intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ và biểu hiện stress của sinh viên Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Ngũ Nguyệt Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

134
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này đề cập đến Mức độ và biểu hiện stress ở sinh viên Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, 102 sinh viên tham gia vào cuộc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 9,8% sinh viên không bị stress, 46.3% sinh viên có mức độ stress nhẹ, 32% sinh viên có mức độ stress trung bình, 9,7% sinh viên có mức độ stress cao và 3% sinh viên có mức độ stress rất cao. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ và biểu hiện stress của sinh viên Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh

  1. MỨC ĐỘ VÀ BIỂU HIỆN STRESS CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thanh Kiều Xuân Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: TS. Trịnh Viết Then TÓM TẮT Bài viết này đề cập đến Mức độ và biểu hiện stress ở sinh viên Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, 102 sinh viên tham gia vào cuộc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 9,8% sinh viên không bị stress, 46.3% sinh viên có mức độ stress nhẹ, 32% sinh viên có mức độ stress trung bình, 9,7% sinh viên có mức độ stress cao và 3% sinh viên có mức độ stress rất cao. Có sự khác biệt về mức độ stress giữa các nhóm sinh viên theo hoàn cảnh kinh tế và học lực. Không có sự khác biệt về mức độ stress giữa các nhóm sinh viên theo giới tính thời điểm bị stress. Sinh viên bị stress có những biểu hiện stress về thể chất và tâm lý. Trong đó những biểu hiện về tâm lý có mức độ cao hơn những biểu hiện về thể chất. Từ khóa: Stress, mức độ stress, biểu hiện stress, stress ở sinh viên. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong cuộc sống hiện đại thì ở mọi lứa tuổi, ngành nghề khác nhau đều có nguy cơ bị stress, trong độ tuổi từ 18-25 đây là lứa tuổi chịu nhiều tác động hay những sự kiện, biến cố trong học tập, gia đình, công việc và cuộc sống, đặc biệt là nhóm đối tượng thanh niên, sinh viên là nhóm đối tượng được đánh giá có nguy cơ gặp các vấn đề căng thẳng tâm lý ở mức cao [3]. Stress (căng thẳng tâm lý) là một phần tất yếu, không thể tránh khỏi trong cuộc sống mỗi người. Theo nghiên cứu của Marry Gormandy White về “Stress ở sinh viên đại học” cho rằng: Stress ở mức độ bình thường (Eustress) là phản ứng thích nghi của cơ thể trước những tác nhân từ môi trường sống, đồng thời là động cơ thức đấy sự phát triển cá nhân, đó là những căng thẳng có lợi. Tuy nhiên, nếu stress với cường độ cao, kéo dài, lặp đi lặp lại sẽ phá vỡ sự cân bằng sinh học của cơ thể, từ đó làm nảy sinh những vấn đề về sức khỏe thể chất cũng như tinh thần thì đó là những căng thẳng có hại hay stress bệnh lý [6]. Tại Việt Nam nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thụ về: “Nguyên nhân stress của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009”, cho thấy có tới 79,01% sinh viên có stress ở mức độ nhẹ. Số sinh viên bị stress trước mùa thi cao hơn số sinh viên bị stress đầu năm học [9]. Nghiên cứu về "Tình trạng sức khoẻ tâm thần và hiểu biết về sức khoẻ tâm thần của sinh viên tại