intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ kỳ thị liên quan đến HIV và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân HIV tại các phòng khám ngoại trú tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Mức độ kỳ thị liên quan đến HIV và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân HIV tại các phòng khám ngoại trú tại thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện với mục tiêu khảo sát mức độ kỳ thị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân HIV điều trị ngoại trú tại TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ kỳ thị liên quan đến HIV và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân HIV tại các phòng khám ngoại trú tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH MỨC ĐỘ KỲ THỊ LIÊN QUAN ĐẾN HIV VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN HIV TẠI CÁC PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Thái Thanh Trúc1, Mai Quốc Thành1, Trần Bảo Vy1, Nguyễn Thị Bích Ngọc1, Bùi Thị Hy Hân1 TÓM TẮT 50 Kết luận: Nghiên cứu cho thấy kỳ thị vẫn là Giới thiệu: HIV/AIDS hiện vẫn là vấn đề y một trong các hiện tượng phổ biến ở bệnh nhân tế công cộng toàn cầu với khoảng 37,6 triệu HIV tại thành phố Hồ Chí Minh mặc dù chủ yếu người sống chung với HIV. Kỳ thị nội tâm và ở mức độ trung bình. Do đó, can thiệp giảm kỳ nhận thức bị kỳ thị ở nhóm dân số này nếu có thì thị là cần thiết vì sẽ giúp giảm thiểu những vấn sẽ dẫn đến các tác động tiêu cực lên nhiều vấn đề đề tiêu cực của nó đến quá trình điều trị. sức khỏe khác. Nghiên cứu được thực hiện với Từ khóa: Mức độ kỳ thị, kỳ thị với HIV, các mục tiêu khảo sát mức độ kỳ thị và các yếu tố yếu tố liên quan, HIV, PIS liên quan ở bệnh nhân HIV điều trị ngoại trú tại TP.HCM. SUMMARY Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả MAGNITUDE OF HIV-RELATED được tiến hành trên bệnh nhân HIV/AIDS đang STIGMA AND ASSOCIATED điều trị tại các phòng khám ngoại trú thành phố FACTORS IN HIV PATIENT AT Hồ Chí Minh. Mức độ kỳ thị và các yếu tố liên OUTPATIENT CLINICS IN HO CHI quan được xác định thông qua bộ câu hỏi soạn MINH CITY sẵn với thang đo đã được chuẩn hóa và có tính tin Background: HIV/AIDS remains a global cậy cao. public health problem with 37.6 milion people Kết quả: Trong tổng số 777 bệnh nhân HIV living with HIV. Internalized stigma and được đưa vào phân tích, các mức độ kỳ thị thấp, perceived stigma in this population can lead to trung bình và cao lần lượt là 23,0%, 69,3% và negative affects on many health conditions. This 7,7%. Các đặc điểm về giới tính, tình trạng hôn study was conducted to estimate the prevalence nhân, đường lây bệnh, tiền sử gia đình có người of HIV-related stigma and associated factors in nhiễm HIV, giai đoạn lâm sàng của HIV, sự tuân HIV patients at outpatient clinics in Ho Chi Minh thủ thuốc ARV, cũng như những trải nghiệm city. biến cố bất lợi và hỗ trợ nhận được (xã hội và gia Methods: A cross-sectional study was đình) có liên quan với mức độ kỳ thị. conducted at outpatient clinics in Ho Chi Minh city. HIV-related stigma and associated factors were measured through structured questionnaire 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh which had been validated and had high level of Chịu trách nhiệm chính: Thái Thanh Trúc reliability. Email: thaithanhtruc@ump.edu.vn Results: Among 777 patients included in Ngày nhận bài: 15.9.2022 data analysis, the levels of stigma were moderate Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 (69.3%), low (23.0%) and high (7.7%). HIV- Ngày duyệt bài: 10.11.2022 472
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 related stigma was associated with sex, marital người bị kỳ thị. Kỳ thị ở cấp độ cấu trúc là sự status, source of infection, having HIV positive kỳ thị liên quan đến các luật, chính sách và family member, HIV clinical stage, ARV quy trình giới hạn các quyền và cơ hội của adherence, adverse events and support (social người có bệnh. Sự tự kỳ thị hay sự kỳ thị tự support and family support). cảm nhận tồn tại ở cấp độ cá nhân, khi cá Conclusions: Our study reveals that HIV- nhân xác nhận những định kiến/khuôn mẫu related stigma remains a common phenomenon về bệnh của mình, lường trước sự chối bỏ but at moderate level. Thus, intervention to của xã hội, xem những khuôn mẫu đó là phù reduce stigma is necessary because this helps hợp với bản thân và tin rằng họ là những reduce negative affects on treatment process. thành phần thấp kém trong xã hội. Ngoài ra, Keywords: Level of stigma, HIV-related kỳ thị nội tâm và trải nghiệm kỳ thị là hai stigma, associated factors, HIV, PIS loại kỳ thị phổ biến ở bệnh nhân HIV [8]. Một nghiên cứu tại Việt Nam năm 2014 báo I. GIỚI THIỆU cáo rằng trên 40% người được phỏng vấn Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, trong năm cảm thấy xấu hổ, tội lỗi và tự chê trách bản 2020 trên thế giới có 37,6 triệu người sống thân, trong số đó hơn 10% có ý định tự tử. chung với HIV [7]. Y học hiện đại với những Vì vậy, việc khảo sát đầy đủ các khía phương pháp điều trị hiệu quả đã làm cạnh của kỳ thị để từ đó biết được mức độ kỳ HIV/AIDS được xem là bệnh mạn tính thị ở người sống chung với HIV là cần thiết. nhưng bệnh nhân HIV vẫn còn phải chịu ảnh Trong nghiên cứu này, mức độ kỳ thị được hưởng nặng nề bởi các vấn đề sức khỏe và sự xác định thông qua bảng câu hỏi PIS kỳ thị. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy (Perceived and Internalized Scale), đã được chính việc trải nghiệm nhiều hình thức kỳ thị chuẩn hóa với độ tin cậy cao. Thang đo PIS cũng góp phần làm trầm trọng hơn các vấn (Cronbach’s alpha > 0,93) gồm 14 mục lấy đề sức khỏe, thậm chí nguy cơ tự tử ở bệnh từ thang đo kỳ thị với HIV (HIV Stigma nhân HIV. Ví dụ, một nghiên cứu ở Trung Scale) được phát triển bởi Barbara E. Berger Quốc trên 310 phụ nữ bán dâm nhiễm HIV năm 2001 [8]. Thang đo PIS gồm 14 mục báo cáo rằng hầu hết có mức kỳ thị trung dựa trên 2 khía cạnh: nhận thức kỳ thị và kỳ bình