intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

36
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015 - 2017; Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

  1. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 24 – Tháng 7/2020 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH TIỀN GIANG Nguyễn Văn Phong Học viên Cao học Trường ĐH KTCN Long An TÓM TẮT Thuế thu nhập cá nhân là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, Luật Thuế thu nhập cá nhân có phạm vi điều chỉnh rộng, bao quát hầu hết các khoản thu nhập có thể đưa vào đối tượng chịu thuế, đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của cá nhân và phù hợp với thông lệ quốc tế. Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế có độ nhạy cảm cao vì là loại thuế có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế và hầu hết các cá nhân trong xã hội. Chính vì vậy, thời gian qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, nâng cao nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân tại Tổng cục Thuế cũng như các địa phương trong cả nước. Tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang tỷ trọng số thu về thuế thu nhập cá nhân so với tổng số thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm qua từng năm: năm 2015 là 9,49%, năm 2016 giảm còn 8,91% và năm 2017 là 6,96%. Qua quá trình thu thập, phân tích số liệu, tính toán các tiêu chí về đánh giá hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục Thuế tỉnh Tiền Giang, tác giả đã tìm ra một số điểm hạn chế trong hoạt động này tại đơn vị như: quản lý đăng ký thuế, quản lý kê khai thu nộp thuế, thanh tra, kiểm tra thuế. Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để khắc phục những hạn chế nói trên và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân tại đơn vị. Từ khóa: Quản lý thuế, thuế thu nhập cá nhân, hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân. SUMMARY Personal income tax is a highly sensitive tax because it is directly related to the interests of taxpayers and most individuals in society. Therefore, in recent years, there have been many research projects to contribute to improving the efficiency of tax administration, raising the income from personal income tax at the General Department of Taxation as well as localities throughout the country. At Tien Giang Tax Department, the proportion of personal income tax revenue to total State budget revenue tends to decrease year by year: 9.49% in 2015, 8.91% in 2016 and 2017 was 6.96%. Through the process of collecting, analyzing data, calculating the criteria for evaluating the effectiveness of personal income tax management at Tien Giang Department of Taxation, the author has found some limitations in this activity at the units such as tax registration management, tax declaration and payment management, tax inspection and examination. Since then, the author has proposed a number of solutions and recommendations to overcome the above limitations and contribute to improving the efficiency of personal income tax management at the units. Key words: Tax administration, personal income tax, effective personal income tax management. 1. Đặt vấn đề Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia, các quy định về thuế TNCN được nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và chính sách pháp luật Việt Nam từng thời kỳ. Tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang tỷ trọng số thu về thuế TNCN có xu hướng giảm qua từng năm, nếu năm 2015 chiếm 9,49% tổng số thu ngân sách Nhà nước (NSNN), năm 2016 chiếm tỷ trọng 8,91% thì đến năm 2017 chỉ chiếm 6,96% trong tổng thu NSNN tại địa phương. Trước tình hình trên đòi hỏi phải có các nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân. Từ đó có giải pháp nâng cao nguồn thu từ thuế TNCN, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang. 2. Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015 - 2017 2.1 Quản lý đăng ký thuế thu nhập cá nhân Việc cấp mã số thuế TNCN kịp thời là cơ sở quan trọng để giúp cơ quan thuế quản lý chặt chẽ thông tin của người nộp thuế TNCN, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các cơ quan chi trả 54