Hà Nội" của Lê Thị Thu Hương, Đặng Hoàng Minh, đã nêu ra tỷ lệ vấn đề sức khỏe tâm thần ở trẻ em và thanh niên đặc biệt là các bạn sinh viên đang tăng cao không chỉ ở các nước trên thế giới mà còn ở Việt Nam. Theo kết quả điều tra quốc gia về trẻ vị thành niên và thanh niên VN 2009, có 73,1% trong hơn 10,000 thanh thiêu niên có trải nghiệm buồn chán và vô ích tới mức không thể làm việc hay học tập bình thường; 21,3% cảm thấy hoàn toàn vô vọng về tương lai và 4,1% đã nghĩ đến việc tự sát. Các tác giả nghiên cứu cho rằng nếu vấn đề sức khỏe tâm thần ở thanh thiếu niên không được chăm sóc và chữa trị phù hợp sẽ dẫn tới các hậu quả tiêu cực trong tương lai. Vì thế, chúng tôi đã tiến hành 2447
  2. nghiên cứu khảo sát đề tài "Mức độ và biểu hiện Stress của sinh viên Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm tìm hiểu tình trạng sức khoẻ tâm lý của sinh viên Hutech cũng như sự hiểu biết của họ về vấn đề của bản thân, từ đó đề xuất các biện pháp hỗ trợ họ nhận biết, đối diện và vượt qua. 2 KHÁCH THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Khách thể nghiên cứu Chúng tôi tiến hành phát 150 phiếu khảo sát cho sinh viên Trường Đại học Công nghệ Tp. HCM, số phiếu khảo sát thu lại được 102 phiếu, phiếu được làm sạch còn 102 phiếu, tương ứng với 102 khách thể. Khách thể nghiên cứu được phân bố theo các nhóm như sau: 2.2 Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ đề ra, nghiên cứu này sử dụng phối hợp các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp quan sát và phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. Các số liệu thu được từ khảo sát thực tiễn được xử lý theo phần mềm SPSS trong môi trường Window, phiên bản 22.0. 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Mức độ Stress của sinh viên Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh Theo tác giả Nguyễn Thị Huyền “Stress trong đời sống sinh viên là sự tích tụ các trạng thái căng thẳng về mặt tâm lý, xuất hiện trong đời sống của sinh viên, biểu hiện ra cả về mặt sinh lý lẫn tâm lý, có thể dẫn đến hậu quả ớ các mức độ khác nhau tuỳ theo khả năng ứng phó của mỗi người” [2]. Bảng 1: Mức độ stress của sinh viên Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh Mức độ stress Số lượng Tỷ lệ % Không cảm thấy stress 10 9,8% Stress nhẹ 47 46,3% Stress trung bình 32 31,2% Stress cao 10 9,7% Stress rất cao 3 3% Tổng 102 100% Kết quả phân tích dữ liệu điều tra (Bảng 1) cho thấy: Trong tổng số 102 sinh viên tham gia nghiên cứu, đa số sinh viên đều bị stress, với tỷ lệ lên đến 90,2% biểu hiện stress ở các mức độ khác nhau, trong đó chỉ có 46,3% stress ở mức độ nhẹ, và có đến 43,9% sinh viêm có mức độ stress trung bình, cao và rất cao. Cụ thể có 46,3% sinh viên stress ở mức độ nhẹ và 31,2% sinh viên có mức độ stress cao. Chỉ có 9,8% mẫu khách thể không cảm thấy stress. Và có đến 3% sinh viên ở mức độ stress rất cao trong mẫu khách thể. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thụ về: “Nguyên nhân stress của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009”, đã chỉ ra rằng hầu hết số sinh viên tham gia cuộc khảo sát có mức độ stress nhẹ trong quá trình học tập [9]. Đáng chú ý Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, bệnh trầm cảm – một trong những hệ quả nặng nề của stress - đã cướp 2448