đến cao và kỳ thị nội tâm có liên quan thị nội tâm với câu trả lời theo thang điểm đáng kể đến sức khỏe tâm thần và nguy cơ tự Likert (4 điểm). Tổng điểm của thang đo dao tử tăng cao. Ngoài ra, kỳ thị HIV cũng có động từ 14 – 56 điểm, trong đó điểm nhận liên quan với quá trình điều trị, chẳng hạn thức kỳ thị dao động từ 6 đến 24 điểm và kỳ tuân thủ điều trị. thị nội tâm dao động từ 8 đến 32 điểm. Điểm Mặc dù được đề cập khá nhiều nhưng về số càng cao cho thấy mức kỳ thị cao hơn. khái niệm, kỳ thị liên quan đến HIV có đến Thang đo là công cụ ngắn gọn, có tính tin ba hình thức gồm kỳ thị xã hội (social), kỳ cậy và nhất quán nội bộ tốt được Chengbo thị cấu trúc (structural) và nội tâm hóa sự kỳ Zhen đánh giá độ tin cậy và tính giá trị trên thị (internalized). Sự kỳ thị xã hội được thể 411 bệnh nhân HIV với Cronbach’s alpha hiện một cách công khai định kiến với nạn của cả thang đo là 0,95. nhân, tồn tại trong một cộng đồng, có tác Do đó, nghiên cứu này được tiến hành động tiêu cực đến cuộc sống của những với mục tiêu khảo sát mức độ kỳ thị thông 473
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH qua thang đo PIS và đánh giá các yếu tố liên các phòng khám. Tiếp theo, nghiên cứu thử quan trên bệnh nhân HIV. Thông qua nghiên nghiệm bộ câu hỏi trong 1 tháng (N=10) cứu này có thể biết được thực trạng, mức độ được tiến hành. Cuối cùng là giai đoạn thu và cũng biết được các yếu tố góp phần vào thập dữ kiện chính thức với ba bước gồm vấn đề kỳ thị ở bệnh nhân HIV, từ đó có thể sàng lọc và chọn bệnh nhân, giải thích và ký có các chiến lược chăm sóc, hỗ trợ tốt hơn bảng đồng thuận, tiến hành phỏng vấn trực cho nhóm đối tượng này. tiếp với bảng câu hỏi soạn sẵn có cấu trúc. Về phân tích thống kê, chúng tôi lập bảng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tần suất và tỉ lệ phần trăm (%) để xem xét sự Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực phân bố các giá trị của các biến số định tính hiện trên bệnh nhân HIV (≥18 tuổi) tại 4 cơ ví dụ như giới, xu hướng tính dục, nơi ở hiện sở phòng khám ngoại trú Quận 3, Quận 6, tại, tôn giáo, trình độ học vấn, tình trạng hôn Quận 11 và Quận 8 ở TP.HCM từ 12/2020 nhân, sống chung với ai, tình trạng công đến 05/2021. Nghiên cứu này là từ một dự án việc, mức thu nhập, đường lây nhiễm, đã cho lớn hơn nhằm đánh giá nhiều vấn đề về sức ai biết tình trạng nhiễm, tình trạng quên uống khỏe tâm thần và tự tử. Vì vậy, cỡ mẫu ban thuốc ARV, mức hỗ trợ xã hội, mức độ hỗ đầu của nghiên cứu được ước tính và dự trù trợ gia đình, các sự kiện căng thẳng trong ít nhất từ 400 bệnh nhân theo công thức ước cuộc sống, nhận thức bị kỳ thị, tự kỳ thị, mức lượng một tỉ lệ với tỉ lệ có ý định tự tử ở độ kỳ thị. Các kiểm định Chi bình phương bệnh nhân HIV là 33,6%. Vì nghiên cứu tiến hoặc Fisher được dùng để so sánh các đặc hành tại nhiều cụm nên cỡ mẫu cần là 800. điểm giữa nhóm mức độ kỳ thị thấp, trung Các bệnh nhân HIV đang điều trị ARV có bình và cao. Để ước tính mức độ liên quan