  2. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 24 – Tháng 7/2020 và người nộp thuế thuận lợi hơn trong quá trình kê khai, nộp thuế. Chính vì vậy, Tổng Cục Thuế đã thực hiện cấp mã số thuế TNCN trên phạm vi cả nước ngay từ khi triển khai Luật thuế TNCN năm 2009 và đến năm 2014 thì triển khai phần mềm ứng dụng cấp mã số thuế cho người phụ thuộc. Bảng 1. Tình hình cấp MST tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị tính: mã số thuế Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 MST doanh nghiệp 616 636 752 MST đơn vị hành chính sự nghiệp 24 23 42 MST cá nhân kinh doanh 1.965 1.751 2.050 MST TNCN 20.792 26.083 44.789 Nguồn: Phòng Kê khai kế toán thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Từ bảng 1 cho thấy số người nộp thuế (NNT) TNCN được cấp mã số thuế hàng năm rất lớn và có xu hướng tăng qua từng năm, cụ thể: năm 2015 là 20.792 người, năm 2016 là 26.083 người, năm 2017 là 44.789 người. Việc cấp mã số thuế TNCN đầy đủ và kịp thời sẽ giúp cho hoạt động quản lý thuế TNCN được thuận tiện và chặt chẽ hơn. Tồn tại lớn nhất đối với hoạt động quản lý đăng ký thuế là NNT không quan tâm việc thay đổi, bổ sung thông tin về cá nhân với cơ quan thuế. Khi NNT có yêu cầu về hoàn thuế, miễn giảm thuế thì các thông tin trên hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm thuế không trùng khớp với thông tin đăng ký ban đầu của NNT. Do vậy cơ quan thuế sẽ không thực hiện được việc giải quyết hoàn thuế, miễn thuế cho NNT. 2.2 Quản lý kê khai, thu nộp thuế thu nhập cá nhân Hoạt động quản lý kê khai, thu nộp thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý thuế, đây là nguồn dữ liệu đầu vào để xác định, theo dõi và quản lý thu NSNN thông qua việc quản lý số lượng NNT, các tờ khai thuế hằng tháng, tờ khai quyết toán thuế, chứng từ thu nộp ngân sách... Giai đoạn 2015 - 2017 ngành thuế tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động này như: kê khai thuế điện tử; nộp tiền thuế điện tử; hoàn thuế điện tử; kết nối thông tin nộp thuế với kho bạc nhà nước, các ngân hàng thương mại, cơ quan hải quan,... Đến nay có trên 97% NNT đã thực hiện kê khai thuế, nộp thuế bằng hình thức điện tử. Bảng 2. Tình hình khai thuế tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015 - 2017 Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu Tổng số lượt NNT phải nộp HSKT (lượt) 51.883 61.042 64.966 Số lượt NNT đã nộp HSKT(lượt) 51.212 60.888 64.880 Số lượt NNT đã nộp HSKT đúng hạn (lượt) 46.981 56.928 61.444 Số lượt NNT đã nộp HSKT nộp chậm (lượt) 3.231 3.960 3.436 Số lượt NNT không nộp HSKT (lượt) 271 154 86 Tỷ lệ đã nộp/phải nộp (%) 91,74 93,5 94,7 Tỷ lệ đúng hạn/đã nộp (%) 91,74 93,5 94,7 Tỷ lệ không nộp/phải nộp (%) 0,52 0,25 0,13 Nguồn: Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Bảng 2 cho thấy giai đoạn 2015 - 2017, tổng số tờ khai thuế đã nộp so với số tờ khai phải nộp chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng. Tuy nhiên, số lượng tờ khai nộp đúng hạn còn thấp (bình quân hàng năm 93,31%) so với số tờ khai đã nộp. Số lượng người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế có xu hướng giảm dần: năm 2015 là 271 lượt, đến năm 2016 giảm còn 154 lượt và năm 2017 giảm còn 86 lượt. Tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn trên tổng số tờ khai đã nộp chiếm tỷ lệ cao và tăng qua các năm: năm 2015 là 91,74%, năm 2016 là 93,5% và năm 2017 là 94,7%. Điều này thể hiện ý thức của NNT về kê khai và nộp tờ khai thuế đã được nâng lên. 55
  3. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 24 – Tháng 7/2020 Bảng 3. Thống kê tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị tính: tờ khai Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 1. Tờ khai thuế TNCN từ tiền lương, tiền công 6.685 7.482 7.719 - Tờ khai tháng, quý 1.985 2.222 2.190 - Tờ khai quyết toán thuế 4.700 5.260 5.529 2. Tờ khai thuế TNCN từ đầu tư vốn 210 177 216 3. Tờ khai thuế TNCN khác 77 23 0 Cộng 6.972 7.682 6.935 Nguồn: Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Qua bảng 3 cho thấy, trong các loại tờ khai thuế TNCN thì tờ khai thuế TNCN từ tiền lương, tiền công chiếm tỷ trọng lớn nhất: năm 2015 là 95,88%, năm 2016 là 97,4% và năm 2017 là 97,28%. Trong đó, số lượng tờ khai quyết toán thuế TNCN mà cơ quan thuế tiếp nhận hàng năm có xu hướng tăng lên. Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng cho cơ quan thuế tiến hành các hoạt động quản lý và kiểm soát thu nhập của các cá nhân. 2.3 Quản lý thu nộp thuế thu nhập cá nhân Đối tượng quản lý về thuế TNCN bao gồm các cơ quan chi trả thu nhập và cá nhân. Với số lượng đối tượng quản lý nhiều và ngày càng tăng qua các năm, cụ thể: năm 2015 là 20.792 người, năm 2016 là 26.083 người, năm 2017 là 44.789 người hoạt động quản lý thu nộp thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang đã đạt được một số kết quả nhất định, kết quả thu thuế TNCN được thể hiện ở bảng 4. Bảng 4. Kết quả thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị tính: triệu đồng Năm STT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Tổng thu NSNN 3.827.716 4.940.000 7.057.819 1 Thu từ thuế TNCN 363.214 440.000 491.453 1.1 Thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công 101.936 131.442 164.022 Thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của 1.2 88.056 99.762 105.836 cá nhân 1.3 Thuế thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân 5.485 19.946 10.386 1.4 Thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn 133 365 996 Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận 1.5 68.396 80.528 103.851 thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản 1.6 Thuế thu nhập từ trúng thưởng 99.059 106.434 101.612 Thuế thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương 1.7 13 0 6 mại Thuế thu nhập từ dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt 1.8 133 1.444 3.896 bằng 1.9 Thuế thu nhập khác 3 79 848 2 Thu từ các sắc thuế khác 3.464.502 4.500.000 6.566.366 Nguồn: Cục Thuế tỉnh Tiền Giang 56
  4. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 24 – Tháng 7/2020 Biểu đồ 1: số thu ngân sách nhà nước tại Cục Thuế tỉnh tiền Giang giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị tính: triệu đồng 7000000.0 6566366.0 6000000.0 5000000.0 4500000.0 4000000.0 3464502.0 3000000.0 2000000.0 440000.0 491453.0 363214.0 1000000.0 .0 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Thu từ Thuế TNCN Thu từ các sắc thuế khác Nguồn: Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Qua bảng 4 và biểu đồ 1, ta thấy số thu NSNN từ thuế TNCN tại Tiền Giang tăng qua từng năm, cụ thể năm 2016 tăng 76.786 triệu đồng so với năm 2015, năm 2017 tăng 51.453 triệu đồng so với năm 2016. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu NSNN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giảm dần qua 3 năm: năm 2015 là 9,49%, năm 2016 là 8,91% và năm 2017 là 6,96%. Đây là vấn đề đáng quan tâm trong việc quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế Tiền Giang khi số thu từ thuế TNCN chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số thu NSNN tại Tiền Giang.Về cơ cấu thu NSNN từ thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015-2017 như số liệu tại bảng 5: Bảng 5. Cơ cấu các loại nguồn thu có tỷ trọng lớn từ thuế TNCN giai đoạn 2015 – 2017 Đơn vị tính: % Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Tổng thu từ Thuế thu nhập cá nhân 100 100 100 Thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công 28,06 29,87 33,37 Thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất, 24,24 22,67 21,54 kinh doanh của cá nhân Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận 18,83 18,30 21,13 thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản Thuế thu nhập từ trúng thưởng 27,27 24,19 20,68 Thuế thu nhập từ các nguồn còn lại 1,59 4,96 3,28 Nguồn: Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Biểu đồ 2. Cơ cấu nguồn thu thuế thu nhập cá nhân bình quân giai đoạn 2015 - 2017 Thuế thu nhập từ các nguồn còn lại Thuế thu nhập từ 3% Thuế thu nhập từ trúng thưởng tiền lương, tiền công 24% 31% Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất Thuế thu nhập từ động sản, nhận thừa hoạt động sản xuất, kế và nhận quà tặng kinh doanh của cá là bất động sản nhân 19% 23% Nguồn: Cục Thuế tỉnh Tiền Giang 57
