Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2012<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
MỘT VÀI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NGHỀ CÂU MỰC XÀ<br />
TỈNH QUẢNG NAM<br />
THE INITIAL RESEARCH ON THE SQUID FISHING IN QUANGNAM PROVINCE<br />
Trần Văn Trường1, TS. Hoàng Văn Tính2<br />
TÓM TẮT<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nghề câu mực xà (Oualaniensis Sthenoteuthis) tỉnh Quảng Nam có từ năm 1990, quy<br />
mô đội tàu phát triển nhanh, thu hút lực lượng đáng kể lao động nghề cá của tỉnh, góp phần cải thiện đời sống cho cộng<br />
đồng ngư dân có thu nhập thấp và giữ vững ngư trường khai thác xa bờ ở khu vực giữa biển Đông của nước ta.<br />
Giai đoạn 1997 - 2010, số tàu tăng 4 lần, từ 12 chiếc (năm 1997) lên 47 chiếc (năm 2010) và bình công công suất<br />
của một tàu tăng từ 50 CV lên 276,81 CV.<br />
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, sản lượng mực khô thu được trong năm 2010 bình quân của 1 tàu đạt 62,48 tấn/tàu,<br />
thấp nhất là khối tàu dưới 200 CV (bình quân 53,47 tấn/tàu), cao nhất là khối tàu công suất từ 400 CV trở lên (bình quân<br />
79,6 tấn/tàu). Thu nhập bình quân của 1 lao động (1 thúng câu) trong năm 2010 đạt 15 triệu đồng/chuyến biển (1 chuyến<br />
biển: 2 tháng). Hiện nay, thu nhập của người lao động nghề câu mực xà cao nhất trong các nghề khai thác hải sản tỉnh<br />
Quảng Nam.<br />
Từ khoá: Nghề câu mực xà; Tỉnh Quảng Nam<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The emperical results showed that the Squid (Sthenoteuthis oualanienis) fishing in Quang Nam province has been<br />
in existence since 1990. The fleet has been increased ceaselessly in terms of number of fishing capacity and catches as<br />
well as attracted more fishermen involved in the fisheries. The development of this fishery has contributed to the significant<br />
improvement of the living conditions of fishing community in low income and maintenance of fishing activities on offshore<br />
areas in the middle South China Sea.<br />
During the period 1997-2010 the number of vessels was increased aboat 4 times from 12 units in 1997 to 47 units in<br />
2010 and the average engine capacity per vessel was increased sharply from 50 Hp to 276.88 Hp.<br />
The findings suggest that the landing catch (dry products) per vessel was an estimation of 62.48 tons on average in<br />
2010. The highest catch was found for those vessels having engine capacity over 400 Hp with an average of 79.60 tons<br />
per vessel and the lowest landing for those vessels having engine capacity less than 200 Hp (53.47 tons per vessel on<br />
average). The average crew share per fishing trip (2 months) per member in 2010 was approximately 15 million VND which<br />
is considered as the highest income compared to other marine fisheries in Quang Nam<br />
Key words: Squid fishing; QuangNam province<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Mực xà (Oualaniensis Sthenoteuthis), thường<br />