mặt trong thời gian tiến hành nghiên cứu của các đặc điểm với mức độ kỳ thị thì được chọn một cách có hệ thống và được phương pháp hồi qui logistic dành cho biến mời tham gia vào nghiên cứu. kết cục dạng thứ tự được sử dụng và được Mức độ kỳ thị với HIV được xác định báo cáo dưới dạng OR kèm khoảng tin cậy thông qua thang đo PIS (Perceived and 95%. Tất cả các kiểm định được xem là có ý Internalized Scale). Điểm số của thang đo nghĩa thống kê khi p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ARV trên 5 năm. Kết quả cho thấy bệnh nhân đã ly dị, ly thân, góa so với các cũng nhân tham gia nghiên cứu bị kỳ thị mức độ như những bệnh nhân ly dị/ly thân/góa có thấp, trung bình và cao lần lượt là 23,0%, mức độ kỳ thị khác so với các nhóm tình 69,3% và 7,7%. Mức độ kỳ thị ở nam thấp trạng hôn nhân khác (p=0,037). hơn so với nữ (p=0,045) và cao hơn ở bệnh Bảng 1. Mối liên quan giữa các đặc điểm của bệnh nhân với mức độ kỳ thị HIV Đặc điểm Mức độ kỳ thị OR (KTC 95%) p dân số xã hội Tổng Cao Trung bình Thấp Giới 0,66 (0,44 - Nam 630 (81,1) 39 (65,0) 443 (82,3) 148 (82,7) 0,045 0,99) Nữ 147 (18,9) 21 (35,0) 95 (17,7) 31 (17,3) 1 Nhóm tuổi
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 0,71 (0,50 - > Cấp 3 285 (36,7) 11 (18,3) 205 (38,2) 69 (38,5) 0,054 1,01) Tình trạng hôn nhân Độc thân 512 (65,9) 29 (48,3) 372 (69,1) 111 (62,0) 1 Kết hôn/sống 0,89 (0,63 - 206 (26,5) 20 (33,3) 129 (24,0) 57 (31,8) 0,519 chung 1,26) Ly dị/ ly thân/ 1,93 (1,04 - 59 (7,6) 11 (18,3) 37 (6,9) 11 (6,1) 0,037 góa 3,58) Sống chung với ai Một mình 147 (18,9) 14 (23,3) 98 (18,2) 35 (19,6) 1 0,96 (0,65 - Gia đình 556 (71,6) 43 (71,7) 384 (71,4) 129 (72,1) 0,849 1,43) Bạn bè/họ 0,96 (0,53 - 74 (9,5) 3 (5,0) 56 (10,4) 15 (8,4) 0,886 hàng/khác 1,73) Tình trạng việc làm Thất nghiệp 82 (10,6) 10 (16,7) 54 (10,0) 18 (10,1) 1 1,09 (0,59 - Bán thời gian 129 (16,6) 16 (26,7) 87 (16,2) 26 (14,5) 0,778 2,02) Toàn thời 0,74 (0,44 - 522 (67,2) 31 (51,7) 368 (68,4) 123 (68,7) 0,254 gian 1,24) 0,65 (0,30 - Khác 44 (5,7) 3 (5,0) 29 (5,4) 12 (6,7) 0,291 1,44) Thu nhập hàng tháng Không 90 (11,6) 8 (13,3) 63 (11,8) 19 (10,6) 1 0,95 (0,54 - 1-5 triệu 156 (20,1) 21 (35,0) 94 (17,5) 41 (22,9) 0,850 1,67) 1,00 (0,60 - 6-10 triệu 300 (38,7) 22 (36,7) 219 (40,9) 59 (33,0) 0,987 1,67) 0,68 (0,41 - >10 triệu 229 (29,5) 9 (15,0) 160 (29,9) 60 (33,5) 0,154 1,15) Bảng 2 thể hiện mối liên quan giữa các quan với mức độ kỳ thị. Tuy nhiên, kết quả đặc điểm điều trị HIV của người bệnh với cho thấy các đặc điểm như số năm mắc HIV, mức độ kỳ thị. Kết quả cho thấy đường lây thời gian điều trị ARV hoặc việc đã tiết lộ truyền HIV, tiền sử gia đình có HIV, giai tình trạng HIV không có liên quan có ý nghĩa đoạn lâm sàng HIV, tuân thủ ARV có liên thống kê với mức độ kỳ thị. 476
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 2. Mối liên quan giữa đặc điểm điều trị HIV của bệnh nhân với mức độ kỳ thị HIV Mức độ kỳ thị Đặc điểm điều trị Trung OR (KTC 95%) p HIV Tổng Cao Thấp bình Số năm mắc HIV (năm)
