Lê Khánh Dƣơng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
116 (02): 85 - 89<br />
<br />
NÂNG CAO HIỆU NĂNG CỦA CHUẨN IEEE 802.11e<br />
BẰNG CƠ CHẾ ĐIỀU KHIỂN CỬA SỔ TRANH CHẤP<br />
Lê Khánh Dƣơng*, Lê Tuấn Anh<br />
Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Chuẩn IEEE 802.11e đƣợc đề xuất cho mạng không dây để đảm bảo các yêu cầu về chất lƣợng<br />
dịch vụ (QoS). Nó bao gồm nhiều cải tiến phƣơng thức điều khiển truy cập môi trƣờng truyền tại<br />
tầng MAC có ƣu tiên đối với các luồng dữ liệu khác nhau. Trong chuẩn này chia các luồng dữ liệu<br />
vào bốn cấp độ truy cập (AC) với độ ƣu tiên khác nhau, mỗi AC sử dụng một hàng đợi với các<br />
tham số truy cập môi trƣờng truyền khác nhau.<br />
Trong bài báo này chúng tôi đề xuất cơ chế điều khiển cửa sổ tranh chấp nhằm tránh việc xung đột<br />
giữa các luồng cùng một trạm hoặc giữa các trạm với nhau khi cùng tranh chấp đƣờng truyền trong<br />
mạng không dây, nâng cao QoS cho các kênh truyền không dây sử dụng chuẩn IEEE 802.11e.<br />
Từ khóa: Chất lượng dịch vụ, IEEE 802.11e, EDCA, Cửa sổ tranh chấp, Cấp độ truy cập<br />
<br />
GIỚI THIỆU*<br />
Một mạng không dây di động phi cấu trúc đa<br />
phƣơng tiện là một mạng Ad hoc với các nút<br />
là các thiết bị di động vừa là nút nguồn, nút<br />
đích vừa là nút chuyển giao. Đặc điểm của<br />
mạng này là các nút có năng lực xử lý hạn<br />
chế, tài nguyên và nguồn năng lƣợng nhỏ.<br />
Vấn đề đặt ra khi các dữ liệu đa phƣơng tiện<br />
truyền đi trong mạng này đòi hỏi vừa đảm<br />
bảo chất lƣợng dịch vụ trên hạ tầng mạng có<br />
cấu trúc thay đổi liên tục trong thời gian thực<br />
vừa đảm bảo các yêu cầu của các ứng dụng<br />
tƣơng ứng.<br />
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một<br />
thuật toán điều chỉnh cửa sổ tranh chấp<br />
(Contention Window-CW) của mạng không<br />
dây IEEE 802.11e (của cơ chế truy cập kênh<br />
truyền EDCA) trong truyền dữ liệu đa<br />
phƣơng tiện. Chúng tôi tập trung nghiên cứu<br />
việc phân chia các luồng dữ liệu ƣu tiên theo<br />
04 cấp độ truy cập (AC). Mỗi dịch vụ đƣợc<br />
gán với một AC nhất định, và mức độ ƣu tiên<br />
của các AC phân biệt qua các tham số truy<br />
cập môi trƣờng truyền khác nhau:<br />
AIFS – Khoảng thời gian lắng nghe môi<br />
trƣờng truyền rỗi trƣớc khi truyền gói tin tiếp<br />
theo hoặc khởi động thuật toán quay lui<br />
backoff.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0982 500747, Email: lkduong@ictu.edu.vn<br />
<br />
CWmin, CWmax - Kích thƣớc cận dƣới và<br />
cận trên của cửa sổ tranh chấp sử dụng cho<br />
thuật toán quay lui backoff.<br />
TXOP Limit - Giới hạn của TXOP, là khoảng<br />
thời gian truyền tối đa sau khi giành đƣợc<br />
quyền truyền thông.<br />
Trong đó hai tham số CWmin, CWmax đã<br />
đƣợc biết đến trong một số nghiên cứu [1, 2,<br />
4] nhằm nâng cao hiệu năng mạng không dây<br />
truyền dữ liệu đa phƣơng tiện, các tác giả điều<br />
chỉnh các giá trị này theo từng điều kiện mô<br />
phỏng cụ thể và rút trích các tham số hiệu<br />
năng để so sánh.<br />
Các phần tiếp theo của bài báo sẽ trình bày<br />