gọi là mực đại dương hoặc mực lưng tím, phân bố<br />
nhiều ở vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.<br />
Ở nước ta, mực xà phân bố nhiều ở ngoài khơi<br />
vùng biển miền Trung thành từng đàn tập trung với<br />
mật độ không lớn. Mực xà thích ánh sáng mạnh hơn<br />
1<br />
2<br />
<br />
so với các loài mực ống gần bờ.<br />
Mực xà là đối tượng khai thác có giá trị kinh tế<br />
cao, sinh trưởng nhanh, vòng đời ngắn, có thể đánh<br />
bắt quanh năm bằng các ngư cụ kết hợp với ánh<br />
sáng như câu tay, lưới chụp mực.<br />
Ngư dân các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quãng<br />
Ngãi, Bình Định thường sử dụng câu kết hợp ánh<br />
<br />
Lớp Cao học Hàng hải 2009 – Trường Đại học Nha Trang<br />
Viện Khoa học & Công nghệ Khai thác Thuỷ sản – Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
172 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2012<br />
thuyền viên; số chuyến biển trong năm; thời gian<br />
chuyến biển; số lượng thúng câu; sản lượng đánh<br />
bắt; chi phí sản xuất...<br />
- Phiếu điều tra lao động chính (thúng câu):<br />
gồm các thông số của thúng câu; trang thiết bị phục<br />
vụ; ngư cụ khai thác; chi phí sản xuất …<br />
Xử lý số liệu: theo phương pháp hồi quy tuyến<br />
tính bằng phần mềm Microsoft Exell<br />
<br />
sáng để khai thác mực xà. Bài viết trình bày một số<br />
kết quả nghiên cứu về nghề khai thác mực xà bằng<br />
câu tay tỉnh Quảng Nam.<br />
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm dựa<br />
vào số liệu điều tra thứ cấp và sơ cấp để nghiên<br />
cứu các nội dung: tàu thuyền và trang thiết bị; ngư<br />
trường và mùa vụ khai thác; ngư cụ khai thác; tổ<br />
chức sản xuất và hiệu quả kinh tế của nghề.<br />
Điều tra số liệu thứ cấp: dựa vào tài liệu của cơ<br />
quan quản lý nghề cá trong tỉnh, nghiên cứu khoa<br />
học về mực xà, các tài liệu liên quan đến nghề khai<br />
thác mực xà.<br />
Điều tra số liệu sơ cấp: phỏng vấn ngư dân trực<br />
tiếp làm nghề câu mực xà theo biểu mẫu thiết kế<br />
dành cho tàu câu (tàu mẹ) và cho thúng câu (người<br />
lao động) phù hợp với nội dung nghiên cứu.<br />
- Phiếu điều tra tàu câu: gồm thông tin về vỏ<br />
tàu, máy tàu, các trang thiết bị trên tàu; thông tin về<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Tàu câu và thúng câu<br />
1.1. Tàu câu và trang thiết bị<br />
Quy mô đội tàu: đến cuối năm 2010, đội<br />
tàu câu mực xà tỉnh Quảng Nam có 47 chiếc,<br />
với tổng công suất khoảng 12.810 CV, bình quân<br />
272,55 cv/tàu. Cơ cấu đội tàu theo nhóm công suất<br />
và thời gian vỏ tàu được đưa tàu vào sử dụng thể<br />
hiện trên bảng (1) và bảng (2).<br />
<br />
Bảng 1. Tương quan giữa chiều dài vỏ tàu và công suất máy tàu<br />
TT<br />
<br />
Công suất<br />
<br />
Chiều dài<br />
<br />
Từ 200 ÷<br />
299CV<br />
<br />
Dưới 200CV<br />
<br />
Từ 300 ÷<br />
399CV<br />
<br />
Từ 400CV trở<br />
lên<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
1<br />
<br />
Dưới 18m<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Từ 18 đến dưới 19m<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
11<br />
<br />
3<br />
<br />
Từ 19 đến dưới 20m<br />
<br />
5<br />
<br />
9<br />
<br />
7<br />
<br />
4<br />
<br />
25<br />
<br />
4<br />
<br />
Từ 20m trở lên<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
1<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
17<br />
<br />
15<br />
<br />
5<br />
<br />
47<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Bảng 2. Thời gian vỏ tàu được đưa vào sử dụng<br />
Thời gian vỏ tàu được đưa vào sử dụng<br />
TT<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
1<br />
<br />
Số lượng (chiếc)<br />
<br />
2<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
Dưới 3 năm<br />
<br />
Từ 3 ÷ 5<br />
năm<br />
<br />
Từ 6 ÷ 7<br />
năm<br />
<br />
Từ 8 ÷ 10<br />
năm<br />
<br />
Trên 10<br />
năm<br />
<br />
1<br />
<br />
21<br />
<br />
20<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
47<br />
<br />
2,13<br />
<br />
44,68<br />
<br />
42,55<br />
<br />
6,38<br />
<br />
4,26<br />
<br />
100<br />
<br />
Từ bảng (1), bảng (2) nhận thấy:<br />
- Đội tàu câu mực xà Quảng Nam có công suất<br />
lớn đảm bảo an toàn thực hiện chuyến biển dài<br />
ngày, đủ tiêu chuẩn hoạt động ở vùng biển xa bờ<br />
theo quy định của Nghị định 33/2010 của Chính phủ<br />
về “Quản lý hoạt động khai thác thủy sản trên các<br />
vùng biển”.<br />
- Kích thước vỏ tàu tương quan tỷ lệ với công<br />
suất máy tàu, vỏ tàu lớn lắp máy có công suất lớn.<br />
Tuy nhiên, cũng có trường hợp ngoại lệ vỏ tàu nhỏ<br />
<br />
nhưng lắp mày công suất lớn, hoặc ngược lại kích<br />
thước vỏ tàu lớn, lắp máy công suất nhỏ. Điều này<br />
thể hiện tính chưa thống nhất trong quản lý tàu cá<br />
ở Quảng Nam.<br />
Tàu câu mực xà Quảng Nam hầu hết mới đóng.<br />
Số tàu có thời gian sử dụng dưới 8 năm chiếm<br />
89,26%. Theo quy định của Bộ Tài chính, tuổi thọ tối<br />
đa của tàu thuyền là 15 năm thì đội tàu câu mực xà<br />
của Quảng Nam vẫn có thể tiếp tục hoạt động trong<br />
thời gian tới.<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 173<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
Máy tàu: do nhiều hãng của các nước sản xuất:<br />
Nhật Bản, Hàn Quốc, Thụy Điển, song chủ yếu<br />
là máy của Nhật Bản (chiếm tỷ lệ 89,36%). Chất<br />
lượng máy tàu: chủ yếu ngư dân nhập máy đã qua<br />
sử dụng nhằm giảm bớt vốn đầu tư. Máy mới được<br />
trang bị chiếm tỷ lệ rất thấp khoảng 7%, chủ yếu từ<br />
nguồn vốn của chương trình đánh bắt hải sản xa<br />
bờ do Nhà nước đầu tư trong thời gian 1999÷2001.<br />
Trang thiết bị hàng hải: có la bàn hảng hải,<br />
máy định vị và máy thông tin liên lạc.<br />
La bàn hàng hải: kết quả điều tra cho thấy,<br />
bình quân mỗi tàu có 02 la bàn.<br />
Máy định vị: xác định vị trí tàu, lưu vị trí tàu<br />
trong quá trình hoạt động sản xuất, thông tin về ngư<br />
trường. Kết quả điều tra 47 tàu, có 78,72% tàu trang<br />