  3. đi mỗi năm trung bình 850.000 mạng người, đến năm 2020 trầm cảm là căn bệnh xếp hạng 2 trong số những căn bệnh phổ biến toàn cầu với 121 triệu người mắc bệnh [5]. Vậy mức độ stress ở sinh viên có sự khác biệt giữa các nhóm khách thể không? Chúng tôi dùng phép so sánh giá trị trung bình (compare means) để so sánh các giá trị trung bình giữa nhóm khách thể khác nhau, với mức ý nghĩa có ý nghĩa về mặt thống kê p < 0,05 (mức ý nghĩa giải thích được 95%), và dùng phép thống kê ONE – WAY – ANOVA để tìm kiếm sự khác biệt giữa các nhóm khách thể về giới tính, trình độ học tập, hoàn cảnh kinh tế, học lực và thời điểm bị stress, kết quả cho thấy (Bảng 3) có sự khác biệt về mức độ stress theo nhóm khách thể nhóm khách thể về hoàn cảnh kinh tế và học lực của sinh viên trong đó: sinh viên khác nhau về hoàn cảnh kinh tế thì có mức độ stress khác nhau (F = 3,395, p < 0,005), sinh viên có hoàn cảnh kình tế khá giả (ĐTB = 3,60, ĐLC = 1,34), sinh viên có hoàn cảnh bình thường (ĐTB = 2,45, ĐLC= 0,80) có mức độ stress cao hơn so với sinh viên có kinh tế hoàn cảnh kinh tế khó khăn (ĐTB = 2.11, ĐLC = 1.16), giàu có (ĐTB = 2,00, ĐLC = 0,20); sinh viên khác nhau về học lực thì có mức độ stress khác nhau (F = 2.313, p < 0.005), sinh viên có học lực trung bình (ĐTB = 2,62, ĐLC = 1,18), khá (ĐTB = 2.60, ĐLC= 0,91) có mức độ stress cao hơn so với sinh viên học xuất sắc (ĐTB = 1,40, ĐLC = 0,54), yếu (ĐTB = 2,33, ĐLC = 0,57) và giỏi (ĐTB = 2,38, ĐLC = 0,75). Bảng 2: Sự khác biệt về mức độ stress theo các nhóm khách thể nghiên cứu (N= 102) Các nhóm khách thể ĐTB ĐLC F Sự khác biệt Giới tính (1) Nam 2,43 0,96 0.202 0.654 (2) Nữ 2,51 0,85 Sinh viên Năm 1 1,18 0,42 0.914 0.437 năm Năm 2 1,15 0,43 Năm 3 0,86 0,11 Năm 4 0,91 0,14 Hoàn cảnh Khó khăn 2,11 1,16 3.395 0.021 kinh tế Bình thường 2,45 0,80 Khá giả 3,60 1,34 Giàu có 2,00 0,20 Học lực Xuất sắc 1,40 0,54 2.313 0.043 Giỏi 2,38 0,75 Khá 2,60 0,91 Trung bình 2,62 1,18 Yếu 2,33 0,57 Thời điểm bị Đầu năm học 2,40 0,54 2.089 0.107 Stress Trước kỳ thi 2,35 0,75 Sau kỳ thi 1,75 0,50 Thời điểm khác 2,69 1,05 Kết quả phân tích ở Bảng 2 cho thấy, không có sự khác biệt về mức độ stress liên quan đến stress giữa nhóm khách thể theo giới tính, sinh viên theo các khóa và thời điểm bị stress. Nghĩa là sinh 2449
  4. viên có giới tính nam hoặc nữ; thời điểm bị stress đầu năm học; trước kỳ thi; sau kỳ; thời điểm khác và sinh viên năm 1; năm 2; năm 3; năm 4; khác nhau thì mức độ stress tăng hoặc giảm là giống nhau. Biểu hiện Stress của sinh viên Theo Palmer và Puri, mỗi cá nhân có một mô hình stress khác nhau và có những trải nghiệm với các triệu chứng stress khác nhau. Các tác giả đã hệ thống những triệu chứng của stress chia thành 3 nhóm biểu hiện về tâm lý, sinh lý và hành vi [8]. Vậy khi bị stress, sinh viên có những biểu hiện stress với mức độ như thế nào? Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy (Bảng 4), sinh viên có những biểu hiện về tâm lý với mức độ cao hơn so với những biểu hiện về thể chất. Những biểu hiện này sẽ tăng lên theo thời gian, lặp đi lặp lại nhiều lần đối với sinh viên Nếu như họ không có cách ứng phó phù hợp, điều này sẽ gây stress về mặt thể chất và tinh thần ngày càng nặng nề, đối với sinh viên. Tuy nhiện, những biểu hiện stress cả về mặt thể chất và mặt tâm lý đều đang diễn ra ở mức độ hiếm khi. Bảng 3: Nhóm những biểu hiện stress ở sinh viên (N=102) Nhóm biểu hiện Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Biểu hiện về thể chất 2,52 0,72 Biểu hiện về tâm lý 2,59 0,73 Tổng 2,56 0,66 Ghi chú: Thang đo mức độ biểu hiện stress: 1 ≤ ĐTB < 1,79 không bao giờ; 1,80 ≤ ĐTB < 2,59 hiếm khi; 2,60 ≤ ĐTB < 3,39 thỉnh thoảng; 3,40 ≤ ĐTB < 4,19 thường xuyên; 4,20 ≤ ĐTB < 5 rất thường xuyên. Điểm trung bình càng cao chứng tỏ sinh viên bị stress càng kéo dài. Vậy những biểu hiện stress với mức độ như thế nào đang diễn ra ở sinh viên, qua phân tích dữ liệu cho thấy (Bảng 4): Sinh viên có những biểu hiện về mặt tâm lý cao hơn mặt thể chất. Những biểu hiện về mặt tâm lý ở sinh viên được thể hiện ở các mặt nhận thức, cảm xúc và hành vi. Trong những biểu hiện về mặt tâm lý cho thấy, sinh viên có biểu hiện với mức độ trung bình xuất hiện biểu hiện như: khó tập chung chú ý (ĐTB = 3,11; ĐLC = 1,09); Dễ cáu gắt, gây gổ với người khác (ĐTB = 3,05; ĐLC = 1,32). Những biểu hiện stress về thể tâm lý có mức độ biểu hiện nhẹ (ĐTB< 2.60) như những biểu hiện: Cảm giác tự ti; Cảm giác tội lỗi; Cảm thấy khó kiểm soát hành vi bản thân; Đầu óc thường nhớ lại/ hình dung lại những gì không vui vừa diễn ra; Ít tin tưởng vào cuộc sống, bi quan, tuyệt vọng về tương lai; Uống rượu nhiều; Hút thuốc nhiều. Bảng 5: Những biểu hiện stress của sinh viên (N= 102) Nhóm biểu Stt Những biểu hiện stress ĐTB ĐLC hiện stress Các biểu hiện Cảm thấy cơ thể mệt mỏi, uể oải 2,89 1,14 stress về thể Đau đầu 2,40 1,01 chất Đau lưng, đau cơ bắp 1,98 1,18 Ra nhiều mồ hôi 1,64 0,91 2450
  5. Nhóm biểu Stt Những biểu hiện stress ĐTB ĐLC hiện stress Thở gấp, tim đập nhanh 1,75 0,93 Cảm giác ăn không ngon miệng, không ăn được 2,62 1,27 Hoạt động kém linh hoạt so với bình thường 2,80 1,19 Mất ngủ hoặc khó ngủ 3,17 1,16 Khó tập trung chú ý 3,11 1,09 Suy giảm trí nhớ 3.00 1,29 Luôn đắn đo, nghi ngờ, khó phán đoán và đưa ra quyết định 2,95 1,26 Ý nghĩ rời rạc, hình ảnh lộn xộn trong đầu 2,57 1,09 Buồn rầu 3,01 1,14 Chán nản, không còn muốn chú ý chăm sóc vẻ ngoài của 2,86 1,19 Các biểu hiện mình (quần áo, tóc, trang điểm...) stress về tâm Hồi hộp, lo lắng, sợ hãi quá mức về sự kiện, hoạt động hằng 2,84 3,25 lý ngày Cảm giác trống rỗng, hụt hẫng 3,00 1,20 Dễ cáu gắt, gây gổ với người khác 3,05 1,32 Cảm giác tự ti 2,57 1,28 Cảm giác tội lỗi 2,31 1,34 Ít gặp gỡ, tụ tập bạn bè 2,97 1,31 Cảm thấy khó kiểm soát hành vi bản thân 2,40 1,35 Sự đè nén cảm xúc quá mức, khó bộc lộ cảm xúc thật 2,83 1,31 Đầu óc thường nhớ lại/ hình dung lại những gì không vui vừa 2,27 1,24 diễn ra Không có khả năng đưa ra quyết định 2,73 1,33 Trì hoãn các công việc cần làm, bỏ dở hoặc không thích làm 2,82 1,30 việc mà bản thân từng yêu thích Ít tin tưởng vào cuộc sống, bi quan, tuyệt vọng về tương lai 2,51 1,36 Uống rượu nhiều 1.61 1.10 Hút thuốc nhiều 1.26 0.78 Những biểu hiện stress cụ thể của sinh viên có thể thấy rõ những biểu hiện stress về mặt cơ thể tiêu biểu như: Mất ngủ hoặc khó ngủ (ĐTB= 3.17, ĐLC= 1.09); Cảm thấy cơ thể mệt mỏi, uể oải (ĐTB= 2.89, ĐLC= 2.14). Những biểu hiện về mặt thể chất có mức độ nhẹ (có ĐTB < 2,60), xuất hiện những biểu hiện như: Đau lưng, đau cơ bắp; Thở gấp, tim đập nhanh; Ra nhiều mồ hôi (ĐTB = 1.64; ĐLC = 0.91). 