intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong dạy học theo học chế tín chỉ ở trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang

Chia sẻ: Dung Hải Phòng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề cập mức độ tương tác giữa giáo viên và sinh viên trong dạy học theo học chế tín chỉ ở Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong dạy học theo học chế tín chỉ ở trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 17-21 MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC GIỮA GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KIÊN GIANG Nguyễn Thị Bảy - Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang Ngày nhận bài: 02/02/2019; ngày chỉnh sửa: 23/02/2019; ngày duyệt đăng: 04/03/2019. Abstract: Interaction is the development principle of all things and phenomena in the world, including people. Interaction between lecturers and students in teaching is a special kind of psycho- social interaction, only in humans, is the integration of social interaction and psychological interaction. The article mentions the level of interaction between lecturers and students in teaching under credit system at Kien Giang Teachers Training College. Keywords: Lecturer, student, credit system, Kien Giang Teachers Training College. 1. Mở đầu Theo [1], “Tương tác” được hiểu là sự tác động qua Sư phạm tương tác nói chung và dạy học tương tác nói lại lẫn nhau,… có mối liên hệ, trao đổi thông tin với nhau. riêng là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học trong lĩnh vực Theo Nguyễn Khắc Viện: “Tương tác là một khái niệm tâm lí học và giáo dục học quan tâm nghiên cứu. Kết quả thuộc về ứng xử: cái này tác động lên cái kia, cái kia tác nghiên cứu và thực tiễn đã cho thấy: chất lượng và hiệu quả động trở lại cái này, hai cái ảnh hưởng lẫn nhau, chứ dạy học phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng và hiệu quả không thể ảnh hưởng một chiều” [2; tr 353]. Theo Vũ tương tác giữa thầy và trò. Đây là loại tương tác tâm lí - xã Dũng: “Tương tác là sự tác động qua lại, tác động lên hội đặc trưng trong nhà trường. Thông qua quá trình tương nhau” [3; tr 973]. tác, giảng viên (GV) tiến hành giảng dạy và giáo dục sinh Như vậy, về nguyên nghĩa và ở mức khái quát nhất, viên (SV); SV lĩnh hội, tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, các tương tác là sự tác động qua lại tương ứng lẫn nhau giữa yêu cầu giáo dục,… nhằm phát triển nhân cách. các sự vật, hiện tượng trong hiện tượng khách quan, dẫn Đào tạo theo học chế tín chỉ là 01 trong 07 bước quan đến ảnh hưởng giữa các sự vật và hiện tượng đó. Sự trọng của lộ trình đổi mới giáo dục đại học, cao đẳng giai tương tác giữa các sự vật, hiện tượng có thể được diễn ra đoạn 2006-2020. Việc áp dụng phương thức dạy học thông qua sự tương tác của các lực cơ học, sự tác động theo học chế tín chỉ trong giáo dục nhằm nâng cao chất của năng lượng (năng lượng vật chất giữa các hạt, năng lượng dạy và học trong môi trường đại học và cao đẳng. lượng sinh học của các sinh thể hữu cơ và năng lượng Cùng với một số trường đại học, cao đẳng trên cả nước, tâm lí) và sự tác động của các thông tin, sự tác động giữa Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang với chức năng, các biểu tượng của các chủ thể. Tuy có sự khác nhau về nhiệm vụ đào tạo đa ngành, đa hệ, đã thực hiện đào tạo hình thái tác động nhưng chúng đều có chung bản chất là theo học chế tín chỉ, áp dụng đối với hệ Cao đẳng chính sự tác động qua lại, tương ứng giữa các sự vật, hiện tượng quy khóa 