bị 2 máy; 17,02% tàu trang bị 1 máy và 4,26% tàu<br />
trang bị 3 máy.<br />
Thiết bị thông tin liên lạc: dùng thông tin liên<br />
lạc giữa các tàu; giữa tàu với bờ; giữa tàu câu với<br />
thúng câu, gồm có máy thông tin tầm xa và thông<br />
tin tầm gần.<br />
<br />
Soá 1/2012<br />
Mức trang bị: Máy thông tin tầm xa: 100% số<br />
tàu trang bị, trong đó có 6,38% trang bị 2 máy/tàu.<br />
Máy thông tin tầm gần: 100% số tàu và thúng câu<br />
trang bị, trong đó có 91,5 số tàu trang bị 2 máy/tàu<br />
và 8,5% số tàu trang bị 3 máy/tàu; đối với thúng câu<br />
trang bị 1 máy/1 thúng.<br />
Hệ thống giàn phơi mực: được liên kết cố định<br />
với tàu, có kích thước khá lớn và khá cồng kềnh,<br />
làm giảm tính ổn định của tàu nên dễ xẩy ra tại nạn<br />
trong điều kiện giông bão.<br />
1.2. Thúng câu mực<br />
Thúng câu mực được đan bằng tre, có nhiều<br />
kích thước khác nhau. Thời gian sử dụng từ 3 - 4<br />
năm. Thúng câu có giá thành rẻ, vật liệu chế tạo có<br />
độ bền thấp, tính an toàn thấp khi gặp giông tố. Có<br />
thể chế tạo thúng câu bằng vật liệu có độ bền cao<br />
tăng tính an toàn cho ngư dân.<br />
Mức chuyên chở thúng câu của tàu: số lượng<br />
thúng câu 1 tàu chuyên chở phụ thuộc vào tàu câu,<br />
thúng câu... Kết quả điều tra về mức chuyên chở<br />
thúng câu của các tàu thể hiện qua bảng (3).<br />
<br />
Bảng 3. Mức chuyên chở thúng câu trung bình của tàu<br />
TT<br />
<br />
Công suất (CV)<br />
<br />
Chiều dài tàu<br />
(m)<br />
<br />
Mức chở trung bình<br />
(Thúng/Tàu)<br />
<br />
Số tàu<br />
(chiếc)<br />
<br />
1<br />
<br />
Dưới 200CV<br />
<br />
18,84<br />
<br />
24,40<br />
<br />
10<br />
<br />
2<br />
<br />
Từ 200 ÷ 299CV<br />
<br />
19,42<br />
<br />
27,29<br />
<br />
17<br />
<br />
3<br />
<br />
Từ 300 ÷ 399CV<br />
<br />
19,84<br />
<br />
29,40<br />
<br />
15<br />
<br />
4<br />
<br />
Từ 400Cv trở lên<br />
<br />
20,00<br />
<br />
30,20<br />
<br />
5<br />
<br />
Bảng (3) cho thấy: mức chuyên chở thúng câu<br />
có sự khác biệt giữa các nhóm tàu. Cùng công suất<br />
tàu nhưng kích thước tàu lớn hơn thì số lượng thúng<br />
chuyên chở nhiều hơn. Số lượng thúng chuyên chở<br />
của 1 tàu cũng phụ thuộc vào kích thước thúng<br />
câu và phụ thuộc vào kinh nghiệm, suy nghĩ của<br />
<br />
thuyền trưởng về nghề nghiệp.<br />
2. Ngư cụ khai thác<br />
Ngư cụ khai thác mực xà của tỉnh Quảng Nam<br />
là câu tay, gồm các bộ phận chính: ống câu, dây câu<br />
và rường câu. Cấu tạo ngư cụ thể hiện trên hình 1.<br />
Chú thích<br />
1 – Dây câu<br />
2 – Rường câu<br />
3 – Dây buộc mồi<br />
4 – Chì<br />
5 – Lưỡi câu<br />
6 – Mồi câu<br />
<br />
Hình 1. Ngư cụ câu mực xà của tỉnh Quảng Nam<br />
<br />
174 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
Ống câu: làm bằng nhựa hoặc gỗ (hình a) dùng<br />
để quấn dây câu, có đường kính từ 120 ÷ 150mm.<br />
Bên trong ống câu có tay cầm.<br />
Dây câu: chủ yếu là loại cước PA (hình a),<br />
đường kính 0,8mm, chiều dài từ 50 ÷ 60m.<br />
Rường câu: làm bằng sắt hoặc thép (hình b),<br />