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết sinh viên có mức độ stress nhẹ và stress trung bình. Có sự khác biệt về mức độ stress giữa các nhóm sinh viên theo hoàn cảnh kinh tế và học lực. Không có sự khác biệt về mức độ stress giữa các nhóm sinh viên theo giới tính, năm học, và thời điểm bị stress. 2451
  6. Sinh viên bị stress có những biểu hiện stress về thể chất và tâm lý, trong đó những biểu hiện về tâm lý lớn có mức độ cao hơn những biểu hiện về thể chất. Có nhiều nguyên nhân khiến sinh viên bị stress. Tuy nhiên, nguyên nhân do áp lực học tập, gia đình đặt kỳ vọng quá mức vào bản thân mình, do những kỳ vọng của bản thân quá lớn là nguyên nhân dẫn đến sinh viên bị stress cao nhất. Hầu hết sinh viên sử dụng cách ứng phó tập trung vào vấn đề, cách ứng phó tìm kiếm sự trợ giúp, cách ứng phó lảng tránh để ứng phó với stress. Đa số sinh viên đang có những trải nghiệm stress về thể chất, trải nghiệm về tâm lý. Những trải nghiệm về tâm lý, có số sinh viên trải nghiệm nhiều hơn và có cường độ kéo dài hơn so với các trải nghiệm về thể chất. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải tư vấn và tham vấn tâm lý cho sinh viên. Đồng thời giúp sinh viên nhận diện những yếu tố cá nhân và các yếu tố khác ảnh hưởng đến mức độ stress. Từ đó có thể điều chỉnh các yếu tố giúp phòng ngừa và giảm stress hiệu quả. Để giúp sinh viên giảm stress chúng tôi đưa ra các biện pháp như: Nâng cao nhận thức của sinh viên về các tác nhân gây stress, những trải nghiệm stress và hệ quả của stress ở sinh viên; Hình thành và phát triển kỹ năng ứng phó với stress cho sinh viên; Biện pháp nâng cao khả năng tự đánh giá các yếu tố tâm lý cá nhân và xã hội tác động đến mức độ stress ởsinh viên; Tổ chức tham vấn tâm lý trợ giúp cho sinh viên có cách ứng phó tích cực đối với stress ở sinh viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lazarus, R.S., Folkman, S. (1984), Stress, appraisal, and coping, NY. [2] Nguyễn Thị Huyền (2012) “Thực trạng hiện tượng Stress trong đời sống sinh viên trường ĐH KHXHNV & ĐHQG HCM”, Luận án Thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM. [3] Đặng Phương Kiệt (2004), "Chung sống với stress", Nhà xuất bản Thanh Niên [4] H.L (2019) 30% dân số Việt mắc các bệnh trầm cảm, rối loạn tâm thần. https://www.yan.vn/neu-ban-mac-phai-nhung-trieu-chung-nay-co-the-ban-dang-bi-tram- cam-137140.html. [5] Khánh Linh (2012) Bệnh trầm cảm không tha một ai, hãy xem bạn có những dấu hiệu của bệnh không. https://dantri.com.vn/suc-khoe/30-dan-so-viet-mac-cac-benh-tram-cam-roi- loan-tam-than-20190517200317232.htm [6] Gormandy White Marry (2014), "Stress Causes of college students", About health [7] Publications Ltd 1 Oliver’s Yard 55 City Road London EC1Y 1SP [8] Palmer, S., Puri, A. (2006) Coping with Stress at University a Survival Guide, SAGE [9] Nguyễn Hữu Thụ (2009), "Nguyên nhân stress của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009", Tạp chí Tâm lý học 3(120), tr. 1-5. 2452
  7. Khoa TIẾNG ANH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2