Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 4/2012<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP<br />
XUẤT KHẨU THỦY SẢN TỈNH KHÁNH HÒA TRONG ĐIỀU KIỆN<br />
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ<br />
IMPROVING THE COMPETITIVENESS OF SEAFOOD EXPORTING ENTERPRISES<br />
IN KHANH HOA PROVINCE IN THE CONDITIONS OF INTERNATIONAL<br />
ECONOMIC INTEGRATION<br />
Mai Thị Linh1, Đặng Hoàng Xuân Huy2<br />
Ngày nhận bài: 16/3/2012; Ngày phản biện thông qua: 11/6/2012; Ngày duyệt đăng: 15/12/2012<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích nghiên cứu là đánh giá năng lực cạnh tranh dựa trên phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ và<br />
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa trong<br />
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: (i) xây dựng và phát triển thương hiệu, đa dạng hóa sản phẩm theo chiều sâu; (ii) xúc<br />
tiến thương mại, mở rộng kênh phân phối và phát triển thị trường thủy sản xuất khẩu; (iii) đầu tư vào công nghệ, tài chính,<br />
nghiên cứu và phát triển; (iv) ổn định nguồn nguyên liệu và lao động trực tiếp.<br />
Từ khóa: Năng lực cạnh tranh , Doanh nghiệp chế biến thủy sản, Hội nhập kinh tế quốc tế<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The research purpose was to evaluate competitiveness based on an analysis of strengths, weaknesses, opportunities,<br />
threats and proposed solutions to improve competitiveness for seafood exporting enterprises in Khanh Hoa province in the<br />
conditions of international economic integration:(i) building and brand development, product diversification in depth, (ii)<br />
promoting trade, expanding distribution channels and market development, (iii) investment in technology, finance, research<br />
and development, (iv) stable source of raw materials and direct labor.<br />
Keywords: Competitiveness, Seafood exporting enterprises, International economic integration<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cho đến nay, toàn tỉnh Khánh Hòa có 43 doanh<br />
nghiệp xuất khẩu thủy sản trong tổng số 64 doanh<br />
nghiệp thủy sản. Trong đó, 23 doanh nghiệp xuất<br />
khẩu thủy sản của tỉnh Khánh Hòa có quy mô lớn, số<br />
còn lại có quy mô vừa và nhỏ, hơn 25 nhà máy đông<br />
lạnh và tổng công suất cấp đông là 400 tấn/ngày,<br />
4 nhà máy được cấp code xuất khẩu vào thị trường<br />
Châu Âu, 11 nhà máy được cấp giấy chứng nhận<br />
HACCP và nhiều nhà máy đạt tiêu chuẩn ngành và<br />
tiêu chuẩn xuất khẩu cho thị trường các nước trên<br />
thế giới. Cơ cấu về loại hình doanh nghiệp bao gồm:<br />
4 doanh nghiệp Nhà nước chiếm 9,3%, có 24 công<br />
ty TNHH và công ty cổ phần chiếm 79%, có 6 doanh<br />
<br />
1<br />
<br />
nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ 11,7% [1], [2], [3].<br />
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các<br />
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa<br />
không chỉ chịu sức ép cạnh tranh của các doanh<br />
nghiệp xuất khẩu thủy sản trong nước mà còn phải<br />
cạnh tranh với các doanh nghiệp thủy sản nước<br />
ngoài. Điều đó buộc các doanh nghiệp luôn tự đổi<br />
mới và tìm con đường đi phù hợp với điều kiện riêng<br />
của mình trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày<br />
càng phức tạp, nhiều biến động. Vì vậy, nâng cao<br />
năng lực cạnh tranh luôn là vấn đề cấp thiết mang<br />
tính sống còn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu<br />
thủy sản Khánh Hòa nhằm phát huy lợi thế và thế<br />
mạnh của tỉnh, đem lại hiệu quả xuất khẩu, khẳng<br />
<br />
ThS. Mai Thị Linh, 2 ThS. Đặng Hoàng Xuân Huy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
