intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

72
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM). Kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tác giả tiến hành khảo sát 300 Giám đốc, quản lý và chuyên gia của các công ty giao nhận trên địa bàn TP.HCM .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN XUẤT KHẨU<br /> BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÁC CÔNG TY GIAO NHẬN<br /> TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Ngô Cao Hoài Linh*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động giao nhận<br /> phân tích và đưa ra một số giải pháp nâng xuất khẩu bằng đường biển của các công ty<br /> cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu giao nhận trên địa bàn TP.HCM: (1) Chuẩn<br /> bằng đường biển của các công ty giao nhận bị, (2) Thủ tục hải quan, (3) Giao nhận hàng<br /> trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP. hóa, (4) Thanh lý, lưu trữ. Đây chính là cơ sở<br /> HCM). Kết hợp phương pháp nghiên cứu định quan trọng để người đứng đầu các công ty xây<br /> tính và định lượng tác giả tiến hành khảo sát dựng chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động<br /> 300 Giám đốc, quản lý và chuyên gia của các giao nhận xuất khẩu bằng đường biển.<br /> công ty giao nhận trên địa bàn TP.HCM . Kết Từ khóa: giao nhận xuất khẩu; đường biển;<br /> quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhóm nhân tố công ty giao nhận<br /> <br /> IMPROVING THE EFFICIENCY OF EXPORT LOGISTICS OPERATIONS<br /> BY SEABORNE OF LOGISTICS COMPANIES AT HOCHIMINH CITY<br /> ABSTRACTS<br /> This study was conducted to improving operations by seaborne of logistics companies<br /> and creating the solution for the efficiency at Hochiminh city including: (1) Freights<br /> of export logistics operations by seaborne Arrangement; (2) Customs procedure; (3)<br /> of logistics companies at Hochiminh city. Freights exchange; (4) Liquidations. This is<br /> By combining qualitative and quantitative an important foundation for the employers in<br /> research, the author has surveyed 300 logistics companies to review their policies of<br /> enployers and employees from logistics managing strategy of improving the efficiency<br /> companies in Hochiminh city. The result of export logistics operations by seaborne.<br /> shows that there are 4 groups of factor Keywords: export logistics operations; by<br /> affect to the efficiency of export logistics seaborne; logistics companies<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng<br /> Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới trên và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc<br /> toàn cầu thì vấn đề xuất nhập khẩu ngày càng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.<br /> trở nên rất quan trọng đối với mọi quốc gia. Đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành<br /> Đối với Việt Nam - một quốc gia đang phát viên của tổ chức Thương mại Thế Giới WTO,<br /> triển, hoạt động xuất nhập khẩu càng đóng đó là tiền đề để Việt Nam đẩy mạnh giao lưu<br /> <br /> * ThS. NCS. GV. Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Email: ngocaohoailinh.iuh@gmail.com<br /> <br /> 53<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> thương mại quốc tế. Trong đó, TP.HCM là động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân<br /> một thành phố lớn nhất nhì của cả nước cũng anh ta không phải là người chuyên chở. Người<br /> như là thành phố năng động về cả mặt kinh tế, giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công<br /> chính trị lẫn xã hội. Gắn với tốc độ tăng trưởng việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như: bảo<br /> kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước từ 20% quản, lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải<br /> đến 25%, giao thương hàng hóa tăng trưởng quan, kiểm hàng,…”. Điều 164 Luật Thương<br /> nhanh chóng, và trong đó chủ yếu hàng hóa mại Việt Nam, người giao nhận là thương<br /> được vận chuyển bằng đường biển (khoảng nhân có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh<br /> 80% tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển) về dịch vụ giao nhận hàng hóa. Người giao<br /> là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển nhận có thể là: chủ hàng, khi chủ hàng tự đứng<br /> ngành vận tải biển của Việt Nam nói chung và ra đảm nhận công việc giao nhận hành hóa của<br /> TP.HCM nói riêng. Việc giao nhận đường biển mình; chủ tàu, khi chủ tàu thay mặt người chủ<br /> cũng có những đặc thù riêng, so với ngành vận hàng thực hiện dịch vụ giao nhận; đại lý hàng<br /> tải khác thì chứng từ đường biển quan trọng,<br /> hóa, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao<br /> nó là nhân tố chính quyết định nhà xuất- nhập<br /> nhận chuyên nghiệp hay bất kì người nào khác<br /> khẩu có giao hay nhận được hàng cũng như<br /> có đăng kí kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng<br /> thanh toán. Xuất phát từ những thực trạng này,<br /> hóa. Từ đó, có thể rút ra được khái niệm như<br /> bài viết tập trung nghiên cứu nhằm nâng cao<br /> sau “Người giao nhận là người hoạt động theo<br /> hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường<br /> hợp đồng ủy thác với chủ hàng, bảo vệ lợi ích<br /> biển của các công ty giao nhận tại TP.HCM<br /> của chủ hàng. Lo việc vận tải nhưng chưa hẳn<br /> thông qua việc tìm hiểu, khảo sát và phân tích<br /> số liệu từ đó đề xuất các kiến nghị phù hợp là người vận tải. Người đó có thể là người có<br /> giúp các công ty giao nhận nâng cao hiệu quả hoặc không có phương tiện vận tải, có thể sử<br /> hoạt động của mình trong thời kì hội nhập. dụng, thuê mướn người vận tải hoặc trực tiếp<br /> tham gia vận tải. Nhưng người đó kí hợp đồng<br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH ủy thác giao nhận với chủ hàng là người giao<br /> NGHIÊN CỨU nhận chứ không phải là người vận tải. Làm<br /> 2.1. Cơ sở lý thuyết một số việc khác trong phạm vi ủy thác của<br /> Có rất nhiều khái niệm về người giao nhận, chủ hàng.”<br /> PGS.TS. Hoàng Văn Châu cho rằng: “Người Quy trình giao nhận hàng bao gồm: Chuẩn<br /> giao nhận là người lo toan để hàng hóa được bị trước khi giao hàng; khai báo hải quan, giao<br /> chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành hàng, sau khi giao hàng.<br /> 2.2. Mô hình nghiên cứu<br /> Hình 1: Mô hình nghiên cứu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 54<br /> nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển...<br /> <br /> <br /> Các giả thuyết nghiên cứu: quan sát được thiết kế lại để điều tra chính<br /> yy H1: Yếu tố “Chuẩn bị” có tác động tới thức. Cuộc khảo sát diễn ra từ 9/2018 đến<br /> hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng 01/2018 tại các công ty giao nhận xuất khẩu<br /> đường biển. bằng đường biển tại TP.HCM theo quy trình:<br /> liên hệ điện thoại xin khảo sát, gửi bảng câu<br /> yy H2: Yếu tố “Thủ tục hải quan” có tác<br /> hỏi phỏng vấn, trao đổi mục đích phỏng vấn,<br /> động tới hiệu quả hoạt động giao nhận xuất<br /> khẩu bằng đường biển. giải đáp những vấn đề phỏng vấn chưa rõ<br /> với 300 phiếu. Kết quả kiểm định thang đo<br /> yy H3: Yếu tố “Giao nhận hàng hóa” có tác<br /> chính thức có hệ số Cronbach Alpha của 4<br /> động tới hiệu quả hoạt động giao nhận xuất<br /> nhóm yếu tố với 18 biến quan sát đều lớn 0,6<br /> khẩu bằng đường biển.<br /> nên tất cả các thang đo đều được chấp nhận.<br /> yy H4: Yếu tố “Thanh lý, lưu trữ” có tác<br /> động tới hiệu quả hoạt động giao nhận xuất –– Giai đoạn 4: Khi hoàn thành việc khảo<br /> khẩu bằng đường biển. sát và kiểm định thang đo chính thức, tác giả<br /> tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA<br /> 3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU – Exploratory Factor Analysis) để thu nhỏ<br /> và tóm tắt các dữ liệu (Hoàng Trọng – Chu<br /> Nghiên cứu này được thực hiện thông qua Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Phương pháp này<br /> năm giai đoạn:<br /> dựa vào tỷ số rút trích nhân tố (Eigenvalue),<br /> –– Giai đoạn 1: Căn cứ vào các khái niệm theo đó chỉ những nhân tố nào có tỷ số rút trích<br /> cơ bản, các lý thuyết về giao nhận và kết quả nhân tố (Eigenvalue) lớn hơn 1 sẽ được giữ<br /> nghiên cứu của các tác giả khác, tác giả đã sử lại, còn nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm<br /> dụng phương pháp định tính để tiến hành thảo tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, bởi vì sau<br /> luận nhóm, tham khảo ý kiến của chuyên gia khi chuẩn hóa mỗi biến gốc có phương sai là<br /> đầu ngành để chọn ra các biến và nhóm biến 1. Phương pháp rút trích các thành phần chính<br /> quan sát phù hợp với đề tài (gồm 4 yếu tố). (Principal components) và phương pháp xoay<br /> nguyên gốc các nhân tố (Varimax Procedure)<br /> –– Giai đoạn 2: Dựa vào 4 nhóm yếu tố,<br /> được sử dụng để tối thiểu hóa số lượng biến có<br /> tác giả đã tiến hành thiết kế bảng câu hỏi, khảo<br /> hệ số lớn tại cùng một nhân tố, tăng khả năng<br /> sát sơ bộ để loại những biến không có tác động<br /> giải thích các nhân tố.<br /> (gồm 18 biến quan sát) và khảo sát sơ bộ bao<br /> gồm 50 người, gồm: 10 quản lí các công ty, 15 –– Giai đoạn 5: Căn cứ vào kết quả phân<br /> chủ các công ty, 25 nhân viên của các công ty tích thực hiện tại giai đoạn 4, tác giả tiến hành<br /> giao nhận tại TP.HCM. Kết quả khảo sát được xác định lại mô hình nghiên cứu và đặt ra các<br /> nhập liệu và dùng hệ số Cronbach’s Alpha giả thuyết nghiên cứu cho mô hình. Phương<br /> kiểm định thang đo. pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội được sử<br /> –– Giai đoạn 3: Sau khi kiểm định thang dụng để kiểm định các giả thuyết của mô hình,<br /> đo sơ bộ, không có biến quan sát nào bị từ đó xem xét mức độ tác động của các yếu<br /> loại. Như vậy, bộ thang đo các yếu tố ảnh tố này đến hiệu quả hoạt động giao nhận xuất<br /> hưởng đến hiệu quả hoạt động giao nhận khẩu bằng đường biển của các doanh nghiệp<br /> xuất khẩu gồm 4 nhóm yếu tố với 18 biến tại TP.HCM.