  5. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 24 – Tháng 7/2020 Qua bảng 5 và biểu đồ 2 cho thấy có trong cơ cấu số thu từ thuế TNCN có 4 khoản thu chiếm tỷ trọng cao: cao nhất là khoản thu từ tiền công, tiền lương (tỷ trọng bình quân giai đoạn 2015 - 2017 là 31%), thứ hai là nguồn thu từ trúng thưởng (tỷ trọng bình quân giai đoạn 2015 - 2017 là 24%), thứ ba là nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân (tỷ trọng bình quân giai đoạn 2015 - 2017 là 23%), thứ 4 là nguồn thu từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế và quà tặng là bất động sản (tỷ trọng bình quân giai đoạn 2015 - 2017 là 19%). Khoản thu từ tiền lương tiền công giai đoạn 2015 - 2017 tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu thuế TNCN (trung bình giai đoạn 2015 - 2017 là 31%) và tăng đều qua các năm. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế xã hội tại Tiền Giang phát triển ổn định trong giai đoạn này, số lượng doanh nghiệp tăng đều qua các năm, kinh doanh có hiệu quả, kéo theo đó là số lượng cá nhân làm công, ăn lương tăng thêm, thu nhập bình quân đầu người theo địa bàn GRDP của Tiền Giang tăng đều qua các năm đã góp phần làm tăng số thu thuế TNCN từ nguồn này. 2.4. Quản lý quyết toán, hoàn thuế thu nhập cá nhân Theo quy định của luật thuế TNCN, kết thúc năm sau khi tổng hợp các nguồn thu nhập nếu NNT có số thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì được hoàn thuế. Việc hoàn thuế TNCN từ tiền lương, tiền công áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế. Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua cơ quan chi trả thu nhập. Bảng 6. Thống kê kết quả hoàn thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: triệu đồng Tổ chức chi trả Cá nhân Tổng thu nhập Chỉ tiêu Số cá Số tổ Năm Số tiền Số tiền Số NNT Số tiền nhân chức (1) (2) (3) (4) (5)=(1)+(3) (6)= (2)+(4) 2015 1.051 4.656 78 5.621 1.129 10.277 2016 1.338 6.635 64 8.190 1.402 14.825 2017 1.431 7.659 55 9.630 1.486 17.289 Tổng cộng 3.820 18.950 197 23.441 4.017 42.391 Nguồn: Phòng Kê khai kế toán thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Qua kết quả thực hiện hoàn thuế TNCN giai đoạn 2015 - 2017 tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang cho thấy số lượng hồ sơ và số tiền hoàn thuế đều tăng qua các năm. Riêng số lượng tổ chức chi trả thực hiện hoàn thuế có giảm qua các năm, tuy nhiên số tiền hoàn thuế lại tăng lên. Hồ sơ được giải quyết hoàn thuế trên là do cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế và đề nghị hoàn lại số tiền thuế nộp thừa. Đối với các cơ quan chi trả thu nhập sau khi thực hiện quyết toán thay cho NNT, nếu có số thuế nộp thừa các cơ quan chi trả thu nhập sẽ chọn phương án bù trừ thuế vào kỳ sau thay vì lập hồ sơ xin hoàn thuế để tránh việc cơ quan thuế kiểm tra tại trụ sở sau khi giải quyết hoàn thuế; chỉ những đơn vị có số tiền nộp thừa lớn mới lập hồ sơ hoàn thuế để tạo nguồn vốn hoạt động kinh doanh cho kỳ tiếp theo. Đánh giá chung cho thấy công tác hoàn thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang đã được tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quy định, trong quá trình giải quyết hồ sơ luôn tạo điều kiện thuận lợi cho NNT. Hiện nay tại nội dung giải quyết hoàn thuế TNCN được phân công cho phòng quản lý thuế TNCN và đội thuế TNCN tại các Chi Cục Thuế thực hiện và nơi tiếp nhận hồ sơ xin hoàn thuế là bộ phận một cửa. Để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động quản lý, khi tiếp nhận hồ sơ bộ 58
  6. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 24 – Tháng 7/2020 phận một cửa phải thực hiện kiểm tra các thông tin về: cơ quan thuế quản lý, thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuế để tiếp nhận hồ sơ hoặc hướng dẫn người xin hoàn thuế nộp hồ sơ sang cơ quan thuế khác theo đúng quy định. Khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, bộ phận giải quyết phát hiện ra những vướng mắc phải yêu cầu người xin hoàn thuế thực hiện thêm các thủ tục để đủ điều kiện giải quyết hoàn, điều này sẽ ảnh hưởng đến quỹ thời gian giải quyết hoàn thuế (theo quy định hiện nay tổng thời gian giải quyết một hồ sơ hoàn thuế