chi tiết hơn, trong đó: phần 2 sẽ trình bày về<br />
cơ chế truy cập môi trƣờng truyền phân tán<br />
IEEE 802.11e EDCA; đƣa ra thuật toán điều<br />
khiển cửa sổ tranh chấp dựa trên kích thƣớc<br />
hàng đợi ƣu tiên luồng voice (AC[VO]) và<br />
cuối cùng là kết luận.<br />
QOS TRONG CHUẨN IEEE 802.11E<br />
Chuẩn IEEE 802.11e là một chuẩn mở rộng<br />
của chuẩn gốc IEEE 802.11. Nó định nghĩa<br />
một tập các cải tiến nhằm nâng cao chất<br />
lƣợng dịch vụ cho mạng không dây. Trọng<br />
tâm các cải tiến của chuẩn này là phân tách<br />
các luồng ƣu tiên khác nhau với các tham số<br />
truy cập môi trƣờng truyền tại tầng MAC.<br />
85<br />
<br />
Lê Khánh Dƣơng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
116 (02): 85 - 89<br />
<br />
trình truyền dữ liệu. Có 8 giá trị ƣu tiên khác<br />
nhau tƣơng ứng ác giá trị từ 0 đến 7.<br />
Cơ chế EDCA định nghĩa các AC với các<br />
tham số cụ thể nhƣ: CW, AIFS và<br />
TXOPLimit tại tầng MAC. Khi các luồng dữ<br />
liệu từ tầngtrên xuống tới tầng MAC, dựa vào<br />
giá trị ƣu tiên của nó để ánh xạ vào một AC<br />
tƣơng ứng nhƣ trong hình 1.<br />
<br />
Hình 1. Các AC trong chuẩn IEEE 802.11e<br />
<br />
Trong chuẩn IEEE 802.11e định nghĩa một<br />
hàm phối hợp gọi là Hybrid Coordination<br />
Function (HCF). HCF bao gồm hai cơ chế<br />
truy cập kênh truyền có điều khiển ở trung<br />
tâm và phân tán giống nhƣ DCF và PCF trong<br />
chuẩn gốc IEEE 802.11. Cơ chế truy cập kênh<br />
truyền phân tán dựa trên xung đột của HCF<br />
gọi là Enhanced Distributed Channel Access<br />
(EDCA), và Cơ chế truy cập kênh truyền điều<br />
khiển trung tâm dựa trên cạnh tranh tự do gọi<br />
là HCF Controlled Channel Access (HCCA).<br />
Cơ chế IEEE 802.11e EDCA<br />
EDCA định nghĩa 4 loại AC khác nhau cho 4<br />
kiểu truyền dữ liệu và mỗi dịch vụ đƣợc gán<br />
cho một AC nhất định với các tham số truy<br />
cập môi trƣờng truyền khác nhau. Các frame<br />
dữ liệu đƣợc ánh xạ vào các AC tƣơng ứng<br />
với các hàng đợi QoS. Bốn loại AC này là<br />
AC[BK], AC[BE], AC[VI] và AC[VO]<br />
(tƣơng ứng lần lƣợt là AC[3], AC[2], AC[1],<br />
AC[0]). Trong đó AC[BK] có độ ƣu tiên thấp<br />
nhất, AC[VO] có độ ƣu tiên cao nhất. Mỗi<br />
frame từ tầng trên khi đến tầng MAC với một<br />
giá trị ƣu tiên tƣơng ứng, dựa vào giá trị ƣu<br />
tiên này để phân loại luồng frame trong quá<br />
86<br />
<br />
Trong EDCA gán các AC có độ ƣu tiên cao<br />
với CWmin, Cwmax, AIFS nhỏ hơn,<br />
TXOPLimit lớn hơn để tăng cơ hội truyền<br />
thành công. Nếu một AC[i] (i = 0, 1, 2, 3) có<br />
AIFS hoặc (CWmin, CWmax) nhỏ hơn thì nó<br />
có độ ƣu tiên cao hơn [4].<br />
Ngoài ra, mỗi khi một frame dữ liệu nào đó<br />
truyền không thành công thì giá trị cửa sổ<br />
tranh chấp CW sẽ đƣợc tăng lên theo công<br />
thức sau: CWnew[i] = ((CWold + 1) * pf[i]) 1; [7] trong đó pf[i] (persistence factor) là một<br />
tham số ƣu tiên của từng AC.<br />
IEEE 802.11e EDCA xác định một khoảng<br />
thời gian mà trong đó một trạm cụ thể có thể<br />
truyền gọi là cơ hội truyền TXOPLimit.<br />
Trong thời gian này cho phép nhiều frame dữ<br />