<br /> <br /> <br /> <br /> 55<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 4.1. Kết quả kiểm định thang đo<br /> Kết quả kiểm định thang đo chính thức đạt chuẩn cho phép (> 0,3). Vì thế, tất cả các<br /> (Bảng 1), hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn thang đo đều được chấp nhận và được đưa vào<br /> 0,6 và các hệ số tương quan biến tổng đều phân tích nhân tố tiếp theo.<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo<br /> <br /> Mã hóa Thành phần Hệ số Cronbach’s Alpha<br /> CB Chuẩn bị 0,755<br /> HQ Thủ tục hải quan 0,840<br /> GN Giao nhận hàng hóa 0,769<br /> TL Thanh lý, lưu trữ 0,852<br /> <br /> 4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis)<br /> Kiểm định Bartlett (bảng 2) với mức ý Như vậy, các biến quan sát trong tổng thể có<br /> nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05; hệ số KMO = 0,781. mối tương quan với nhau.<br /> <br /> Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett<br /> <br /> Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,781<br /> <br /> Sig. 0,000<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố<br /> <br /> Trị số đặc trưng (Initial Eigenvalues)<br /> Yếu tố<br /> Eigenvalues Tổng cộng<br /> 1 4,827 26,816 26,816<br /> 2 2,505 13,916 40,732<br /> 3 1,962 10,898 51,631<br /> 4 1,628 9,045 60,676<br /> <br /> <br /> Kết quả phân tích nhân tố khám phá ở bảng 39,324% sẽ được giải thích bởi những nhân tố<br /> 3 cho thấy tổng phương sai trích là 60,676% khác. Tỷ số rút trích nhân tố (Eigenvalue) đều<br /> (>50%), điều này có nghĩa các nhân tố trích lại lớn hơn 1 nên được giữ lại.<br /> giải thích được 60,676% cho mô hình, còn lại<br /> <br /> <br /> <br /> 56<br /> nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển...<br /> <br /> <br /> Bảng 4: Bảng phân tích nhân tố<br /> Nhân tố<br /> Tên biến Ký hiệu<br /> 1 2 3 4<br /> Thủ tục hải quan HQ1 0,828<br /> HQ2 0,757<br /> HQ3 0,731<br /> HQ6 0,730<br /> HQ4 0,702<br /> <br /> Thanh lý, lưu trữ TL2 0,843<br /> TL3 0,838<br /> TL4 0,830<br /> TL1 0,783<br /> <br /> Chuẩn bị CB2 0,794<br /> CB5 0,725<br /> CB4 0,679<br /> CB1 0,640<br /> CB3 0,574<br /> <br /> Giao nhận hàng hóa GN4 0,805<br /> GN1 0,774<br /> GN5 0,747<br /> GN2 0,701<br /> Eigenvalue 4,827 2,505 1,962 1,628<br /> Phương sai trích (%) 26,816 13,916 10,898 9,045<br /> Tổng phương sai trích (%) 26,816 40,732 51,631 60,676<br /> <br /> Từ kết quả trên cho thấy, mô hình EFA 4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội<br /> (Exploratory Factor Analysis) phù hợp với dữ Để đo lường hiệu quả của hoạt động giao<br /> liệu thực tế với 4 nhóm nhân tố và có thể sử nhận xuất khẩu bằng đường biển, tác giả<br /> dụng kết quả này cho phân tích hồi quy bội. tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội<br /> và kiểm định các giả thuyết của mô hình với<br /> 4 nhóm yếu tố là biến độc lập để đo lường<br /> hiệu quả của hoạt động giao nhận xuất khẩu<br /> bằng đường biển là biến phụ thuộc.