TNCN là 6 ngày làm việc); hoặc phát hiện ra hồ sơ xin hoàn thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết, bộ phận giải quyết phải liên hệ hướng dẫn người xin hoàn thuế đến cơ quan thuế khác để nộp hồ sơ. Tồn tại này vừa làm lãng phí thời gian, công sức của cán bộ thuế vừa gây tâm lý bức xúc cho NNT khi có hồ sơ đề nghị xin hoàn, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động quản lý chung của ngành. Hoạt động hoàn thuế TNCN chính là thực hiện chính sách nhằm đảm bảo tính công bằng trong quyền và nghĩa vụ của NNT, chính sách này chỉ thực sự có hiệu quả khi việc triển khai thực hiện được đúng quy định, nhanh chóng và thuận lợi cho NNT. Để làm được điều đó, hoạt động hoàn thuế TNCN cũng cần phải có phương hướng, giải pháp khắc phục những hạn chế, tồn tại trên để đáp ứng yêu cầu hoạt động quản lý ngày càng hiệu quả hơn. 2.5 Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế thu nhập cá nhân Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015 - 2017 cho thấy: cơ quan thuế tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra; Luật quản lý thuế, quy trình thanh tra, kiểm tra của ngành. Tổ chức tốt các cuộc thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT, thực hiện đúng thời gian thanh tra, kiểm tra; các sai phạm được kiến nghị xử lý kịp thời, đúng quy định. Bảng 7. Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 1. Số lượt NNT được thanh tra, kiểm tra (lượt) 804 913 903 2. Tổng số thuế phải nộp sau thanh tra, kiểm tra (truy 21.751 17.305 27.647 thu, phạt, truy hoàn, ấn định) 2.1. Thuế TNCN 617 227 430 2.2. Thuế khác 14.099 10.384 18.887 2.3. Tiền phạt 6.825 5.276 7.920 3. Số thuế đã nộp vào NSNN 10.316 12.369 16.739 4. Tỷ lệ số thuế đã nộp/Tổng số thuế phải nộp sau 47,43 71,48 60,55 thanh tra, kiểm tra Nguồn: Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Qua kết quả thanh tra thuế giai đoạn 2015 - 2017, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang đã truy thu, xử phạt về thuế là 66.703 triệu đồng. Trong đó truy thu và phạt về TNCN là 1.274 triệu đồng. Cụ thể năm 2015 truy thu 617 triệu đồng, 2016 truy thu 227 triệu đồng, 2017 truy thu 430 triệu đồng. Tổng số tiền thuế truy thu và tiền phạt đã nộp vào NSNN giai đoạn 2011- 2015 là 39.424 triệu đồng, đạt 59,82% so với tổng số tiền thuế phải nộp trên các biên bản thanh tra, kiểm tra. Mặc dù Cục Thuế tỉnh Tiền Giang đã tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế. Tuy nhiên, Luật Thuế TNCN có nhiều nội dung mới trong phương pháp quản lý thuế và tính phức tạp của thuế TNCN cộng với số lượng NNT quá lớn, nên việc tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên. 2.6. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thu nhập cá nhân 59
  7. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 24 – Tháng 7/2020 Bảng 8. Tình hình nợ thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm STT 2015 2016 2017 1 Tổng thu NSNN 3.827.716 4.940.000 7.057.819 2 Tổng số nợ thuế 336.780 318.395 339.418 2.1 Nợ có khả năng thu 165.928 98.894 99.566 2.2 Nợ khó thu 170.852 219.501 239.852 - Tỷ lệ nợ có khả năng thu/tổng thu NSNN (%) 4,33 2 1,41 - Tỷ lệ tổng nợ/tổng thu NSNN (%) 8,8 6,45 4,81 3 Số thu thuế TNCN 363.214 440.000 491.453 4 Nợ thuế TNCN 15.279 6.990 8.326 - Tỷ lệ nợ thuế TNCN/số thu thuế TNCN (%) 4,21 1,59 1,69 - Tỷ lệ nợ thuế TNCN/tổng nợ thuế (%) 0,4 0,14 0,12 Nguồn: Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Qua kết quả tình hình nợ thuế giai đoạn 2015 - 2017 tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang, cho thấy tỷ lệ tổng số nợ thuế trên tổng thu NSNN giảm dần qua các năm từ 8,8% năm 2015 giảm còn 6,45% năm 2016 và năm 2017 chỉ còn 6,81%. Tiêu chí tỷ lệ tổng nợ có khả năng thu trên tổng thu NSNN qua 3 năm đều dưới mức 5%. Xét về nợ thuế TNCN, năm 2015 nợ thuế TNCN chiếm tỷ trọng cao so với tổng số thu thuế TNCN (4,21%) và tổng nợ thuế (0,4%); năm 2016 và 2017 tỷ lệ nợ thuế TNCN giảm đáng kể so với năm 2015 cả về số tiền thuế nợ và tỷ lệ. Đây là kết quả của sự nỗ lực cố gắng của cán bộ công chức bộ phận nợ, cùng sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo các cơ quan thuế. 2.7 Phân tích hiệu