liệu từ cùng một AC đƣợc truyền liên tục, AC<br />
có độ ƣu tiên cao thì có thời gian TXOPLimit<br />
dài hơn so với TXOPLimit của AC có độ ƣu<br />
tiên thấp hơn, vì vậy các tham số đƣợc thiết<br />
lập cho cơ chế này sẽ xác định sự khác biệt<br />
trong truyền lƣu lƣợng trong thực tế do đó<br />
việc thay đổi các tham số này cũng có thể làm<br />
tăng hiệu năng của mạng, bảng 1 trình bày giá<br />
trị các tham số theo từng AC.<br />
Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng phần<br />
mềm mô phỏng hiệu năng mạng Network<br />
Simulator 2 (NS-2) và gói hỗ trợ cơ chế IEEE<br />
<br />
Lê Khánh Dƣơng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
116 (02): 85 - 89<br />
<br />
802.11e EDCA [7]. Kịch bản mô phỏng gồm<br />
các nút di động trong phạm vi cảm nhận sóng<br />
mang của nhau. Mỗi nút sẽ gửi các luồng dữ<br />
liệu âm thanh (voice) 64Kb/s, và luồng<br />
video 400kb/s. Sơ đồ mạng mô phỏng giống<br />
nhƣ trong [8]. Cặp giá trị của (CWmin[VO],<br />
CWmax[VO]) thay đổi theo từng lần chạy<br />
mô phỏng.<br />
<br />
trên một tham số đặc trƣng cho số lƣợng các<br />
luồng voice tham gia truyền thông, cụ thể ở<br />
đây là dựa trên kích thƣớc hiện thời của hàng<br />
đợi voice AC[VO] tại tầng MAC để quyết<br />
định giá trị tƣơng ứng của cặp giá trị của hàng<br />
đợi<br />
dành<br />
cho<br />
video<br />
(CWmin[VI],<br />
CWmax[VI]).<br />
<br />
Trong thực tế, việc các nút mạng không dây<br />
chuẩn IEEE 802.11e tham gia vào quá trình<br />
truyền các luồng dữ liệu đa phƣơng tiện có sự<br />
phân biệt ƣu tiên, chúng tôi nhận thấy trong<br />
trƣờng hợp số nút và số luồng voice chiếm tỷ<br />
lệ ít hơn so với luồng video và các luồng có<br />
độ ƣu tiên thấp hơn khác thì hai giá trị<br />
(CWmin[VI], CWmax[VI]) dao động trong<br />
khoảng từ (7,15) đến (15,31) hoặc (127,255)<br />
[1] vẫn đảm bảo thông lƣợng cao cho toàn<br />
mạng vì khi số lƣợng các luồng voice ít thì<br />
việc hai giá trị (CWmin[VI], CWmax[VI])<br />
của các luồng video có gần với giá trị của<br />
luồng voice (CWmin[VO], CWmax[V0])<br />
(bảng 1) cũng không ảnh hƣởng nhiều đến<br />
thông lƣợng toàn mạng. Tuy nhiên, nếu số<br />
lƣợng luồng voice lớn thì các giá trị<br />
(CWmin[VI], CWmax[VI]) càng xa giá trị<br />
của (CWmin[VO], CWmax[VO]) càng đảm<br />
bảo các luồng video tránh tranh chấp với<br />
luồng voice.<br />
Giá<br />
trị<br />
(CWmin[VI],<br />
CWmax[VI]) khuyến cáo theo [1] là<br />
(255,511) hoặc (511,1023).<br />
<br />
Chúng tôi đề xuất thuật toán sau dựa trên kích<br />
thƣớc hàng đợi ƣu tiên dành cho luồng voice,<br />
cụ thể là của AC[VO] tại tầng MAC để quyết<br />
định giá trị cận dƣới và cận trên của cửa sổ<br />
tranh chấp của luồng video AC[VI] có độ ƣu<br />
tiên thấp hơn.<br />
<br />
Thuật toán điều khiển cửa sổ tranh chấp động<br />
<br />
Kích thƣớc hàng đợi là qSize= 50 (packet), ta<br />
sử dụng hai giá trị ngƣỡng để làm mốc so<br />
sánh<br />
là<br />
threshold_low=10<br />
và<br />
threshold_high=40. Gọi qlen(AC[0]) là kích<br />
thƣớc hiện thời hàng đợi của AC[VO] ta có:<br />
Khi một frame của video đến<br />
if(qlen(AC[0])