32 (K32) từ năm học 2009. và con người dẫn đến sự thay đổi của cả hai phía. Hiện nay, với sự hỗ trợ của khoa học công nghệ, con Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng: tương người có thể tương tác với nhau thông qua các phương tác là quá trình tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tiện rất phong phú và tiện lợi như: email, yahoo, chat, tượng với nhau, trong đó diễn ra sự trao đổi và biến đổi webcam, website, facebook, các trang mạng xã hội,… Vì giữa các sự vật, hiện tượng đó. vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng 2.1.2. Khái niệm “Tương tác giữa giảng viên và sinh viên” và hiệu quả tương tác giữa GV và SV, nâng cao chất Ở các trường đại học và cao đẳng, sự tác động qua lại lượng đào tạo? Hình thức dạy học theo học chế tín chỉ có giữa GV và SV diễn ra trên tất cả các mặt nhận thức, cảm ảnh hưởng đến quá trình tương tác giữa GV và SV hay xúc, tình cảm, thái độ và hành vi,… Thông qua sự tương không? Đây là những vấn đề đặt ra cần được giải quyết tác trong quá trình đào tạo nhằm hình thành các phẩm một cách khoa học để góp phần nâng cao chất lượng đào chất và năng lực nghề nghiệp cho SV. tạo. Bài viết đề cập mức độ tương tác giữa GV và SV Từ sự phân tích trên, theo chúng tôi: Tương tác giữa GV trong dạy học theo học chế tín chỉ ở Trường Cao đẳng Sư và SV là một loại tương tác tâm lí - xã hội đặc biệt, trong đó phạm Kiên Giang. có sự tác động qua lại về phương diện tâm lí, nhân cách và 2. Nội dung nghiên cứu vai trò xã hội; sự tác động này được thể hiện thông qua 2.1. Một số khái niệm cơ bản nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử của GV đối với SV (và 2.1.1. Khái niệm “Tương tác” ngược lại) trong quá trình dạy học và trong cuộc thực tiễn. 17 Email: nguyenthibay2773@gmail.com
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 17-21 Tương tác giữa GV và SV bao hàm tương tác tâm lí, hiểu biết của SV về GV là 3,86; điểm trung bình sự hiểu tương tác liên nhân cách và tương tác xã hội nhưng có biết của GV về SV là 3,78. Tuy nhiên, tỉ lệ % số GV hiểu những đặc điểm khác với các mối tương tác khác trong SV trong tương tác ở mức độ cao hơn so với SV, cụ thể nhà trường như giữa GV với GV hay giữa SV với SV,… là GV hiểu SV ở mức độ cao là 20,0%, còn SV là 16,2%. Đó là tương tác tâm lí - xã hội. Tỉ lệ GV hiểu SV và SV hiểu GV ở mức độ thấp là 2.2. Thực trạng mức độ tương tác giữa giảng viên và giống nhau. Mức dưới trung bình, GV là: 4,0% và SV là sinh viên trong quá trình dạy học theo học chế tín chỉ 2,6%. Sự khác biệt về tỉ lệ % và điểm trung bình chung ở Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang này đều có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 154 SV khoa Tiểu học Như chúng ta đã biết, mức độ tương tác phụ thuộc mầm non (trong đó 51 SV khóa 35; 50 SV khóa 34 và 53 vào sự hiểu biết giữa các chủ thể. Do vậy, các chủ thể rất SV khóa 33), 25 GV thuộc Khoa Tiểu học - Mầm non ở cần có sự thông hiểu lẫn nhau. Trong khi đó, giữa GV và Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang vào tháng SV, mức hiểu nhau ở mức trên trung bình trong quá trình 12/2016, tập trung đánh giá các tiêu chí sau: - Sự hiểu biết tương tác, đặc biệt là sự hiểu biết của SV về GV. Vì vậy, lẫn nhau; - Sự tương hợp tâm lí; - Sự cảm nhận về nhau. để cải thiện mức độ tương tác, trước hết, GV cần tìm hiểu Kết quả khảo sát thực tế được phân tích theo logic từ tâm tư, nguyện vọng của SV, gần gũi, quan tâm, cởi mở, các tiêu chí cụ thể đến khái quát chung về tương tác giữa tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí, điều kiện hoàn cảnh gia GV và SV. Sau đây là một số kết quả nghiên cứu cụ thể: đình, luôn khuyến khích các em thường xuyên chia sẻ 2.2.1. Thực trạng các mặt biểu hiện của sự tương tác những suy nghĩ, tâm tư, nguyện vọng của mình. giữa giảng viên và sinh viên trong dạy học theo học chế - Về sự tương hợp tâm lí trong tương tác giữa GV và tín chỉ ở Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang SV. Đề tìm hiểu sự tương hợp tâm lí trong tương tác giữa - Về sự hiểu biết lẫn nhau trong tương tác giữa GV GV và SV, chúng tôi tìm hiểu các yếu tố xuất hiện trong và SV. Sự hiểu biết lẫn nhau là một biểu hiện quan trọng quá trình tương tác với nhau như: trạng thái cảm xúc, của mức độ tương tác. Từ khảo sát thực tiễn mức độ hiểu quan niệm và thái độ của GV và SV về các nội dung được biết lẫn nhau trong tương tác giữa GV và SV, chúng tôi đề cập trong quá trình tương tác, sự đồng cảm, quan tâm, thu được kết quả ở bảng 1: chia sẻ… và tính điểm trung bình của từng tiêu chí đánh Bảng 1. Mức độ hiểu biết lẫn nhau giữa GV và SV giá. Nếu GV và SV đều đánh giá cao về nhau, điểm trung bình chung từ 4,5-5 được xếp ở mức tương hợp cao. GV (n = 25) SV (n = 154) Mức độ hiểu Điểm trung bình chung từ 3,5-4,5, chúng tôi xếp mức độ biết lẫn nhau Số Số tương hợp trên trung bình. Điểm trung bình chung từ 3,0- % % lượng lượng 3,5 là mức trung bình và từ 2-2,5 được xếp ở mức dưới Thấp 0 0 0 0 trung bình, còn mức tương hợp thấp có điểm trung bình Dưới từ 1,5-1 (xem bảng 2, 3, 4, 5). 1 4,0 4 2,6 trung bình Bảng 2. Điểm trung bình và độ lệch chuẩn Trung bình 4 16,0 13 8,4 về sự tương hợp tâm lí giữa GV và SV (theo ý kiến GV) Trên Tương hợp 15 60,0 112 72,9 trung bình tâm lí giữa GV Cao 5 20,0 25 16,2 và SV TT Các yếu tố tâm lí Điểm Điểm trung bình 3,78 3,86 Độ lệch trung chuẩn Xét một cách khái quát, sự hiểu biết lẫn nhau giữa GV bình và SV trong quá trình tương tác chủ yếu ở mức trên trung Tâm trạng thoải mái, tự nhiên 1 4,36 0,70 bình. Cả điểm trung bình và tỉ lệ % các mức độ hiểu biết đều khi trò chuyện phản ánh điều này. Về điểm trung bình chung, GV hiểu SV Tương đồng về quan điểm, là 3,78 và tỉ lệ mức độ hiểu ở mức trên trung bình là 60%. thái độ khi tranh luận/ bàn 2 4,72 0,45 SV hiểu về GV, điểm trung bình chung là 3,86; tỉ lệ bạc về học tập và các hoạt mức độ hiểu ở mức trên trung bình là 72,9%, chiếm hơn động khác trong trường một nửa số SV được khảo sát. Tương đồng về quan điểm, Bảng 1 cho thấy: sự hiểu biết của SV về GV cao hơn 3 thái độ khi tranh luận/ bàn bạc 2,76 1,09 sự hiểu biết của GV về SV. Cụ thể, điểm trung bình sự về các vấn đề trong xã hội 18
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 17-21 Sự đồng cảm và chia sẻ trong Theo ý kiến của SV, mức độ tương hợp với GV trong 4 4,04 0,88 tương tác cũng chỉ ở mức trung bình và trên trung bình. tương tác Sự tương đồng về ứng xử Điều này được thể hiện ở điểm trung bình chung là 3,6 5 trong tương tác 2,72 1,13 cao hơn mức trung bình. Có 03 tiêu chí SV đánh giá tương đối cao là tương Điểm trung bình chung 3,72 0,85 đồng về quan điểm, thái độ khi tranh luận, thảo luận về Kết quả trên cho thấy, GV cảm thấy tương hợp tâm lí học tập và các hoạt động khác trong nhà trường, với điểm với SV ở mức trung bình và trên trung bình, với điểm trung bình là 3,94, tiếp đến là tâm trạng thoải mái, tự trung bình chung là 3,72, cao hơn mức trung bình (từ 3- nhiên khi trò chuyện, với điểm trung bình là 3,78 và cuối 3,5 điểm). Tiêu chí được GV đánh giá cao nhất là tương cùng là sự tương đồng