<br /> <br /> 57<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy<br /> Beta đã chuẩn hóa T Mức ý nghĩa<br /> Thủ tục hải quan 0,400 7,264 0,000<br /> Thanh lý, lưu trữ 0,183 3,688 0,000<br /> Chuẩn bị 0,329 6,151 0,000<br /> Giao nhận hàng hóa 0,315 6,317 0,000<br /> F – Value 75,910<br /> R2 - Value 0,692<br /> Adjuster R2 – value 0,683<br /> Durbin-Watson 2,050<br /> Hình 2: Biểu đồ Histogram Hình 3: Đồ thị P - P Plot<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kết quả phân tích hồi quy được trình bày nhận. Mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố<br /> qua bảng 5 cho thấy R2 = 0,692 nghĩa là mô như sau:<br /> hình hồi quy tuyến tính trên có độ thích hợp Y = 0,400X1 + 0,329X3 + 0,315X4 + 0,183X2<br /> đến 69,2%. Hiệu chỉnh R2 = 0,683, điều này<br /> Trong đó : Y là Hiệu quả hoạt động giao<br /> có nghĩa là 68,3% hiệu quả được giải thích<br /> bằng 4 nhóm biến quan sát đề cập đến trong nhận xuất khẩu bằng đường biển; X1  là Thủ<br /> mô hình. Còn lại 31,7% sự ảnh hưởng bởi các tục hải quan, X2  là Thanh lý, lưu trữ  ; X3  là<br /> biến khác nằm ngoài mô hình. Chuẩn bị ; X4 là Giao nhận hàng hóa .<br /> <br /> Giá trị F=75,910 và các giá trị sig < 0,05 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT<br /> cho thấy mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp<br /> Nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố nội tại<br /> với dữ liệu thu thập được và các biến đều có<br /> ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động giao nhận<br /> ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là<br /> xuất khẩu bằng đường biển và sự khác nhau<br /> 5%. Các biến đưa vào mô hình có mối quan<br /> giữa mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố thể<br /> hệ tuyến tính với biến phụ thuộc, chính vì vậy<br /> hiện qua bảng 6.<br /> các giả thuyết H1, H2, H3, H4 đều được chấp<br /> Bảng 6: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố<br /> Nhân tố Hệ số hồi quy<br /> Thủ tục hải quan (X1) 0,400<br /> Chuẩn bị (X3) 0,329<br /> Giao nhận hàng hóa (X4) 0,315<br /> Thanh lý, lưu trữ (X2) 0,183<br /> <br /> 58<br /> nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường biển...<br /> <br /> <br /> Theo kết quả phân tích thì 4 yếu tố trên công ty rất cần được điều chỉnh sao cho khớp<br /> đều tác động và tương quan thuận đến hiệu quả với các bước nhận hàng từ cơ sở sản xuất, giao<br /> hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường hàng tại cảng, đảm bảo an toàn và giao hàng<br /> biển, sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng của các đúng hạn. Nhân viên nghiệp vụ phải chuẩn bị<br /> yếu tố: thứ nhất: thủ tục hải quan; thứ 2: chuẩn đầy đủ bộ chứng từ khi chuẩn bị giao hàng để<br /> bị; thứ 3: giao nhận hàng hóa và cuối cùng là gửi cho bên mua, tạo điều kiện cho việc giao<br /> thanh lý, lưu trữ. Đây là cơ sở quan trọng cho hàng và thanh toán đúng kế hoạch. Nên có bộ<br /> các công ty của ngành xem xét, đánh giá lại chứng từ dự phòng, phòng khi chứng từ gửi đi<br /> các chính sách phát triển và nâng cao hiệu quả thất lạc thì có thể gửi lại ngay. Phải cẩn trọng,<br /> hoạt động giao nhận xuất khẩu bằng đường nắm chắc số lượng hàng hóa xếp lên tàu, cũng<br /> biển tại Việt Nam. như cách bố trí hàng để dễ sắp xếp và kiểm<br /> Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra các hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác<br /> giải pháp như sau: giao nhận. Phải cân nhắc cẩn trọng trước khi<br /> đặt tàu, nắm được lịch trình của tàu, để không<br /> yy Về làm thủ tục hải quan: Để khâu khai bị lỡ tàu, tạo điều kiện việc giao hàng đúng<br /> báo hải quan được diễn ra một cách nhanh hợp đồng.