quả hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang qua các tiêu chí đánh giá Bảng 9. Kết quả các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị tính: % STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỷ lệ động viên từ thuế, phí, lệ phí trên 1 7,86 9,42 12,76 tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa Tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn trên tờ khai 2 91,74 93,5 94,7 thuế đã nộp Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tờ khai thuế 3 91,74 93,5 94,7 phải nộp Tỷ lệ tổng thu nội địa do CQT quản lý 4 121,28 118,92 105,42 trên dự toán pháp lệnh được giao Bình quân số người nộp thuế trên cán bộ 5 4,97 5,91 6,2 thuế (NNT/cán bộ) 6 Tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế điện tử 95,73 96,45 97,07 Tỷ lệ tờ khai thuế quyết toán TNCN đã 7 100 100 99,77 nộp Tờ khai quyết toán thuế thuế TNCN đã 8 75,89 91,91 91,90 nộp đúng hạn Tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế TNCN được giải 9 98,5 99 99,7 quyết đúng hạn Tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu nội địa do 10 8,8 6,45 4,81 CQT quản lý Tỷ lệ nợ thuế của thuế TNCN so với số 11 4,21 1,59 1,69 thu từ thuế TNCN Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra 12 19,04 19,16 18,73 trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động 60
  8. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 24 – Tháng 7/2020 STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Bình quân số tiền truy thu, truy hoàn, tiền 13 phạt và tiền chậm nộp qua thanh tra (triệu 30,1 21,36 33,31 đồng) Tỷ lệ công chức làm công tác quản lý thuế 14 50,65 48,14 46,85 trực tiếp Tỷ lệ cán bộ thuế có trình độ từ đại học 15 60,54 64,27 67,31 trở lên Nguồn: Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Bảng 9 ta nhận thấy trong giai đoạn 2015 - 2017 Cục Thuế đã hoàn thành tốt các tiêu chí đề ra, năm sau đạt hiệu quả cao hơn năm trước. Chỉ tiêu về tỷ lệ đóng góp từ thuế, phí, lệ phí trên tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa chiếm tỷ lệ ngày càng tăng qua 3 năm. Tỷ lệ tổng thu nội địa do cơ quan thuế quản lý trên dự toán pháp lệnh được giao luôn đạt được chỉ tiêu đề ra. Điều này cho thấy Cục Thuế đã nỗ lực trong việc hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN qua các năm. Các chỉ tiêu liên quan đến tờ khai của NNT tại Cục Thuế đáp ứng được yêu cầu đặt ra, cho thấy ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế (NNT) đối với việc kê khai và nộp tờ khai đã cải thiện, tuy nhiên chỉ tiêu về tờ khai quyết toán thuế TNCN đã nộp đúng hạn trong năm 2015 chỉ chiếm tỷ lệ 75,89%, qua các năm 2016 - 2017 tỷ lệ này đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp. Các chỉ tiêu liên quan đến quản lý nợ thuế được cải thiện qua 3 năm, cho thấy nỗ lực của cơ quan thuế trong việc đôn đốc, thu hồi nợ. Tỷ lệ công chức làm công tác quản lý thuế trực tiếp trung bình 3 năm 48% và có xu hướng giảm qua 3 năm. Tỷ lệ cán bộ thuế có trình độ từ đại học trở lên ngày càng tăng. Tuy nhiên, trong thời kỳ hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa ngành thuế thì cần nâng cao hơn nữa tỷ lệ cán bộ từ đại học trở lên để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới ngày càng khó khăn và phức tạp. 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang 3.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý thuế thu nhập cá nhân Để tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý thuế TNCN, giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế là yêu cầu mang tính cấp bách đối với Cục Thuế tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay. Hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy cần thực hiện theo các nội dung sau: - Sắp xếp, kiện toàn bộ máy quản lý theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của cơ quan thuế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thuế chuyên nghiệp, chuyên sâu, trung thực, tăng cường kiểm tra giám sát thực thi công vụ của công chức thuế. - Thực hiện tuyển dụng công chức đảm bảo công bằng, công khai, hiệu quả để thu hút nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ. Quan tâm trang bị bổ sung kiến thức về