vụ của công ty minh. Đi ều này gây ra r ất nhi ều phiền toái, mỗi khi mở thư điện tử phải xoá hàng trăm th ư qu ảng cáo và nh ững thư không mong đợi. Việc lạm dụng thư điện tử để quảng cáo g ọi là "nh ồi th ư" (spamming). Nhiều nước đang xem xét những đạo luật liên quan đến spamming có được phép hay không. 14.3. SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ BẢN QUYỀN 14.3.1. Tình trạng vi phạm bản quyền phần mềm Tình trạng dùng phần mềm sao chép không có bản quyền rất ph ổ bi ến không ch ỉ riêng ở các nước đang phát triển. Ngay ở Mỹ cũng có đến 1/3 s ố ng ười dùng phần mềm không có bản quyền. Nếu tình trạng này không ki ểm soát đ ược thì các công ty làm phần mềm không thể bán được sản ph ẩm và không th ể tái đ ầu t ư được. Theo thống kê của các tổ chức có trách nhiệm, tình trạng dùng ph ần mềm không có bản quyền đã gây thiệt hại cho nh ững ng ười làm ph ần m ềm nhi ều t ỷ đô la mỗi năm. Ở Việt Nam, nhiều công ty đầu tư hàng trăm tri ệu, m ất hàng năm đ ể làm ra m ột phần mềm, chỉ sau khi phát hành vài ngày, sản phẩm c ủa h ọ đã b ị sao chép bán khắp nơi với giá từ 10 - 15.000 đồng trên đĩa CD. N ếu ai mua máy tính, các c ửa hàng bán máy tính sẵn sàng cài đặt miễn phí các ph ần m ềm. 123
  5. Ch¬ng 14 - Mét sè vÊn ®Ò vÒ téi ph¹m tin häc vµ ®¹o ®øc nghÒ nghiÖp Các nhà sản xuất phần mềm đã tìm các phương pháp ch ống sao chép nh ưng không ngăn cản được sự phá hoại của tin t ặc. Cho đ ến nay, ch ưa m ột ph ần m ềm nào của Việt Nam chống được nạn bẻ khoá. Tình trạng dùng không có bản quyền nh ư vậy làm cho nh ững ng ười s ản xu ất phần mềm đóng gói không dám đầu tư. 14.3.2. Sở hữu trí tuệ trong tin học Bản quyền chỉ là một trong các yếu t ố về sở hữu trí tuệ và b ị vi ph ạm nhiều hơn cả. Sở hữu trí tuệ còn các vấn đề khác nữa nh ư ki ểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, xuất xứ sản phẩm , giải pháp h ữu ích. M ột vấn đ ề ít đ ược đ ể ý tới là tình trạng vi phạm sở hữu trí tuệ. Thông th ường trong khi xây d ựng các phần mềm hoặc rộng hơn là xây dựng các hệ th ống thông tin có các "bí quy ết công nghệ". Thậm chí chỉ cần có một ý tưởng t ốt đã là rất quan tr ọng. Đi ều này dẫn đến tình trạng nhiều người tìm cách lấy cắp bí quyết d ưới nhiều hình th ức. Thậm chí nhân viên các công ty có thể b ỏ vi ệc và làm rò r ỉ nh ững bí quy ết công nghệ. Luật pháp nhiều nước bảo hộ phương pháp giải quyết vấn đ ề, nhãn mác sản phẩm, chứ không bảo hộ ý tưởng. 14.4. LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN TỘI PHẠM TIN HỌC CỦA VIỆT NAM Bất cứ một nước phát triển nào cũng phải có quy đ ịnh d ưới d ạng các văn b ản pháp luật để chống lại các tội phạm tin học. Ở Việt Nam, nhận thức được tính nghiêm trọng của các t ội ph ạm tin h ọc, Qu ốc hội Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành m ột s ố đi ều lu ật ch ống t ội phạm tin học trong bộ luật hình sự (13/1/2000). Điều 224. Tội tạo ra và lan truyền, phát tán các ch ương trình vi - rút tin h ọc 1. Người nào tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các ch ương trình vi-rút qua m ạng máy tính hoặc bằng các phương thức khác gây r ối loạn ho ạt đ ộng, phong to ả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu của máy tính hoặc đã b ị x ử lý k ỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi ph ạm, thì b ị ph ạt ti ền t ừ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đ ến ba năm. 2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đ ặc biệt nghiêm tr ọng, thì b ị ph ạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền t ừ năm tri ệu đ ồng đ ến năm m ươi tri ệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nh ất đ ịnh t ừ một năm đến năm năm. Điều 225. Tội vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và s ử d ụng m ạng máy tính điện tử 1. Người nào được sử dụng mạng máy tính mà vi ph ạm các quy đ ịnh v ề v ận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính gây r ối loạn ho ạt đ ộng, phong to ả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu của máy tính hoặc đã b ị x ử lý k ỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi ph ạm, thì b ị ph ạt ti ền t ừ năm 124