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Bảng 3 thể hiện mối liên quan giữa thị. Trong đó cho thấy số biến cố căng thẳng những trải nghiệm biến cố bất lợi và các loại làm tăng chênh lệch mức độ kỳ thị ở bệnh hình hỗ trợ nhận được với mức độ kỳ thị. Kết nhân. Trong khi đó, những hỗ trợ dù bất kỳ quả cho thấy tất cả các yếu tố khảo sát đều có hình thức nào kể cả hỗ trợ từ gia đình hoặc liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ kỳ xã hội đều làm giảm mức độ kỳ thị. Bảng 3. Mối liên quan giữa những trải nghiệm biến cố bất lợi, hỗ trợ nhận được của bệnh nhân với mức độ kỳ thị HIV Mức độ kỳ thị OR (95% CI) p Những trải nghiệm biến cố Trung bất lợi và hỗ trợ nhận được Tổng Cao Thấp bình Số trải nghiệm biến cố bất lợi 272 167 103 0 2 (3,3) 1 (35,0) (31,0) (57,5) 217 156 1-2 3 (5,0) 58 (32,4) 1,66 (1,14 - 2,44) 0,009 (27,9) (29,0) 144 123 3-4 7 (11,7) 14 (7,8) 5,44 (3,17 - 9,32)
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 IV. BÀN LUẬN cao hơn nam [5]. Nghiên cứu của chúng tôi Qua đánh giá từ thang đo PIS, nghiên còn tìm thấy mối liên quan giữa kỳ thị với cứu của chúng tôi cho thấy mức kỳ thị trung tình trạng hôn nhân của bệnh nhân HIV, bình là 69,3%, mức kỳ thị thấp là 23%, và những bệnh nhân ly dị/ly thân/ góa có số mức kỳ thị cao chỉ 7,7%. Kết quả này tương chênh kỳ thị cao hơn so với những bệnh nhân đối phù hợp với y văn và với các nghiên cứu độc thân. Ngoài ra, về đặc điểm điều trị HIV, trước sử dụng công cụ bảng câu hỏi PIS. Cụ người bệnh có tiền sử gia đình có người thể, nghiên cứu tại Trung Quốc năm 2018 nhiễm HIV, giai đoạn lâm sàng, đặc biệt là được thực hiện trên 411 bệnh nhân HIV đánh lâm sàng giai đoạn 2 có liên quan với mức độ giá bằng bộ công cụ PIS, kết quả cho thấy có kỳ thị. Kết quả này cũng phù hợp với những 63,8% người tham gia báo cáo PIS ở mức báo cáo từ nghiên cứu trước ở Trung Quốc, trung bình và 13,9% ở mức cao [8]. Sự khác Châu Phi và ở Hoa Kỳ [4, 8]. biệt giữa nhóm mức độ kỳ thị cao (7,7% so Kết quả nghiên cứu đã tìm thấy mối liên với 13,9%) gợi ý rằng sự kỳ thị có thể thấp quan có ý nghĩa thống kê giữa kỳ thị với trải hơn tại Việt Nam. Điều này thể hiện đúng nghiệm các sự kiện căng thẳng trong cuộc thực tế vì hiện nay HIV không còn kỳ thị như sống. Đối với những bệnh nhân trải qua càng khi xuất hiện lần đầu tại Việt Nam một phần nhiều sự kiện căng thẳng trong cuộc sống thì là bởi sự giúp sức của các tổ chức, hỗ trợ sẽ có mức kỳ thị càng cao. Tuy nhiên, hiện người bệnh HIV; từ các quy định, truyền không có nhiều nghiên cứu đánh giá mối liên thông tích cực và nhận thức đầy đủ về bệnh hệ giữa hai vấn đề này. Cũng có khả năng, HIV từ các chiến lược toàn cầu đã được bao chính trải nghiệm những khó khăn, trắc trở phủ. Tuy nhiên, kết quả với 69,3% cho thấy trong cuộc sống làm cho bệnh nhân cảm nghĩ kỳ thị mức độ trung bình cũng là đáng kể và về việc cá nhân mình khác biệt so với các gợi ý về việc cần thiết các chương trình hỗ nhóm dân