ngư dân tự chế tạo, đường kính 3mm, chiều dài<br />
200mm, một đầu tạo khuy để liên kết với dây câu,<br />
đầu còn lại liên kết với chì và lưỡi câu.<br />
Lưỡi câu: dạng lưỡi câu chùm có 12 ÷ 15 lưỡi,<br />
làm bằng thép (hình b).<br />
3. Ngư trường và mùa vụ khai thác<br />
Ngư trường câu mực xà tỉnh Quảng Nam khá<br />
rộng, từ 060N ÷ 200N và 1130E ÷ 1200E, cách bờ từ<br />
300 hải lý trở lên và độ sâu từ 600m trở lên.<br />
Mùa vụ khai thác: từ giữa tháng 12 đến cuối<br />
tháng 9 năm sau. Bình quân hàng năm, mỗi tàu<br />
thực hiện 4 chuyến, mỗi chuyến từ 55÷65 ngày.<br />
4. Tổ chức sản xuất và kỹ thuật câu<br />
Tổ chức sản xuất: nghề câu mực xà Quảng<br />
Nam vừa tổ chức sản xuất theo hình thức đơn lẻ,<br />
vừa theo hình thức tập thể.<br />
Theo hình thức tập thể: tàu câu mực là tàu mẹ,<br />
chở thúng câu, sơ chế sản phẩm, là nơi sinh hoạt,<br />
nghỉ ngơi cho người lao động (thúng câu).<br />
Theo hình thức đơn lẻ: mỗi thúng câu là một<br />
đơn vị sản xuất độc lập nên ngoài việc chuẩn bị<br />
chung cho tàu, mỗi thúng câu đều phải chuẩn bị các<br />
điều kiện cần thiết cho riêng mình. Doanh thu, lợi<br />
nhuận của các thúng câu khác nhau phụ thuộc vào<br />
khả năng của mỗi người.<br />
Các chi phí biến đổi của tàu do các thúng câu<br />
chi trả. Đây là một trong những yếu tố tạo nên sự<br />
khác biệt về số lượng thúng câu giữa các nhóm tàu.<br />
Kỹ thuật câu:<br />
* Thả thúng câu: thời gian bắt đầu thả thúng<br />
câu: 16 ÷ 17 giờ; thời gian thả thúng câu từ 1 ÷ 1,5<br />
giờ. Hình thức thả: thả theo nhóm, khoảng cách 2<br />
nhóm từ 1.000m đến 2.000m; khoảng cách 2 thúng<br />
câu: từ 500m đến 600m<br />
* Chong đèn và câu mực:<br />
- Thời gian bắt đầu chong đèn: từ 17 ÷ 18 giờ.<br />
Mỗi thúng câu bố trí 2 đèn: 1 đèn nháy và một đèn<br />
màu trắng. Đèn nháy được thả xuống nước và cách<br />
mặt nước khoảng 1m để tập trung mực. Đèn trắng<br />
cảnh giới bố trí cách mặt thúng khoảng 1m.<br />
- Giăng buồm để lợi dụng sức gió đẩy thúng di<br />
chuyển nhằm tăng cường khả năng tập trung mực.<br />
* Mồi câu: lần câu đầu tiên dùng mồi chuẩn bị<br />
từ bờ như cá nục, cá chuồn, cá mối hoặc là chuối,<br />
bí đỏ v.v. Mồi câu của các mẻ tiếp theo dùng sản<br />
<br />
Soá 1/2012<br />
phẩm câu được như cá cá hố đen, mực nhỏ. Mồi<br />
câu được buộc cố định dọc theo rường câu bằng<br />
dây thép.<br />
Câu mực: thời gian câu mực bắt đầu câu mực:<br />
sau khi chong đèn từ (15 ÷ 30) phút.<br />
- Thả lưỡi câu đã móc mồi xuống nước ở độ<br />
sâu khoảng 15m. Mực thấy mồi sẽ lao đến bắt mồi<br />
bị dính vào lưỡi câu. Người câu thu dây câu lên<br />
thúng để lấy mực.<br />
- Sản phẩm của nghề câu mực chủ yếu là mực<br />
xà, đôi khi cũng có một số loài mực khác như mực<br />
ống, mực lá hoặc cá hố khơi (cá hố đen).<br />
- Thời gian kết thúc câu mực khi trời hừng sáng<br />
hoặc khi mực không còn tập trung ở nguồn sáng<br />
nữa. Thông thường thời gian kết thúc câu mực từ<br />
(3 ÷ 4) giờ sáng.<br />
