intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phục hồi chức năng vận động sau tạo hình khuyết hổng phần mềm ngón tay bằng vạt cuống liền tại chỗ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phục hồi chức năng vận động sau tạo hình khuyết hổng phần mềm ngón tay bằng vạt cuống liền tại chỗ được tiến hành nhằm mục tiêu mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phục hồi chức năng vận động sau tạo hình khuyết hổng phần mềm ngón tay bằng vạt cuống liền tại chỗ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phục hồi chức năng vận động sau tạo hình khuyết hổng phần mềm ngón tay bằng vạt cuống liền tại chỗ

  1. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG SAU TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM NGÓN TAY BẰNG VẠT CUỐNG LIỀN TẠI CHỖ Nguyễn Đức Tiến1 , Nguyễn Bắc Hùng 2 , Phạm Văn Duyệt 1 TÓM TẮT 21 SUMMARY Mục tiêu. Nghiên cứu được tiến hành nhằm SOME FACTORS AFFECTING MOTOR mục tiêu mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến khả FUNCTIONAL RECOVERY AFTER năng phục hồi chức năng vận động sau tạo hình THE RECONSTRUCTION OF SOFT khuyết hổng phần mềm ngón tay bằng vạt cuống TISSUE DEFECTS IN FINGERS USING liền tại chỗ. Đối tượng và phương pháp. LOCAL PEDICLE FLAP Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối Objective. The study was conducted to chứng được tiến hành trên 115 bệnh nhân với describe a number of factors affecting the ability 130 khuyết hổng phần mềm ngón tay bằng vạt to recover motor function after plastic surgery of cuống liền tại chỗ. Chúng tôi đánh giá kết quả the soft finger tissue defect by using a local sớm sau mổ được 119/130 ngón tay, kết quả gần pedicle flap. Subjects and methods. An được 110/130 ngón tay, theo dõi kết quả xa được uncontrolled clinical trial was conducted on 115 94/130 ngón tay. Kết quả và kết luận. Nguồn patients with 130 soft tissue defects of the finger nuôi vạt ngẫu nhiên có tỷ lệ phục hồi chức năng using a local pedicle flap. We evaluated the early vận động trước mổ 3 tháng tại cả 2 nơi cho vạt và results after surgery with 119/130 fingers, short- nhận vạt ở mức tốt (72.7%; 74.8%) cao hơn ở term results of 110/130 fingers, and 94/130 nhóm từ khá trở xuống (55.6%; 41.7%). Nhóm fingers in long-term results. Results and bệnh nhân sử dụng vạt xuôi chiều ở nơi cho và conclusions. Research results show that: nhận vạt có khả năng phục hồi chức năng vận Random flap sources had a good rate of motor động trước mổ 3 tháng ở mức tốt cao gấp lần lượt function recovery within 3 months before surgery 7,3 lần và 9,3 lần so với nhóm bệnh nhân sử at both flap donor and flap recipient sites (72.7%; dụng vạt ngược chiều, những sự khác biệt có ý 74.8%) higher than in the group of moderate or nghĩa thống kê với p < 0.05. less (55.6 %; 41.7%). The group of patients using Từ khóa: Khuyết hổng phần mềm ngón tay, the anterograde flap at the place of donating and vạt tại chỗ, phục hồi vận động sau mổ. receiving the flap had the ability to recover motor function 3 months before surgery at a good level, 7.3 times and 9.3 times higher, respectively than the group of patients using the retrograde flap, 