46 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
định vị thế, thị trường xuất khẩu ổn định và phát<br />
triển, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách<br />
hàng quốc tế. Mục đích nghiên cứu: (i) đánh giá<br />
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất<br />
khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa; (ii) đề xuất các giải<br />
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các<br />
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa trong<br />
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng của nghiên cứu này là năng lực cạnh<br />
tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh<br />
Khánh Hòa. Nghiên cứu được tiến hành với mẫu<br />
đại diện 25 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh<br />
Khánh Hòa, trong giai đoạn từ 2009 - 2011.<br />
2. Dữ liệu nghiên cứu<br />
Nghiên cứu này sử dụng đồng thời số liệu thứ<br />
cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông<br />
qua báo cáo tổng kết của Sở Nông nghiệp và Phát<br />
triển nông thôn Khánh Hòa, Sở Công thương Khánh<br />
Hòa và Cục Thống kê Khánh Hòa, các thông tin thủy<br />
sản qua mạng Internet. Dữ liệu sơ cấp được thu<br />
thập trực tiếp bởi tác giả thông qua bảng câu hỏi<br />
điều tra 25 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh<br />
Khánh Hòa.<br />
3. Phương pháp nghiên cứu<br />
Các phương pháp được áp dụng trong nghiên<br />
cứu này là: thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh.<br />
Bên cạnh đó, phương pháp chuyên gia được thực<br />
hiện nhằm xây dựng ma trận SWOT (điểm mạnh,<br />
điểm yếu, cơ hội, nguy cơ). Các chuyên gia được<br />
mời phỏng vấn bao gồm lãnh đạo Sở Nông nghiệp<br />
và Phát triển nông thôn Khánh Hòa, Sở Công<br />
thương và một số lãnh đạo các doanh nghiệp xuất<br />
khẩu thủy sản của tỉnh Khánh Hòa.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Ma trận SWOT<br />
Dựa trên kết quả khảo sát chuyên gia, tác giả<br />
đã xây dựng được ma trận SWOT cho các doanh<br />
nghiệp xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa như sau:<br />
Điểm mạnh<br />
- Chất lượng sản phẩm tốt, về cơ bản đáp ứng<br />
đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.<br />
- Phần lớn các doanh nghiệp đều được cấp<br />
CODE để xuất khẩu sang các nước<br />
- Tính chủ động cao, thích ứng với sự thay đổi<br />
nhanh chóng của môi trường bên ngoài.<br />
- Giá cả sản phẩm rẻ.<br />
<br />
Soá 4/2012<br />
Điểm yếu<br />
- Công tác xúc tiến thương mại và đầu tư phát<br />
triển thương hiệu thủy sản chưa được chú trọng<br />
nhiều.<br />
- Sản phẩm chưa đa dạng.<br />
- Nguyên liệu không ổn định.<br />
- Nguồn lao động trực tiếp còn thiếu và không<br />
ổn định.<br />
- Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đang khó<br />
khăn về vốn, công nghệ và kinh nghiệm nên<br />
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này<br />
còn thấp.<br />
Cơ hội<br />
- Có sức mạnh từ lợi thế của địa phương: nơi<br />
tập trung các cơ sở nuôi trồng, khai thác, chế biến,<br />
các viện nghiên cứu, trường đại học hàng đầu cả<br />
nước về thủy sản.<br />
- Các cơ chế, chính sách cũng như các quy<br />
định về đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh, thú<br />
y thủy sản, về bao bì, nhãn mác,… thường xuyên<br />
được rà soát, điều chỉnh và quy định cụ thể, ngày<br />
càng thông thoáng, rõ ràng hơn.<br />
- Nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm hơn<br />
đến đầu tư vào thủy sản Việt Nam.<br />
Nguy cơ<br />
- Sức ép cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa<br />
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam<br />
với các doanh nghiệp nước ngoài, giữa các doanh<br />
nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam với nhau.<br />
- Bất lợi từ những rào cản thương mại mới và<br />
ngày càng khó lường trước để có thể thích ứng kịp<br />
với những thay đổi của các quy định mới về chất<br />
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, các yêu cầu về<br />
bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững.<br />
2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh<br />
nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa<br />
Dựa trên kết quả của ma trận SWOT cho phép<br />
tác giả đưa ra một số nhận định sau đây:<br />
- Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản có năng<br />
lực cạnh tranh tốt về giá cả và chất lượng sản phẩm,<br />
uy tín của doanh nghiệp ngày càng tăng.<br />
- Những bất lợi của doanh nghiệp so với đối thủ<br />
cạnh tranh khác chính là: sản phẩm chưa đa dạng<br />
do đó không khai thác hết tiềm năng của thị trường,<br />
tính bất ổn của nguồn nguyên liệu về mặt số lượng<br />
và chất lượng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả<br />
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.<br />
- Xét về cấp độ ngành, các doanh nghiệp có lợi<br />
thế về chi phí công nhân rẻ nhưng lại bất lợi về vốn<br />
và công nghệ chế biến, năng suất lao động thấp.<br />
Chính vì vậy giá trị gia tăng của các sản phẩm thủy<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 47<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
sản xuất khẩu không cao. Bên cạnh đó, tỷ trọng các<br />
mặt hàng sơ chế chiếm tỷ trọng quá lớn (trên 60%)<br />
ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu, lợi nhuận của<br />
doanh nghiệp.<br />
3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho<br />
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh<br />
Hòa trong điều kiện hội nhập<br />
3.1. Nhóm giải pháp về xây dựng và phát triển<br />
thương hiệu, đa dạng hóa sản phẩm theo chiều sâu<br />
Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh<br />
Khánh Hòa cần phải tiến hành đồng thời giải pháp<br />
về đa dạng hóa sản phẩm theo chiều sâu - ngoài<br />
việc đa dạng chủng loại mặt hàng từ sơ chế, đông<br />
lạnh đến tinh chế, nhưng phải tập trung đầu tư và<br />
khai thác các thủy hải đặc sản của tỉnh, đa dạng hóa<br />
theo hướng tăng dần tỷ trọng và tiến tới hoàn toàn<br />
xuất khẩu hàng tinh chế có giá trị gia tăng cao. Để<br />
thực hiện nhóm giải pháp này, các doanh nghiệp<br />
nên giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm đông lạnh sơ<br />
chế; tăng tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm có giá<br />
trị gia tăng (mực Sashimi, tôm sú Nobashi, mực<br />
Sushi, tôm PTO luộc, tẩm bột...); tăng tỷ trọng hàng<br />
thuỷ sản tươi sống như tôm hùm, cá mú, cá ngừ<br />
đại dương và học hỏi các công nghệ tiên tiến để<br />
giữ được thủy hải sản sống lâu hơn; sản xuất và<br />
xuất khẩu một số mặt hàng đồ hộp thủy sản như<br />
hộp cá ngừ, hộp tôm; tăng cường xuất khẩu sản<br />
phẩm đóng gói nhỏ bán lẻ ở siêu thị như tôm lạnh<br />
đông rời, mực philê, mực Sashimi, tôm sú luộc/ tẩm<br />
bột chiên, bánh tôm, chả cá cao cấp... Nếu doanh<br />
nghiệp có chiến lược phát triển đúng đắn sẽ yên<br />
tâm đầu tư vào công nghệ hiện đại, nâng cao chất<br />
lượng, đa dạng hóa sản phẩm, khách hàng được<br />
thỏa mãn tối đa, uy tín thương hiệu ngày càng<br />
phát triển.<br />
3.2. Nhóm giải pháp về xúc tiến thương mại, mở<br />
rộng kênh phân phối và phát triển thị trường thủy<br />
sản xuất khẩu<br />
Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản cần phải<br />
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá<br />
và giới thiệu sản phẩm, mở rộng và đa dạng kênh<br />