Đưa thúng lên tàu: kết thúc một đêm câu, các<br />
thúng tập trung lại theo từng nhóm chờ tàu đến đưa<br />
lên tàu để bảo quản sản phẩm và nghỉ ngơi, chờ đợt<br />
sản xuất vào đêm tiếp theo.<br />
5. Sơ chế và bảo quản sản phẩm<br />
Người lao động tự phơi khô sản phẩm. Mỗi<br />
thúng câu được bố trí một khoảng nhất định trên<br />
giàn phơi mực; tầng dưới phơi mực mới xẻ, tầng<br />
trên phơi mực khô hơn.<br />
Thời gian phơi mực: Từ 1 đến 3 ngày (phụ<br />
thuộc điều kiện thời tiết). Mực khô được đóng vào<br />
bao PF và đưa xuống hầm bảo quản.<br />
6. Lao động nghề câu mực xà<br />
Số lượng lao động biên chế có sự khác biệt<br />
giữa các nhóm công suất tàu. Kết quả nghiên cứu<br />
cho thấy, số lượng lao động biên chế trên 1 tàu từ<br />
31 - 35 người chiếm tỷ lệ nhiều nhất (22/47 tàu,<br />
chiếm 46,8%); số tàu biến chế 25 - 30 lao động<br />
chiếm 38,3%; số tàu biên chế trên 35 lao động<br />
chiếm 12,77%.<br />
Thành phần lao động: có 3 thành phần chính:<br />
quản lý, phục vụ và lao động chính.<br />
Quản lý: gồm thuyền trưởng, chủ tàu, máy trưởng;<br />
Phục vụ: là những người làm công tác dịch vụ<br />
trên tàu như dịch vụ ăn uống cho thuyền trưởng và<br />
người lao động, xẻ phơi mực. Phục vụ cũng được<br />
tham gia câu mực và được hưởng toàn bộ sản<br />
phẩm của mình khai thác. Biên chế lao động phục<br />
vụ từ 2 - 4 người;<br />
Lao động chính: là những người trực tiếp câu<br />
mực trên các thúng câu.<br />
Cơ cấu độ tuổi lao động: của nghề câu mực<br />
xà tỉnh Quảng Nam có nhiều mức khác nhau, chủ<br />
yếu là lao động trẻ. Kết quả điều tra về cơ cấu độ<br />
tuổi thể hiện ở bảng (4).<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 175<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2012<br />
<br />
Bảng 4. Cơ cấu độ tuổi nghề câu mực xà<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Số lượng<br />
(người)<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Số lượng<br />
(người)<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Từ 15 ÷ 17 tuổi<br />
<br />
5<br />
<br />
0,34<br />
<br />
Từ 41 ÷ 50 tuổi<br />
<br />
347<br />
<br />
23,64<br />
<br />
Từ 18 ÷ 30 tuổi<br />
<br />
327<br />
<br />
22,28<br />
<br />
Từ 51 ÷ 60 tuổi<br />
<br />
112<br />
<br />
7,63<br />
<br />
Từ 31 ÷ 40 tuổi<br />
<br />
669<br />
<br />
45,57<br />
<br />
Trên 60 tuổi<br />
<br />
8<br />
<br />
0,54<br />
<br />
Bảng (4) cho thấy, lao động của nghề câu mực xà tỉnh Quảng Nam chủ yếu trẻ (độ tuổi từ 18 ÷ 40, chiếm<br />
67,84%) đáp ứng được yêu cầu của nghề khai thác xa bờ và hoạt động dài ngày trên biển.<br />
7. Sản lượng khai thác<br />
Sản lượng khai thác có sự khác nhau giữa các nhóm tàu. Kết quả điều tra sản lượng mực khô thu được<br />
năm 2010 của các nhóm tàu được thể hiện trên bảng (5).<br />
Bảng 5. Sản lượng khai thác năm 2010<br />
<br />
TT<br />
<br />
Nhóm công suất<br />
<br />
Năng suất cả năm<br />
(tấn/tàu/năm)<br />
<br />
Năng suất một chuyến<br />
(tấn/tàu/chuyến)<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Cao nhất<br />