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng the differences were statistically significant with 2 Bệnh viện trung ương quân đội 108 p < 0.05. Conclusion: The flap using random Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Tiến feed and moving in the direction of the finger had Email: ndtien@hpmu.edu.vn a better ability to restore motor function than the Ngày nhận bài: 22.1.2022 axial flap moving in the opposite direction. Ngày phản biện khoa học: 25.3.2022 Ngày duyệt bài: 26.5.2022 146
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Keyword: Finger soft tissue defect, local flap, với 130 vết thương thương khuyết hổng post-operative rehabilitation. phần mềm (KHPM) ngón tay (NT) có chỉ định phẫu thuật che phủ KHPM bằng vạt I. ĐẶT VẤN ĐỀ cuống liền tại chỗ. Trong đó có 52 BN với Bàn tay, đặc biệt là các ngón tay, là bộ KHPM được điều trị tại khoa Phẫu thuật Tạo phận tinh tế nhất của hệ vận động, tham gia hình thẩm mỹ - Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn vào hầu hết các hoạt động trong lao động và và 63 BN với KHPM được điều trị tại khoa trong sinh hoạt hàng ngày, thực hiện chức Phẫu thuật Tạo hình thẩm mỹ - Bệnh viện năng vận động tinh vi và xúc giác tinh tế. Có Hữu nghị Việt Tiệp từ 10/2016 đến 12/2020. nhiều phương pháp tạo hình được sử dụng để Chúng tôi đánh giá kết quả sớm sau mổ được che phủ các khuyết hổng phần mềm ngón tay 119/130 ngón tay, kết quả gần được 110/130 nhằm bảo tồn chức năng và hình thái của ngón tay, theo dõi kết quả xa được 94/130 ngón tay, nghĩa là đảm bảo các yêu cầu: bảo ngón tay *Tiêu chuẩn lựa chọn: tồn tối đa chiều dài ngón, có lớp mỡ đệm - Bao gồm tất cả các bệnh nhân có tổn dưới da che phủ khuyết hổng phần mềm, thương khuyết hổng phần mềm ngón tay sau phục hồi chức năng vận động tinh vi và xúc chấn thương do các nguyên nhân khác nhau, giác tinh tế của ngón tay, ngăn ngừa cứng hoặc khuyết hổng sau cắt lọc tổn thương sau khớp, cho phép bệnh nhân sớm quay trở lại khi điều trị nhiễm trùng ngón tay dẫn đến hoạt động bình thường. Có 3 yếu tố quan mất lớp mỡ dưới da gây nên tình trạng lộ gân trọng khi lựa chọn vạt tổ chức để tạo hình xương yêu cầu phải che phủ bằng vạt tổ khuyết hổng phần mềm ngón tay đó là: Bảo chức. tồn được chức năng xúc giác tinh tế của ngón - Các bệnh nhân này được khám lâm sàng, tay, ít làm tổn hại nơi cho vạt và vạt áp dụng làm các xét nghiệm cận lâm sàng, phẫu thuật, có tính khả thi và tin cậy có thể dự đoán điều trị và theo dõi sau mổ. Số liệu được thu được kết quả phẫu thuật. . Vì vậy chúng tôi thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu. tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tạo *Tiêu chuẩn loại trừ hình các khuyết hổng phần mềm ngón tay - Bệnh nhân có các tổn thương cấp cứu bằng vạt cuống liền tại chỗ” nhằm mục tiêu: ngoại khoa đe dọa đến tính mạng cần phải ưu Mô tả một số yếu tố liên quan đến khả tiên can thiệp trước như: chấn thương sọ não nặng, sốc đa chấn thương, vết thương thấu năng phục hồi chức năng vận động sau tạo ngực, vết thương thấu bụng... hình khuyết hổng phần mềm ngón tay bằng - BN có hình thái khuyết toàn bộ ngón tay vạt cuống liền tại chỗ. kiểu lột găng, phần mềm xung quanh ngón II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dập nát hoàn toàn. - Bệnh nhân có khuyết hổng phần mềm 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian ngón tay đến muộn đang trong giai đoạn nghiên cứu nhiễm khuẩn tiến triển. Nghiên cứu được tiến hành trên 115 BN 147