số khác và từ đó xem như bị kỳ trợ, can thiệp nhằm giảm tác động của kỳ thị thị. Ngoài ra, kết quả cho thấy những bệnh trên dân số những người sống với HIV. nhân nhận được hỗ trợ xã hội cao thì sẽ có số Về đặc điểm dân số xã hội, có mối liên chênh kỳ thị giảm và kết quả này tương tự quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính với như kết quả của các nghiên cứu trước đó. Ví sự kỳ thị, trong đó những bệnh nhân nữ có số dụ, trong một nghiên cứu tổng hợp đã chỉ ra chênh kỳ thị cao hơn nhóm bệnh nhân nam. có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kỳ Kết quả này tương đồng với kết quả của thị với hỗ trợ xã hội. Tương tự, một nghiên nhiều nghiên cứu khác như trong nghiên cứu cứu ở Hoa Kỳ ghi nhận điểm kỳ thị cao hơn năm 2020 của Dian Ekawaty Halim [3]. đáng kể ở những người không hài lòng với Nghiên cứu năm 2018 của Sadie Hutson sự hỗ trợ xã hội [1]. Một nghiên cứu khác ở đánh giá trên 216 bệnh nhân HIV cũng ghi Trung Quốc ghi nhận sự kỳ thị của bản thân nhận những bệnh nhân nữ có số chênh kỳ thị gián tiếp ảnh hưởng đến tâm lý thông qua 479
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH việc hỗ trợ xã hội thấp [6]. Sự kỳ thị sẽ dẫn Nghiên cứu có một số điểm hạn chế nhất đến tâm lý bi quan, lo sợ bị bạn bè, xã hội xa định. Thứ nhất, sự kỳ thị là một điều nhạy lánh dẫn đến tự cô lập bản thân. Qua đây cho cảm trong văn hóa nước ta, có nhiều hình thấy tính cần thiết của việc bình thường hóa thức kỳ thị khác nhau, tuy nhiên còn nhiều HIV ở trong cộng đồng bằng cách gia tăng hình thức kỳ thị khác nhau không được đề hỗ trợ xã hội, tạo điều kiện để bản thân bệnh cập trong nghiên cứu này. Thứ hai, thang đo nhân HIV phát triển tốt hơn góp phần nâng PIS đánh giá trải nghiệm kỳ thị và kỳ thị nội cao chất lượng cuộc sống và sự tuân thủ điều tâm thời gian kể từ khi được chẩn đoán HIV. trị ở những bệnh nhân HIV. Tương tự, sự hỗ Việc này có thể gây ra sai lệch hồi tưởng trợ trong gia đình cũng có ảnh hưởng đáng trong quá trình gợi nhớ các sự kiện của bệnh kể đến quá trình điều trị của bệnh nhân HIV nhân. Ngoài ra, thang đo kỳ thị PIS chưa và cũng có liên quan với kỳ thị trong nghiên được chuẩn hóa đầy đủ tại Việt Nam cũng có cứu này. thể dẫn đến sai lệch. Tuy nhiên, chúng tôi đã Kết quả nghiên cứu của chúng tôi mang tiến hành nhiều biện pháp để đảm bảo tính nhiều ý nghĩ thực tế. Thứ nhất, trong những chính xác của phiên bản tiếng Việt bao gồm năm đầu khi HIV xuất hiện tại Việt Nam thì dịch song song và nghiên cứu thử. đã có nhiều nghiên cứu về kỳ thị HIV. Tuy nhiên, những năm gần đây, các nghiên cứu V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ tương tự rất hiếm và vì vậy khó biết được Nghiên cứu cho thấy mức độ kỳ thị ở mức độ kỳ thị hiện này là bao nhiêu. Kết quả người bệnh HIV đang điều trị tại các phòng nghiên cứu vì vậy cung cấp một bức tranh về khám ngoại trú TP.HCM với mức độ kỳ thị mức độ kỳ thị hiện tại trong dân số này. Từ thấp, trung bình và cao trong nghiên cứu lần đó, các