và chia sẻ trong tương tác, với đồng về quan điểm, thái độ khi tranh luận, trao đổi về học điểm trung bình là 3,75. tập và các hoạt động khác trong nhà trường, với điểm Nhìn chung, việc đánh giá của SV có sự tương đối trung bình là 4,72, tiếp đến là tâm trạng thoải mái, tự thống nhất, điều đó được thể hiện ở độ lệch chuẩn. Độ nhiên khi trò chuyện với điểm trung bình là 4,36. Tiêu lệch chuẩn trung bình của các tiêu chí là 0,998. chí GV đánh giá thấp nhất là sự tương đồng về cách ứng Từ kết quả bảng 4 và bảng 5, phân tích điểm trung bình xử trong tương tác, với điểm trung bình là 2,72 và tương và độ lệch chuẩn, chúng tôi nhận thấy: - Mức độ tương đồng về quan điểm, thái độ khi tranh luận, bàn bạc về các hợp tâm lí trong tương tác giữa GV và SV ở mức trên trung vấn đề xã hội, với điểm trung bình là 2,76. bình và mức cao; - Ý kiến đánh giá của GV và SV về mức Có hai tiêu chí có sự đánh giá không đồng đều của GV độ tương hợp có sự khác nhau. Tiêu chí tương đồng về là sự đồng cảm và chia sẻ trong tương tác với độ lệch chuẩn quan điểm, thái độ khi trao đổi trong học tập và các hoạt là 0,88 và sự tương đồng về ứng xử trong tương tác, với độ động khác của nhà trường được đánh giá cao nhất; - Sự lệch chuẩn là 1,13. Xét trung bình chung với độ lệch chuẩn đánh giá của GV cũng như SV ở từng tiêu chí cụ thể chưa là 0,85 cho thấy, sự đánh giá của GV chưa có sự thống nhất hoàn toàn có sự thống nhất với nhau; - SV có sự tương hợp cao về mức độ tương hợp với SV trong tương tác. tâm lí với GV cao hơn GV tương hợp với SV. Bảng 3. Điểm trung bình và độ lệch chuẩn về sự tương hợp tâm lí giữa GV và SV (theo ý kiến SV) Tương hợp tâm lí giữa GV và SV TT Các yếu tố tâm lí Điểm trung bình Độ lệch chuẩn 1 Tâm trạng thoải mái, tự nhiên khi trò chuyện 3,78 0,92 Tương đồng về quan điểm, thái độ khi tranh luận/bàn bạc 2 3,94 0,97 về học tập và các hoạt động khác trong nhà trường Tương đồng về quan điểm, thái độ khi tranh luận/bàn bạc về 3 3,25 1,02 các vấn đề trong xã hội 4 Sự đồng cảm và chia sẻ trong tương tác 3,75 1,02 5 Sự tương đồng về ứng xử trong tương tác 3,31 1,06 Điểm trung bình chung 3,6 0,998 Bảng 4. Mức độ tương hợp tâm lí giữa GV và SV (theo ý kiến GV) Mức độ (%) TT Các yếu tố tâm lí Dưới Trên Trung Thấp trung trung Cao bình bình bình 1 Tâm trạng thoải mái, tự nhiên khi trò chuyện 0 0 12,0 40,0 48,0 Tương đồng về quan điểm, thái độ khi tranh luận/thảo 2 0 0 0 28,0 72,0 luận về học tập và các hoạt động khác trong nhà trường Tương đồng về quan điểm, thái độ khi tranh luận/ thảo 3 16,0 20,0 40,0 20,0 4,0 luận về các vấn đề trong xã hội 4 Sự đồng cảm và chia sẻ trong tương tác 4,0 0 12,0 56,0 28,0 5 Sự tương đồng về ứng xử trong tương tác 16,0 28,0 28,0 24,0 4,0 19
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 17-21 Bảng 5. Mức độ tương hợp tâm lí trong tương hợp tâm lí giữa GV và SV (theo ý kiến SV) Mức độ (%) TT Các yếu tố tâm lí Dưới Trên Trung Thấp trung trung Cao bình bình bình 1 Tâm trạng thoải mái, tự nhiên khi trò chuyện 1,3 5,2 32,5 35,7 25,3 Tương đồng về quan điểm, thái độ khi tranh luận/ thảo 2 1,9 5,8 20,8 39,0 32,5 luận về học tập và các hoạt động khác trong trường Tương đồng về quan điểm, thái độ khi tranh luận/ thảo 3 3,9 21,4 29,9 35,1 9,7 luận về các vấn đề trong xã hội 4 Sự đồng cảm và chia sẻ trong tương tác 4,5 5,2 24,7 40,9 24,7 5 Sự tương đồng về ứng xử trong tương tác 6,5 13,6 35,1 31,8 13,0 - Cảm nhận về nhau giữa GV và SV trong dạy học theo 2.2.2. Đánh giá chung về thực trạng mức độ tương tác học chế tín chỉ ở Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang. giữa giảng viên và sinh viên trong dạy học theo học chế Cảm nhận về nhau cũng là một biểu hiện của mức độ trong tín chỉ ở Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang quá trình tương tác. Chúng tôi cho rằng, khi cảm nhận tốt Những dữ liệu và phân tích trên đã cho thấy các mức về nhau thì kết quả tương tác sẽ cao. Nếu có cảm nhận độ tương tác giữa GV và SV. Tuy nhiên, những số liệu không tốt về nhau thì sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình tương tác, tương tác sẽ thấp. Nếu trong quá trình tương tác có phản ánh này còn rời rạc từng mặt như: sự hiểu biết; sự cảm nhận tích cực về nhau thì chứng tỏ sự ảnh hưởng lẫn tương hợp tâm lí và sự cảm nhận về nhau, vì thế chưa nhau trong quá trình tương tác diễn ra một cách tích cực. cho thấy rõ tổng thể về mức độ tương tác giữa GV và SV. Ngược lại, nếu cảm nhận không tốt về nhau thì chứng tỏ Để có cái nhìn khái quát hơn về vấn đề này, chúng tôi sự ảnh hưởng trong quá trình tương tác là tiêu cực. tổng hợp toàn bộ các tiêu chí đã xét ở bảng trên bằng cách Bảng 6. Cảm nhận về nhau giữa GV và SV lấy trung bình chung của tất cả các tiêu chí đã xét như trong dạy học theo học chế tín chỉ điểm trung bình, các chỉ số % của từng mức độ. Bảng 7. Mức độ tương tác giữa GV và SV GV (n = 25) SV (n = 154) (xét theo chung các tiêu chí) Cảm nhận về nhau Số Số % % Đánh giá Đánh giá lượng lượng Các tiêu chí đánh giá của GV của SV Rất tốt 2 8,0 28 18,1 (n = 25) (n = 154) Tốt 18 72,0 98 63,6 Điểm trung bình chung 3,85 3,89 Tỉ lệ Bình Thấp 0 0 4 16,0 25 16,2 % các thường Tỉ lệ % Dưới mức Không 0 2,2 1 4,0 3 1,9 các trung bình tốt mức độ, Trung bình 19,0 9,5 Rất xấu 0 0 0 0 hiệu quả Trên Điểm trung bình 3,73 3,78 tương tác trung bình 76,2 84,7 Bảng 6 cho thấy, sự cảm nhận về nhau giữa GV và SV Cao 4,8 3,6 trong quá trình tương tác tương đối tốt (chủ yếu ở mức Từ bảng 7, có thể rút ra một số nhận xét về mức độ trung bình và tốt). SV cảm nhận về GV tốt hơn GV cảm tương tác giữa GV và SV như sau: - Mức độ tương tác nhận về SV. Điều đó được thể hiện ở điểm trung bình giữa GV và SV theo đánh giá của cả hai phía đều chủ yếu chung và tỉ lệ % ở các mức tốt và rất tốt. Cụ thể, điểm trung ở mức trung bình và trên trung bình. Ở mức độ thấp theo bình của SV là 3,78; còn điểm trung bình của GV là 3,73. Ở mức rất tốt, SV là 18,1%, trong khi đó GV chỉ có 8,0%. đánh giá của GV và SV là không có, còn mức dưới trung Ở mức không tốt, SV có 1,9% còn GV có 4,0%. Ở mức bình và mức cao chiếm một tỉ lệ nhỏ; - SV đánh giá hiệu rất xấu, cả GV và SV đều không có. Tuy nhiên, ở mức tốt quả, mức độ tương tác với GV cao hơn so với đánh giá thì sự cảm nhận của GV cao hơn sự cảm nhận của SV. của GV. 20
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 17-21 2.2.3. Thực trạng mức độ khó khăn trong tương tác của Tương tác giữa GV và SV là điều kiện để tiến hành sinh viên và giảng viên trong dạy học theo học chế tín chỉ đào tạo nghề, giáo dục nhân cách cho SV. Mức độ tương ở Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang tác có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo. Việc Để tìm hiểu mức độ khó khăn của SV và GV trong quá chuyển từ hình thức đào tạo niên chế sang hình thức đào trình tương tác trong dạy học theo học chế tín chỉ, chúng tôi tạo theo học chế tín chỉ nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, đã sử dụng hệ thống câu hỏi kết hợp với phỏng vấn: - Câu tạo ra hình thức đào tạo linh hoạt, mềm dẻo. Do vậy, để hỏi dành cho SV: “Theo em, trong quá trình tương tác với nâng cao mức độ tương tác giữa GV và SV trong quá GV, em có gặp những khó khăn gì? “Em gặp khó khăn ở trình dạy học theo học chế tín chỉ ở Trường Cao đẳng Sư mức độ nào?”; - Câu hỏi dành cho GV: “Trong quá trình phạm Kiên Giang, cần xây dựng bầu không khí tâm lí lớp tương tác với SV, Thầy/Cô gặp những khó khăn gì và gặp học thân thiện, sôi nổi, đoàn kết và quan tâm lẫn nhau. khó khăn ở mức độ nào?”