chuyên môn, về quản lý nhà nước và kỹ năng làm việc, giao tiếp cho cán bộ mới được tuyển dụng. - Thường xuyên tổ chức kịp thời các lớp tập huấn khi có sự thay đổi, bổ sung của chính sách thuế và phần mềm ứng dụng. Thường xuyên cải tiến và lựa chọn hình thức, nội dung đào tạo thích hợp. Kết thúc đợt tập huấn phải có đánh giá chất lượng kiến thức được cập nhật đối với cán bộ thuế. Kết quả đánh giá được đưa vào làm tiêu thức bình xét thi đua khen thưởng, xếp loại cán bộ hằng quý, hằng năm và báo cáo lãnh đạo trực tiếp. - Song song với công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ thuế, việc tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc và văn hóa ứng xử của công chức thuế cũng cần được chú trọng. Thiết lập đường dây nóng, tăng cường công tác kiểm soát nội bộ để nắm bắt và phát hiện những hành vi tiêu cực phát sinh, 61
  9. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 24 – Tháng 7/2020 xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo nguyên tắc đúng người, đúng tội để làm gương răn đe, nhằm hạn chế thấp nhất những vi phạm tiêu cực của công chức thuế. 3.2 Kiểm soát chặt chẽ đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân Cần đẩy mạnh hơn nữa việc đăng ký và cấp mã số thuế (MST) cá nhân, tiến tới mỗi công dân đều có một mã số để theo dõi quản lý, không phân biệt có thu nhập chịu thuế hay không có thu nhập chịu thuế. Không chỉ cấp MST cho các NNT mà ngay cả những người được giảm trừ của NNT cũng cần phải được cấp MST để thuận tiện cho việc quản lý, kê khai, tránh hiện tượng NNT kê khai trùng để giảm số thuế phải nộp. Ngoài ra, việc theo dõi trình trạng hoạt động của người nộp thuế là một vấn đề mà các Chi cục Thuế cần quan tâm. Khi NNT ngừng kinh doanh thì công chức thuế phải kịp thời cập nhật trạng thái vào các phần mềm ứng dụng để theo dõi, quản lý nhằm đảm bảo số liệu theo dõi trên phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế chính xác, đầy đủ, đúng với thực tế. Phối hợp với cơ quan đăng ký doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư) thường xuyên rà soát, đối chiếu và điều chỉnh số liệu về số lượng doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh đang quản lý. Có như vậy, cơ quan thuế mới có căn cứ chính xác để thực hiện tốt việc lập kế hoạch dự toán thu thuế cho các năm tiếp theo. 3.3 Thực hiện tốt hoạt động quản lý kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân Hoạt động quản lý kê khai, nộp thuế có vai trò đặc biệt quan trọng trong các chức năng của hoạt động quản lý thuế, để tăng cường hiệu quả hoạt động này, cần thực hiện tốt các nội dung sau: - Tham mưu cho cơ quan thuế cấp trên chuẩn hóa các quy trình và mẫu biểu kê khai thuế. Tờ khai thuế TNCN phải đảm bảo đầy đủ các thông tin để cơ quan thuế thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra, kiểm soát đồng thời phải đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu, dễ thực hiện cho NNT. Trên tờ khai thuế TNCN bổ sung thêm chỉ tiêu bắt buộc phải có là địa chỉ liên lạc và số điện thoại của NNT, phục vụ cho công tác theo dõi, liên lạc giữa cơ quan thuế và NNT. - Kịp thời nâng cấp các phần mềm ứng dụng hỗ trợ NNT và phần mềm ứng dụng quản lý thuế khi có thay đổi về chính sách thuế. Việc nâng cấp các phần mềm ứng dụng phải được thực hiện theo nguyên tắc cơ bản số liệu ở phiên bản nâng cấp phải được kế thừa, kết nối đầy đủ với số liệu trên phiên bản cũ chi tiết theo từng tiểu mục, từng loại tờ khai. - Quản lý chặt chẽ các tờ khai hằng tháng, quý của NNT. Thực hiện việc kiểm soát tình hình kê khai thuế của NNT, có biện pháp nhắc nhở, chấn chỉnh khi phát hiện ra NNT kê khai thuế không đầy đủ và chưa đúng quy định. Phân công quản lý NNT đối với cán bộ làm công tác kê khai và kế toán thuế, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hạch toán các phát sinh về tình hình kê khai thuế, nộp thuế, truy thu thuế, hoàn thuế,... đối với NNT do mình đang quản lý. 3.4 Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra về thuế thu nhập cá nhân Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang đã chú trọng đến việc xây dựng, triển khai các biện pháp thanh tra. Để giảm thiểu sự sai phạm trong công