phân phối. Chiến lược đa phương hoá thị trường<br />
xuất khẩu phải được gắn với đa dạng hoá sản phẩm<br />
của các doanh nghiệp để phân tán rủi ro, tránh tập<br />
trung xuất khẩu với khối lượng lớn vào một nước vì<br />
điều này có thể tạo ra cơ sở cho các nước khởi kiện<br />
bán phá giá. Theo hướng đó, ngoài việc giữ vững<br />
các thị trường xuất khẩu truyền thống như Mỹ, EU,<br />
Nhật, Đài Loan, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy<br />
sản của Việt Nam nói chung của Khánh Hòa nói<br />
riêng cần chú trọng đến thị trường lớn và đầy tiềm<br />
<br />
48 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Soá 4/2012<br />
năng như Trung Quốc, các thị trường mới nổi (Hàn<br />
Quốc, Úc...), các thị trường mới (SNG, Trung Đông,<br />
Nam Phi...). Ngoài việc tiếp cận các hội chợ thương<br />
mại thủy sản quốc tế, các doanh nghiệp Khánh Hoà<br />
phải chú trọng những quy định mới của thị trường<br />
về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với mặt hàng thủy,<br />
hải sản để tạo một thương hiệu bền vững cho thủy<br />
sản Khánh Hòa và cả ngành thủy sản Việt Nam.<br />
Nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật thương mại<br />
quốc tế để tránh rủi ro trên thương trường do không<br />
nắm bắt luật lệ của phía đối tác nước ngoài. Cần<br />
thiết phải sử dụng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và<br />
kinh doanh như dịch vụ tư vấn pháp lý, tư vấn về<br />
thị trường.., để nâng cao hiệu quả và tính chuyên<br />
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và mở<br />
rộng thị trường xuất khẩu.<br />
3.3. Nhóm giải pháp về đầu tư vào công nghệ, đầu<br />
tư tài chính, nghiên cứu và phát triển<br />
Các doanh nghiệp nên đầu tư cho đổi mới và<br />
cải tiến công nghệ trong các doanh nghiệp chế biến<br />
thủy sản hiện có bằng cách cải tiến hệ thống thiết<br />
bị cấp đông block hiện có nhằm rút ngắn thời gian<br />
cấp đông trong chế biến hàng xuất khẩu sang các<br />
thị trường tái chế (Singapore, Thái Lan, Đài Loan,<br />
Trung Quốc); đầu tư lắp đặt dây chuyền đông rời<br />
IQF để chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng, đáp<br />
ứng yêu cầu của các thị trường xuất khẩu cao cấp<br />
(Mỹ, EU, Nhật). Bên cạnh đó, các doanh nghiệp<br />
xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa nên đầu tư theo<br />
hướng bền vững - đầu tư cho những người nuôi<br />
trồng và người đánh bắt để có được những mô hình<br />
sản xuất thủy sản xuất khẩu mẫu vừa hiệu quả, vừa<br />
dễ dàng trong việc cấp giấy chứng nhận quy trình<br />
sản xuất sạch và truy xuất nguồn gốc thủy sản đánh<br />
bắt và qua đó, người nuôi trồng, người khai thác<br />
cũng yên tâm ký hợp đồng bán sản phẩm ổn định<br />
cho doanh nghiệp.<br />
Đối với hoạt động đầu tư cho nghiên cứu và<br />
phát triển: các doanh nghiệp có thể đầu tư để tự<br />
nghiên cứu và ứng dụng hoặc có thể hợp tác với<br />
các viện nghiên cứu và trường đại học về chuyên<br />
ngành thủy sản, hoặc cũng có thể phát động phong<br />
trào bằng những cuộc thi sáng tạo cho sinh viên<br />
các trường đại học và trao giải thưởng hay cấp học<br />
bổng. Như vậy, doanh nghiệp vừa có được những<br />
công nghệ hay sản phẩm mới, vừa xây dựng hình<br />
ảnh của doanh nghiệp với cộng đồng và thể hiện<br />
trách nhiệm xã hội.<br />
3.4. Nhóm giải pháp về ổn định nguồn nguyên liệu<br />
và lao động trực tiếp<br />
Sự liên kết cần thiết và bức xúc nhất hiện nay<br />
đó là liên kết giữa doanh nghiệp chế biến thủy sản<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
xuất khẩu với người nuôi trồng và/ hoặc người khai<br />
thác. Trước hết, doanh nghiệp cần chủ động xây<br />
dựng phương án liên kết và ký hợp đồng với người<br />