. Kết quả thu được ở bảng 8: GV cần chú ý dành nhiều thời gian để tiếp xúc với SV, Bảng 8. Mức độ khó khăn của GV và SV khi tương tác trong dạy học theo học chế tín chỉ Cả GV và SV GV (n = 25) SV (n = 154) Mức độ (n = 179) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Không gặp khó khăn 0 0 5 3,24 5 3,24 Ít gặp khó khăn 13 52 23 14,94 36 20,11 Khó khăn mức trung bình 10 40 93 60,38 103 57,54 Khó khăn mức trên trung bình 2 8 25 16,23 27 15,08 Gặp nhiều khó khăn 0 0 8 5,19 8 5,19 Bảng 8 cho thấy, mức độ khó khăn có sự khác nhau tạo cơ hội, điều kiện cho các em được gặp gỡ, tiếp xúc, giữa GV và SV. Mức độ “không gặp khó khăn” ở GV trò chuyện, trao đổi, bày tỏ những suy nghĩ, quan niệm không có nhưng về phía SV là 3,24%; mức độ “ít gặp của mình; GV cần hình thành cho SV tính tích cực, chủ khó khăn” của GV chiếm 52%, trong khi SV chỉ có động, tự giác trong học tập, nâng cao hiểu biết cho các 14,94%; mức độ khó khăn trung bình của GV là 40%, em về đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi. còn SV là 60,38%; mức độ “khó khăn trên trung bình” thì tỉ lệ phần trăm của GV là 8%, trong khi ở SV là Tài liệu tham khảo 16,23%; ở mức “nhiều khó khăn” thì về phía GV không có, trong khi đó về phía SV là 5,19%. [1] Nguyễn Như Ý (2000, chủ biên). Đại từ điển Tiếng Việt. NXB Văn hóa - Thông tin. Xét một cách tổng thể, về phía SV gặp khó khăn được [2] Nguyễn Khắc Viện (2001). Từ điển Tâm lí. NXB thể hiện qua 5 mức độ trên là cao hơn so với GV. Điều Văn hóa - Thông tin. này là hợp lí cả về thực tế cũng như về mặt thống kê. Sở [3] Vũ Dũng (2008). Giáo trình tâm lí học quản lí. NXB dĩ có sự khác nhau như vậy là do GV đã có trình độ học Từ điển Bách khoa. vấn chuyên sâu, có kĩ năng sư phạm nên ít gặp khó khăn [4] Hoàng Anh (2004). Giáo trình tâm lí học giao tiếp. hơn. Do SV chưa có nhiều kinh nghiệm sống, chưa được NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. trải nghiệm trong môi trường sư phạm,… nên các em gặp [5] Capitonov. E.A (2000). Xã hội học thế kỉ 20 - Lịch khó khăn hơn trong quá trình tương tác. sử và công nghệ. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Kết luận [6] Trần Thị Minh Đức (2008). Các thực nghiệm trong Tương tác giữa GV và SV trong dạy học là một loại tâm lí học xã hội. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. tương tác tâm lí - xã hội đặc biệt, chỉ có ở con người; là [7] Freud. S (2002). Nhập môn phân tâm học. NXB Đại sự tích hợp của tương tác xã hội và tương tác tâm lí, có học Quốc gia Hà Nội. sự tác động lẫn nhau giữa GV và SV. Trong quá trình [8] Freud. S (2002). Bệnh lí học tinh thần về sinh hoạt tương tác giữa GV và SV có sự tham gia của nhiều yếu đời thường. NXB Văn hóa - Thông tin. tố tâm lí như: sự hiểu biết lẫn nhau, sự tương hợp tâm lí [9] Phạm Minh Hạc (2002). Tuyển tập tâm lí học. NXB giữa các chủ thể, sự cảm nhận về nhau hay nhu cầu tương Giáo dục. tác, kĩ năng tương tác giữa các chủ thể. Các yếu tố tâm lí [10] Dương Thị Diệu Hoa (2008). Tâm lí học phát triển. này là các tiêu chí để xác định mức độ tương tác. NXB Đại học Sư phạm. 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2