  3. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG - Bệnh nhân có tổn thương khuyết phần tay [2]: mềm ngón tay được điều trị bằng các phương - Ngón 1: pháp khác như: Trồng lại ngón tay đứt rời, Gấp duỗi khớp bàn ngón: 50/0/5 ghép da, làm mỏm cụt... Gấp duỗi khớp liên đốt: 85/0/15 - Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào Dạng – khép khớp thang bàn: 95/0/45 nghiên cứu, các hồ sơ bệnh án không có đầy - Ngón 2-5: dủ thông tin nghiên cứu. Gấp duỗi khớp bàn ngón: 95/0/45 2.2. Phương pháp nghiên cứu Gấp duỗi khớp liên đốt 1: 100/0/0 2.2.1. Phương pháp. Nghiên cứu can Gấp duỗi khớp liên đốt 2: 80/0/0 thiệp lâm sàng tiến cứu không đối chứng. Mức độ đánh giá: 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu. Chọn mẫu - Tốt: Phục hồi chức năng vận động như toàn bộ theo phương pháp tiện ích không xác bình thường. suất. - Khá: Phục hồi trên 75 % biên độ vận 2.2.3. Chỉ số và biến số nghiên cứu. động của khớp. Tiêu chí đánh giá khả năng phục hồi chức - Trung bình: phục hồi từ 50 đến 75 % năng vận động. biên độ vận động của khớp. Theo tiêu chuẩn của hội phẫu thuật bàn - Kém: phục hồi dưới 50% biên độ vận tay của Mỹ (ASSH) [1]: động bình thường của khớp. + Biên độ vận động của các khớp ngón - Thất bại: khớp không vận động. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Ảnh hưởng của phương pháp phẫu thật và khả năng phục hồi vận động. Bảng 3.1: Mối liên quan giữa nguồn nuôi vạt với phục hồi sớm chức năng vận động sau mổ. Nguồn nuôi vạt Vạt trục Ngẫu nhiên OR mạch Tổng p (95%CI) Chức năng vận động SL % SL % Tốt 80 72,7 30 27,3 110 2.1 Nơi cho vạt 0,27 ≤Khá 5 55,6 4 44,4 9 (0,5-8,5) Tốt 80 74,8 27 25,2 107 Nơi nhận vạt 4,2 ≤Khá 5 41,7 7 58,3 12 0,037 (1,2-14,2) Tổng 85 71,4 34 28,6 119 Nhận xét: Nguồn nuôi vạt ngẫu nhiên có tỷ lệ phục hồi chức năng vận động trước mổ 3 tháng tại cả 2 nơi cho vạt và nhận vạt ở mức tốt (72,7%; 74,8%) cao hơn ở nhóm từ khá trở xuống (55,6%; 41,7%). 148
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Bảng 3.2: Mối liên quan giữa cách sử dụng vạt với phục hồi chức năng vận động sau mổ trước 3 tháng Cách sử dụng Xuôi chiều Ngược chiều OR Chức năng Tổng p SL % SL % (95%CI) Vận động Nơi Tốt 94 85,5 16 14,5 110 7,3 0,009 cho vạt ≤ Khá 4 44,4 5 55,6 9 (1,8-30,3) Nơi Tốt 93 86,9 14 13,1 107 9,3 nhận vạt ≤ Khá 5 41,7 7 58,3 12 0,001 (2,6-33,4) Tổng 98 82,4 21 17,6 119 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân sử dụng vạt xuôi chiều ở nơi cho và nhận vạt có khả năng phục hồi chức năng vận động trước mổ 3 tháng ở mức tốt cao gấp lần lượt 7,3 lần và 9,3 lần so với nhóm bệnh nhân sử dụng vạt ngược chiều, những sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. 3.2. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng phục hồi cảm giác Bảng 3.3: So sánh phục hồi vận động nơi nhận vạt tại thời điểm sau mổ 3-6 tháng và sau mổ sau 6 tháng Sau mổ 6 tháng p* Sau mổ 1-3 tháng Tổng Tốt Khá trở xuống Tốt 84 0 84 Khá trở xuống 6 4 10 0,031 Tổng 90 4 94 (p*McNemar Test) Nhận xét: Sau mổ tỉ lệ bệnh nhân phục dưới dạng nhẫu nhiên tỷ lệ phục hồi vận hồi chức năng vận động ở mức độ tốt có xu động mức độ tôt sau mổ 3 tháng là 80/85 BN hướng tăng dần theo thời gian. Trong 94 cao hơn tỷ lệ phục hồi vận động mức độ tốt bệnh nhân đánh giá kết quả xa sau mổ trên 6 khi sử dụng vạt dưới dạng trục mạch là 30/34 tháng có 90 BN đạt kết quả tốt. Trong khi đó BN. Khi sử dụng vạt dưới dạng ngẫu nhiên ở thời điểm 3-6 tháng chỉ có 84 BN ở mức khả năng phục hồi vận động ở mức tốt đều độ tốt. Kiểm định McNemar sử dụng phân có tỷ lệ cao: Theo kết quả của Masmejean E. phối nhị thức cho thấy có sự khác nhau về tỉ và Robert Nicolas (2009)[3]: 100% BN sau lệ mức độ phục hồi vận động nơi nhận vạt tại mổ có vận động của các khớp đốt bàn, khớp 2 thời điểm sau mổ là có ý nghĩa thống kê liên đốt ngón tay bình thường. Theo Atasoy với p
  5. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG vận động sau khi sử dụng vạt dạng ngẫu giả khác là do việc bóc tách bộc lộ vạt các nhiên, có 1 vạt dạng trục mạch xuôi dòng có ngón kế cận đòi hỏi phạm vi bóc tách và di hiện tượng co kéo gây hạn chế vận động phải chuyển từ nơi cho đến nơi nhận dài hơn so phẫu thuật cắt sẹo giải phóng co kéo bằng kỹ với vạt ngẫu nhiên nên nguy cơ sẹo co kéo thuật Z plasty, và khi sử dụng các đường cao hơn. rạch zig zag để phẫu tích cuống vạt sẽ hạn 4.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật của cách chế tình trạng co kéo này. Trong khi đó tỷ lệ di chuyển đến kết quả phẫu thuật phục hồi chức năng vận dộng khi sử dụng Nhóm bệnh nhân sử dụng vạt xuôi chiều ở dưới dạng trục mạch: Kết quả của Ali Rıza nơi cho và nhận vạt có khả năng phục hồi Yıldırım (2018) [6] cho thấy trong tổng số 13 chức năng vận động trước mổ 3 tháng ở mức BN có KHPM NT được tạo hình bằng các tốt cao gấp lần lượt 7,3 lần và 9,3 lần so với vạt da cân mạch thần kinh hình đảo của ngón nhóm bệnh nhân sử dụng vạt ngược chiều. kế cận có: 9/13 BN mức tốt, 4/13 BN mức Trích dẫn kết quả theo Subhash Regmi và cs khá. Nguyên nhân mức độ phục hồi chức (năm 2016) [7] năng vận động của tác giả kém hơn các tác Tài liệu tham Tác giả Số lượng ngón tay Tỷ lệ gấp cứng khảo Adani et al.(1995) 11 27,3 Yildirim et all (2001) 24 12,5 Yazar et al. 70 4,3 Alagoz et al 14 0 Kayalar et 67 1,5 Mặc dù cùng sử dụng vạt cuống mạch nơi cho vạt ở mức độ tốt, 3 BN là từ khá trở hình đảo bên ngón ngược dòng để tạo hình xuống. Kiểm định McNemar sử dụng phân KHPM BNT tỷ lệ trung bình của biến chứng phối nhị thức cho thấy có sự khác nhau về tỉ gấp ngón tay là 4%, tuy nhiên khả năng phục lệ mức độ phục hồi vận động nơi cho vạt tại hồi vận động ở các báo cáo có sự khác nhau. 2 thời điểm sau mổ là không có ý nghĩa Do đó tác giả cũng đưa ra khuyến cáo: Sử thống kê với p>0.05. Sau mổ 1-3 tháng có 84 dụng kỹ thuật phẫu thuật khéo léo cùng với BN phục hồi vận động nơi nhận vạt mức độ các chỉ tiêu nhỏ dẫn đến giảm hình thành sẹo tốt, 10 BN là từ khá trở xuống. Sau mổ 6 sau mỏ giúp cho quá trình phục hồi chức tháng có 90 BN phục hồi vận động nơi nhận năng vận động sau mổ tốt hơn. vạt ở mức độ tốt, 4 BN là từ khá trở xuống. 