<br />
Thấp nhất<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Cao nhất<br />
<br />
Thấp nhất<br />
<br />
1<br />
<br />
Dưới 200CV<br />
<br />
53,47<br />
<br />
65,00<br />
<br />
42,00<br />
<br />
13,71<br />
<br />
16,25<br />
<br />
10,75<br />
<br />
2<br />
<br />
Từ 200 ÷ 299CV<br />
<br />
60,09<br />
<br />
76,00<br />
<br />
46,00<br />
<br />
15,30<br />
<br />
19,33<br />
<br />
11,50<br />
<br />
3<br />
<br />
Từ 300 ÷ 399CV<br />
<br />
65,50<br />
<br />
92,00<br />
<br />
45,00<br />
<br />
16,37<br />
<br />
23,00<br />
<br />
11,25<br />
<br />
4<br />
<br />
Từ 400CV trở lên<br />
<br />
79,60<br />
<br />
88,00<br />
<br />
60,00<br />
<br />
18,45<br />
<br />
22,00<br />
<br />
15,00<br />
<br />
5<br />
<br />
Cả đội tàu<br />
<br />
62,48<br />
<br />
92,00<br />
<br />
42,00<br />
<br />
15,69<br />
<br />
23,00<br />
<br />
10,75<br />
<br />
Bảng (5) cho thấy, tàu có công suất càng lớn sản lượng mực khai thác được càng nhiều. Điều này có thể<br />
lý giải, những tàu có công suất lớn, vỏ lớn có thể chở được nhiều thúng câu hơn nên sản lượng mực câu sẽ<br />
được nhiều hơn.<br />
8. Doanh thu và lợi nhuận<br />
Doanh thu của tàu câu mực xà bằng tổng doanh thu của các thúng câu trên tàu và phụ thuộc vào giá sản<br />
phẩm, chất lượng sản phẩm, thời điểm và địa điểm bán sản phẩm.<br />
Bảng 6. Doanh thu trung bình một chuyến năm 2010<br />
Doanh thu của tàu<br />
(triệu đồng)<br />
TT<br />
<br />
Nhóm tàu<br />
<br />
1<br />
<br />
Dưới 200CV<br />
<br />
2<br />
<br />
Cao nhất<br />
<br />
Doanh thu của thúng câu<br />
(triệu đồng)<br />
<br />
Thấp nhất<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
997,25<br />
<br />
556,50<br />
<br />
748,41<br />
<br />
37,17<br />
<br />
19,19<br />
<br />
28,66<br />
<br />
Từ 200 ÷ 299CV<br />
<br />
1.066,00<br />
<br />
609,87<br />
<br />
803,14<br />
<br />
34,56<br />
<br />
21,03<br />
<br />
27,44<br />
<br />
3<br />
<br />
Từ 300 ÷ 399CV<br />
<br />
1.243,50<br />
<br />
626,00<br />
<br />
873,14<br />
<br />
33,61<br />
<br />
20,86<br />
<br />
27,48<br />
<br />
4<br />
<br />
Từ 400CV trở lên<br />
<br />
1.211,25<br />
<br />
764,00<br />
<br />
1.057,87<br />
<br />
34,60<br />
<br />
28,02<br />
<br />
32,08<br />
<br />
5<br />
<br />
Cả đội tàu<br />
<br />
1.243,50<br />
<br />
556,50<br />
<br />
840,93<br />
<br />
37,17<br />
<br />
19,19<br />
<br />
28,21<br />
<br />
Tàu có công suất càng lớn, doanh thu bình<br />
quân một chuyến càng cao. Doanh thu của thúng<br />
câu phụ thuộc vào kinh nghiệm của người câu và<br />
kinh nghiệm xác định ngư trường khai thác của<br />
<br />
176 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Cao nhất<br />
<br />
Thấp nhất<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
thuyền trưởng. Doanh thu trung bình của thúng câu<br />
giữa các nhóm công suất khác nhau và không phụ<br />
thuộc vào công suất của tàu.<br />
Lợi nhuận: tỷ lệ ăn chia giữa chủ tàu và thúng<br />
<br />