tác quản lý thuế TNCN, cần thiết phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bằng việc tập trung vào các giải pháp sau: - Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu NNT: Hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra phụ thuộc rất lớn vào thông tin NNT. Do đó, cơ sở dữ liệu NNT phải được cập nhật một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ với sự hỗ trợ từ công nghệ thông tin hiện đại, nhằm tránh việc đánh giá các tiêu chí rủi ro không chính xác. Đây chính là cơ sở để cơ quan thuế đánh giá rủi ro, lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với NNT. - Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm theo định hướng của Tổng cục Thuế, với mục tiêu đảm bảo số lượng và chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra theo chỉ tiêu được giao. Căn cứ vào nguồn nhân lực, thực hiện lựa chọn số lượng NNT để tiến hành thanh tra, 62
  10. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 24 – Tháng 7/2020 kiểm tra đảm bảo tính bao quát các thành phần NNT. Tăng cường việc đưa các phần mềm ứng dụng vào việc phân tích, lựa chọn NNT để thanh tra, kiểm tra. 3.5 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế thu nhập cá nhân Trong thời gian tới, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang tiếp tục triển khai thực hiện và phát triển hệ thống tin học theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế trên máy tính. Việc tăng cường phát triển hệ thống tin học phải được thực hiện đồng thời với việc tăng cường đào tạo trình độ tin học cho công chức ngành thuế, có như vậy thì chất lượng và hiệu quản quản lý thuế mới được nâng cao. Tăng cường ứng dụng tin học trong các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá rủi ro và kiểm soát thu nhập của người nộp thuế, đặc biệt là những cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi, có số thuế phải nộp nhưng chưa nộp quyết toán hoặc đã nộp quyết toán nhưng còn thiếu số thuế phải nộp. Hiện nay, ngành thuế đã kết nối hệ thống thông tin giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước như: Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm Xã hội, Sở Tài nguyên Môi trường, Hải quan... Nhiệm vụ của cơ quan thuế cần phải thực hiện khai thác các thông tin trao đổi giữa giữa các đơn vị nhằm phục vụ tốt cho hoạt động quản lý của mình. 4. Kết luận Thuế TNCN là loại thuế trực thu, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của quốc gia, vừa đảm bảo nguồn thu cho NSNN, vừa tạo ra sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Do vậy, việc quản lý thuế TNCN là hết sức cần thiết. Hoạt động quản lý thuế TNCN ở Cục Thuế tỉnh Tiền Giang trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả, góp phần vào hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN tại đơn vị. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Qua quá trình phân tích, thống kê so sánh các số liệu từ các báo cáo của Cục Thuế, từ các chương trình ứng dụng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế TNCN. Trong đó các biện pháp nghiệp vụ về cấp mã số thuế, quản lý kê khai và quyết toán thuế TNCN là biện pháp lâu dài, thường xuyên, các biện pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý là những biện pháp chiến lược; các biện pháp khác cũng rất quan trọng như biện pháp về tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, thanh tra kiểm tra,... Những giải pháp trên đây muốn thực hiện tốt cần phải có thời gian và điều kiện nhất định, song tác giả mong muốn có thể đóng góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế TNCN tại cục Thuế tỉnh Tiền Giang. Tài liệu tham khảo [1] Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh. [2] Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (2017), Kế hoạch số 1599/KH-CT về cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020. [3] Nguyễn Đăng Dờn (2017), Tài chính – tiền tệ, NXB Kinh Tế, Thành phố Hồ Chí Minh. [4] Nguyễn Ngọc Hùng (2012), Giáo trình quản lý thuế, NXB Kinh Tế, Thành phố Hồ Chí Minh. [5] Quốc hội (2007), Luật Thuế thu nhập cá nhân. Ngày nhận: 02/01/2018 Ngày duyệt đăng: 07/07/2020 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2