sản xuất để cung ứng nguyên liệu đảm bảo ổn định<br />
về mặt số lượng và chất lượng để sản xuất hàng<br />
xuất khẩu. Trên cơ sở đó, thúc đẩy và nhân rộng ra<br />
các doanh nghiệp chế biến hàng xuất khẩu thuộc<br />
các thành phần kinh tế khác xây dựng mối liên kết<br />
chặt chẽ với người sản xuất và cung ứng nguyên<br />
liệu. Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho nhà cung ứng nguyên<br />
liệu trên các lĩnh vực: ứng vốn, vật tư, tư vấn kỹ<br />
thuật, thường xuyên cung cấp thông tin yêu cầu<br />
của khách hàng nhập khẩu đến người cung ứng để<br />
sản xuất ra hàng hóa đảm bảo phù hợp với yêu cầu<br />
của khách hàng. Đối với các doanh nghiệp chế biến<br />
xuất khẩu cùng mặt hàng, sử dụng cùng một chủng<br />
loại nguyên liệu cần có sự phối hợp và liên kết (tự<br />
liên kết hoặc thông qua hiệp hội) để ký hợp đồng<br />
với người sản xuất cung ứng nguyên liệu số lượng<br />
lớn, liên kết nhập khẩu nguyên liệu. Tránh tình trạng<br />
cạnh tranh lẫn nhau để rồi các doanh nghiệp bị thiệt<br />
ở nhiều công đoạn như đã từng diễn ra.<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
1. Kết luận<br />
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh<br />
nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa sẽ giúp<br />
các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả xuất khẩu, đa<br />
dạng hóa sản phẩm xuất khẩu theo chiều sâu, thu<br />
được nhiều lợi nhuận hơn và có thể giúp các doanh<br />
<br />
Soá 4/2012<br />
nghiệp đối mặt với cạnh tranh quốc tế ngày càng gay<br />
gắt, vượt qua các rào cản thương mại khắt khe của<br />
các thị trường nhập khẩu và đảm bảo sự phát triển<br />
ngành thủy sản một cách bền vững. Để khai thác<br />
những điểm mạnh, cơ hội và những tác động tích<br />
cực, khắc phục những điểm yếu, né tránh những<br />
thách thức và tác động tiêu cực đòi hỏi có sự lên<br />
kết chặt chẽ và bài bản hơn giữa các doanh nghiệp<br />
xuất khẩu thủy sản với nhau và giữa các doanh<br />
nghiệp với người nuôi trồng, người đánh bắt dưới<br />
sự hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ của Nhà nước, các cơ<br />
quan quản lý tỉnh và các hiệp hội trong ngành thủy<br />
sản. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các<br />
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa<br />
phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề chất lượng<br />
sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu, bảo<br />
vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn lợi thủy sản<br />
và nhân văn hơn nữa đó là sự phát triển bền vững<br />
của ngành thủy sản – là yếu tố quyết định sự sống<br />
còn của các doanh nghiệp cũng như toàn thế giới.<br />
2. Kiến nghị<br />
Ngành thủy sản Khánh Hòa cần có phương<br />
án để nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu;<br />
tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn<br />
nguyên liệu ổn định; đầu tư nhiều hơn nữa cho công<br />
tác hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại thủy sản,<br />
hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trong<br />
tỉnh tăng cường công tác quảng bá thương hiệu và<br />
khai thác thị trường xuất khẩu trực tiếp không qua<br />
trung gian.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Cục Thống kê Khánh Hòa, Báo cáo năm 2008, 2009, 2010, 2011<br />
<br />
2.<br />
<br />
Sở Nông nghiệp và Thát triển nông thôn Khánh Hòa, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác nông nghiệp và phát triển<br />
nông thông năm 2008, 2009, 2010, 2011<br />
<br />
3.<br />
<br />
Sở Công thương Khánh Hòa, Báo cáo công tác năm 2008,2009, 2010, 2011<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 49<br />
<br />