chương trình can thiệp, hỗ trợ có cơ lượt là 23,0%, 69,3% và 7,7%. Các đặc điểm sở để giải quyết vấn đề này vì kỳ thị sẽ có thể về giới tính, tình trạng hôn nhân, đường lây ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều vấn đề khác, bệnh, tiền sử gia đình có người nhiễm HIV, kể cả điều trị của bệnh nhân. Thứ hai, nghiên giai đoạn lâm sàng của HIV, sự tuân thủ cứu đã xác định các yếu tố giúp làm giảm thuốc ARV, cũng như những trải nghiệm mức độ kỳ thị trải dài từ yếu tố cá nhân đến biến cố bất lợi và hỗ trợ nhận được (xã hội tác động hỗ trợ từ phòng khám, gia đình và và gia đình) có mối liên quan với mức độ kỳ toàn xã hội. Từ đây, có thể xác định được thị. Chúng tôi đề xuất các phòng khám ngoại cần phải can thiệp yếu tố nào hoặc nhóm đối trú nên có thêm sự phối hợp với các đơn vị tượng nào có nguy cơ bị kỳ thị nhiều hơn, có liên quan trong quá trình điều trị nhằm hỗ qua đó có thể cung cấp các hỗ trợ thực tế và trợ tâm lý cho tất cả bệnh nhân hoặc nếu hữu ích hơn trong bối cảnh nguồn lực y tế tại nguồn lực hạn chế thì cần dựa vào các yếu tố Việt Nam còn hạn chế. xác định trong nghiên cứu này làm cơ sở hỗ trợ nhóm nguy cơ cao hơn. 480
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO and Determining Factors among HIV/AIDS 1. Baugher Amy R., Beer Linda, Fagan Patients, Ethiopia". Depress Res Treat, Jennifer L., Mattso Christine L., 5. Hutson S. P., Darlington C. K., Hall J. M., Freedman Mark, Skarbinski Jacek, et al. Heidel R. E., Gaskins S. (2018) "Stigma and (2017) "Prevalence of Internalized HIV- Spiritual Well-being among People Living Related Stigma Among HIV-Infected Adults with HIV/AIDS in Southern Appalachia". in Care, United States, 2011-2013". AIDS Issues Ment Health Nurs, 39 (6), pp. 482- and behavior, 21 (9), pp. 2600-2608. 489. 2. Bitew Huluagresh, Andargie Gashaw, 6. Li J., Mo P. K., Wu A. M., Lau J. T. Tadesse Agitu, Belete Amsalu, Fekadu (2017) "Roles of Self-Stigma, Social Wubalem, Mekonen Tesfa (2016) "Suicidal Support, and Positive and Negative Affects Ideation, Attempt, and Determining Factors as Determinants of Depressive Symptoms among HIV/AIDS Patients, Ethiopia". Among HIV Infected Men who have Sex Depression research and treatment, 2016, with Men in China". AIDS Behav, 21 (1), pp. 8913160-8913160. 261-273. 3. Halim D. E., Noor N. N., Thamrin Y. 7. World Health Organization (2020) (2020) "Stigma and discrimination with the HIV/AIDS, https://www.who.int/health- occurrence of HIV/AIDS in Makassar". topics/hiv-aids/#tab=tab_1, , Enferm Clin, 30 Suppl 4, pp. 278-281. 8. Zeng C., Li L., Hong Y. A., Zhang H., 4. Huluagresh Bitew, Gashaw Andargie, Babbitt A. W., Liu C., et al. (2018) "A Agitu Tadesse, Amsalu Belete, Wubalem structural equation model of perceived and Fekadu (2016) "Suicidal Ideation, Attempt, internalized stigma, depression, and suicidal status among people living with HIV/AIDS". BMC Public Health, 18 (1), 138. 481
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0