4.3. Ảnh hưởng của thời gian đến khả Kiểm định McNemar sử dụng phân phối nhị năng phục hồi vận động thức cho thấy có sự khác nhau về tỉ lệ mức Kết quả bảng 3.3 cho thấy Sau mổ 1-3 độ phục hồi vận động nơi nhận vạt tại 2 thời tháng có 87 BN phục hồi vận động nơi cho điểm sau mổ là có ý nghĩa thống kê với vạt mức độ tốt, 7 BN là từ khá trở xuống. p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Arsalan-Werner và cộng sự (2019) [8] trong regularisation lors des amputations distales tổng số 29 ngón tay được tạo hình bằng vạt des doigts. These pour le diplome d'etat de cuống mạch hình đảo bên ngón có 26/29 docteur en medecine, D.E.S chirurgie ngón phục hồi chức năng vận động khớp liên generaleuniversite Paris val-de-marne faculte đốt xa mức bình thường. Tác giả cũng nhận de medecine de creteil, Présentée et soutenue thấy thời gian theo dõi càng dài khả năng publiquement le 17 septembre 2009, phục hồi vận động của bệnh nhân càng tốt. Présentée et soutenue publiquement le 17 septembre 2009. V. KẾT LUẬN 4. Atasoy E, Ioakimids E, MORTON L. Nguồn nuôi vạt ngẫu nhiên có tỷ lệ phục Kasdan, et al. (1970). Reconstruction of the hồi chức năng vận động trước mổ 3 tháng tại Amputated Finger Tip with a Triangular cả 2 nơi cho vạt và nhận vạt ở mức tốt Volar FlapJ Bone Joint Surg Am, 52(5), pp (72.7%; 74.8%) cao hơn ở nhóm từ khá trở 921-926. xuống (55.6%; 41.7%). Nhóm bệnh nhân sử 5. Karjalainen T, S.J. Sebastin†, Chee K G, et dụng vạt xuôi chiều ở nơi cho và nhận vạt có al. (2019). Flap Related Complications khả năng phục hồi chức năng vận động trước Requiring Secondary Surgery in a Series of mổ 3 tháng ở mức tốt cao gấp lần lượt 7,3 lần 851 Local Flaps Used for Fingertip và 9,3 lần so với nhóm bệnh nhân sử dụng Reconstruction. The Journal of Hand vạt ngược chiều, những sự khác biệt có ý Surgery (Asian-Pacific Volume), 24(1),24-29 nghĩa thống kê với p < 0.05. Thời gian theo 6. Yıldırım A R, İğde M, Tapan M, et al. dõi càng dài khả năng phục hồi vận động của (2018). Littler Flap: A reliable option in soft bệnh nhân càng tốt. tissue defects of different fingers. Cumhuriyet Medical Journal,original research, 38(4),332- TÀI LIỆU THAM KHẢO 339. 1. Bugni, T.S., and Ireland, C.M., Marine- 7. Regmi S, Gu J-x, Zhang N-c, et al. (2016). derived fungi: a chemically and biologically A Systematic Review of Outcomes and diverse group of microorganisms. Natural Complications of Primary Fingertip Product Reports (2004), 21: p143-163. Reconstruction Using Reverse-Flow 1. Libberecht K, Lafaire C,Hee R V (2006). Homodigital Island Flaps. Aesthetic Plast Evaluation and Functional Assessment of Surg, Apr, 40(2),277-283. Flexor Tendon Repair in the Hand. Acta chir 8. Arsalan-Werner A, Brui N, Mehling I, et belg, 2006, 106, 560-565. al. (2019). Long-term outcome of fingertip 2. Phùng Ngọc Hòa (2016), khám Khám chi reconstruction with the homodigital trên, chi dưới, Bài giảng triệu chứng học neurovascular island flap. Arch Orthop Ngoại khoa, Nhà xuất bản y học, tr 77-92. Trauma Surg, 139(8),1171-1178. 3. Masmejean E,Robert N (2009). Le "reposition flap": Une alternative a la 151
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2