  6. Ch¬ng 14 - Mét sè vÊn ®Ò vÒ téi ph¹m tin häc vµ ®¹o ®øc nghÒ nghiÖp triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam gi ữ đ ến ba năm ho ặc phạt tù từ một năm đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì b ị phạt tù t ừ hai năm đ ến năm năm: a) Có tổ chức. b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc bịêt nghiêm trọng. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đ ồng đ ến năm m ươi tri ệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công vi ệc nhất đ ịnh t ừ một năm đến năm năm. Điều 226. Tội sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính 1. Người nào sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính, cũng nh ư đưa vào mạng máy tính những thông tin trái v ới quy đ ịnh c ủa pháp lu ật gây h ậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính mà còn vi ph ạm, thì b ị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam gi ữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì b ị phạt tù t ừ hai năm đ ến năm năm: a) Có tổ chức. b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đ ồng đ ến ba m ươi tri ệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công vi ệc nhất đ ịnh t ừ một năm đến năm năm. Trong tháng 7/2001 tại thành phố HCM, đã xử phạt hai tr ường h ợp đ ầu tiên hai trường hợp chiếm đoạt mật khẩu, truy nhập trái phép Internet, gây thi ệt h ại kinh tế cho người thuê bao Internet. Nghị định 55/2001/NĐ-CP Ngày 23/8/2001 Chính phủ ban hành nghị định 55/2001/NĐ-CP quy đ ịnh m ột s ố mức xử phạt các vi phạm khi sử dụng Internet. Điều 41 khoản 2 quy định: "Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đ ối v ới m ột trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Sử dụng mật khẩu, khoá mật mã, thông tin riêng c ủa ng ười khác đ ể truy nh ập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép. b) Sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, s ử d ụng d ịch v ụ Internet trái phép". Điều 41 khoản 5 quy định: "Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 tri ệu đ ồng đ ối v ới m ột trong các hành vi vi phạm sau đây: .... g) Sử dụng Internet để nhằm mục đích đe doạ, quấy rối, xúc ph ạm đ ế danh d ự , nhân phẩm của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình s ự. 125
  7. Ch¬ng 14 - Mét sè vÊn ®Ò vÒ téi ph¹m tin häc vµ ®¹o ®øc nghÒ nghiÖp h) Đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet đ ể truy ền bá các thông tin, hình ảnh đồi truỵ, hoặc những thông tin khác trái với quy đ ịnh c ủa pháp lu ật v ề n ội dung thông tin trên Internet mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình s ự. i) Đanh cắp mật khẩu, khoá mật mã, thông tin riêng c ủa t ổ ch ức, cá nhân và ph ổ biến cho người khác sử dụng. k) Vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và s ử d ụng máy tính gây r ối lo ạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm hu ỷ hoại các d ữ li ệu trên Internet mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự". Điều 41 khoản 6 quy định "Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đ ồng đ ối v ới m ột trong các hành vi vi phạm sau đây: a) ... b) Tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các ch ương trình vi rút trên Internet mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự." Câu hỏi 1. Bạn biết gì về virus và các chương trình chống virus? 2. Hãy nêu một số hình thức tội phạm tin học. 3. Bạn biết những phần mềm nào do Việt Nam sản xuất đang đ ược bán không có bản quyền ? Tài liệu tham khảo 1. Lê Khắc Thành, Hồ Sĩ Đàm. Giáo trình tin h ọc nhóm ngành I, II. Đ ại h ọc Đ ại cương, Đại học Quốc gia Hà nội. 2. Hồ Sĩ Đàm, Đào Kiến Quốc, Nguyễn Xuân My. Giáo trình tin h ọc c ơ s ở. Vi ết theo đặt hàng của NXB ĐHQG (chưa in). 3. Nguyễn Thúc Hải. Mạng máy tính và các hệ thống mở. NXB Giáo d ục.1998. 4. C.S. French. Computer Science 4th edition. DP Publication.1991. 5. Roger S. Pressman. Software Engineering. Practitioner's Aproarch. 5th edition. McGraw Hill.2001. 6. Andrew S. Tanenbaum. Modern Operating System. Prentice Hall. 1992. 7. Andrew S. Tanenbaum. Computer Network. 3rd edition. Prentice Hall. 1996. 8. ACM. Computing Curricula 2001. Draft.6/2000. 9. Bộ luật hình sự của Quốc hội CHXHCN Việt nam, ban hành 13/1/2000. 10. Nghị định 55-2001-CP ban hành ngày 23/8/2001. 11. Một số các bài báo và tin tức trong tạp chí PC World và Tin h ọc và đ ời s ống. 126
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2