<br /> chóng và chính xác, người khai cần phải trung<br /> thực và có trình độ chuyên môn tốt, tránh bị yy Về thanh lý, lưu trữ: Nếu sử dụng phương<br /> phạt và gây phiền nhiễu, ách tắc hàng không thức T/T thì nên xem xét đến nhiều yếu tố của<br /> thông quan được, vừa ảnh hưởng tới thời gian đối tác, đó là khả năng thanh toán của đối tác<br /> giao hàng vừa tốn tiền kho bãi lưu hàng. Chính có mạnh hay không, có uy tín không, nhanh<br /> vì vậy mà các công ty cần có mối quan hệ tốt hay chậm, khi sử dụng T/T phải chủ động được<br /> với các cơ quan cũng như cán bộ hải quan về mối quan hệ và thiết lập được uy tín của cả<br /> nhằm tránh bị sách nhiễu bởi thủ tục khai báo hai bên đối tác, đây phải là đối tác có uy tín, có<br /> xuất khẩu, quá trình kiểm hóa nhiều lần làm quan hệ lâu năm và công ty có khả năng khống<br /> tăng chi phí bốc dỡ hàng, thời gian lưu bãi. chế được mức độ rủi ro trong quá trình thanh<br /> Nhờ vậy mà hàng được chuyển đi một cách toán tiền hàng. Nếu phía đối tác có quan hệ lâu<br /> nhanh chóng và đảm bảo được uy tín đối với dài tin tưởng lẫn nhau thì Công ty cũng nên ít<br /> khách hàng. dùng phương thức L/C vì mỗi lần tu bổ L/C là<br /> rất tốt kém, không những cho bên người mua<br /> yy Về chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu: Nhân<br /> và cả bên người bán. Tuy nhiên nếu đối tác là<br /> viên nên chú trọng hơn trong việc chuẩn bị<br /> lần đầu hợp tác thì L/C là phương thức đảm<br /> các loại chứng từ liên quan đến việc xuất khẩu<br /> bảo nhất giúp Công ty tránh được những rủi ro<br /> để tránh khó khăn, thiếu sót trong việc làm thủ<br /> trong quá trình thanh toán tiền hàng. Lựa chọn<br /> tục hải quan. Các công ty cũng cần liên kết với<br /> ngân hàng có uy tín trong thanh toán cũng là<br /> cơ sở sản xuất nghiên cứu quy trình sản xuất<br /> giải pháp tốt cho Công ty.<br /> để cho ra những sản phẩm có chất lượng cao<br /> kể cả về mẫu mã và bao bì tạo uy tín cho công<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> ty. Hỗ trợ vốn, công nghệ, tạo điều kiện thuận<br /> lợi cho việc sản xuất. [1]. Nguyễn Minh Tuấn, Hà Trọng Quang<br /> (2013). Giáo trình Xử lý dữ liệu nghiên cứu<br /> yy Về giao nhận hàng hóa: Để tiết kiệm thời với SPSS for windows, Nxb. Đại học Công<br /> gian và tiền kho bãi thì công tác vận tải của nghiệp TP.HCM.<br /> <br /> 59<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> [2]. Đoàn Thị Hồng Vân (2011). Giáo trình [6]. Thủ tục hải quan đối với hàn hóa xuất nhập<br /> Quản trị xuất nhập khẩu. Nxb. Tổng hợp khẩu thương mại - http://www.customs.gov.<br /> TP.HCM,. vn/Lists/ThuTucHQ/Default.aspx<br /> [3]. Hoàng Văn Châu (2010), Giáo trình Vận [7]. Giao nhận hàng hóa xnk chuyên chở bằng<br /> tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, đường biển - http://haikhanh.com/bai-viet/<br /> giao-nhan-hang-hoa-xnk-chuyen-cho-<br /> Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,.<br /> bang-duong-bien<br /> [4]. Dương Hữu Hạnh (2004). Giáo trình Nghiệp<br /> [8]. Tài liệu về xuất nhập khẩu - http://vnexim.<br /> vụ vận tải hàng hóa quốc tế và bảo hiểm com.vn/forum/dien-dan/77-Sach-Va-Tai-<br /> hàng hải. Nxb. Thống Kê,. Lieu-Hoc-Tap<br /> [5]. Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa bằng [9]. Tổng cục hải quan Việt Nam - http://www.<br /> đường biển - http://www.vantaidvn.com/ customs.gov.vn<br /> kien-thuc/quy-trinh-xuat-nhap-khau-hang- [10]. Luật Thương Mại, 1997.<br /> hoa-bang-duong-bien.aspx [11]. Luật Hàng Hải Việt Nam, 1993.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2