intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Kon Tum tập trung đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Kon Tum, với cỡ mẫu 25 doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Kon Tum

  1. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 4(101).2016 137 NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TỈNH KON TUM IMPROVING COMPETITIVENESS OF TOURISM BUSINESSES IN KON TUM PROVINCE Phan Thị Thanh Trúc Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum; thanhtruckontum@gmail.com Tóm tắt - Bài viết tập trung đánh giá năng lực cạnh tranh của các Abstract - The article focuses on evaluating the competitiveness doanh nghiệp du lịch tỉnh Kon Tum, với cỡ mẫu 25 doanh nghiệp. of the tourism businesses in Kon Tum, with a sample size of 25 Kết quả khảo sát cho thấy có 28% doanh nghiệp có khả năng cạnh businesses. Survey results show that 28% of enterprises have high tranh cao, 56% doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trung bình competitiveness, 56% have average competitiveness and 16% và 16% doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh thấp. Nguyên nhân have low competitiveness. The reason is that the management là do các doanh nghiệp còn yếu kém bởi khả năng quản lý, đổi ability, innovation, advertising and promotion ability, interoperability mới, khả năng xúc tiến và quảng bá, khả năng liên kết và hợp tác. and cooperation ability of the businesses are still weak. Meanwhile, Trong khi đó nhóm các nhân tố về cơ sở hạ tầng và khả năng cạnh the infrastructure and competitiveness of products, the ability to tranh của sản phẩm, khả năng duy trì và nâng cao hiệu quả kinh maintain and improve the business efficiency have less impact on doanh lại có tác động ít hơn. Đây cũng là cơ sở cho ban lãnh đạo the competitiveness of enterprises. Therefore, business executives doanh nghiệp đưa ra những giải pháp như quản trị nhân sự, thúc can base on these findings to offer solutions such as human đẩy phát triển R&D để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của resource management, promoting the development of R & D in doanh nghiệp trên thương trường. order to enhance the competitiveness of enterprises in the market. Từ khóa - doanh nghiệp du lịch; Kon Tum; lữ hành; lưu trú; năng Key words - tourism businesses; Kon Tum; travel; stays; lực cạnh tranh. competitiveness. 1. Đặt vấn đề cứu đánh giá NLCT của DNDL trên địa bàn tỉnh Kon Tum, Kon Tum là vùng đất lý tưởng để làm du lịch, bởi nơi tìm hiểu nguyên nhân vì sao các DNDL này chưa tận dụng đây có điều kiện thuận lợi để tạo nên những sản phẩm đặc và phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có. trưng, riêng biệt, hấp dẫn. Về phương diện xã hội, đây là Bài viết tập trung đánh giá NLCT của các DNDL tỉnh vùng đất đa dân tộc, đa văn hóa, là nơi hội tụ, cư trú của Kon Tum, và dựa vào kết quả đó đề xuất kiến nghị giải nhiều dân tộc anh em với nhiều đặc trưng, sắc thái của các pháp nâng cao NLCT các doanh nghiệp trong ngành nhằm tộc người. Về văn hóa, Kon Tum lưu giữ được nhiều di sản đáp ứng xu hướng phát triển một cách bền vững. văn hóa vật thể và phi vật thể, vừa có giá trị lịch sử vừa có giá trị thẩm mỹ đặc sắc, độc đáo. Về cảnh quan sinh thái, 2. Cơ sở lý luận Kon Tum có vẻ đẹp tự nhiên, hoang sơ, thơ mộng, hùng vũ Bài viết tiếp cận theo quan điểm NLCT của Nguyễn với địa hình độc đáo, hòa trộn giữa những dòng sông xen Hữu Thắng (2006) là khả năng khai thác, huy động, quản lẫn với đồi núi, ao hồ, ghềnh thác tạo nên nhiều thác nước lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giới hạn như nhân đẹp nổi tiếng, phù hợp với việc tổ chức các hoạt động du lực, vật lực, tài lực,.. để tạo ra năng suất và chất lượng cao lịch tham quan, dã ngoại. Đặc biệt hơn, Kon Tum nổi tiếng hơn so với đối thủ cạnh tranh; đồng thời, biết lợi dụng các với khu du lịch sinh thái Măng Đen, một trong những địa điều kiện khách quan một cách có hiệu quả để tạo ra lợi thế danh được ví như Đà Lạt thứ hai. Tuy nhiên, theo thống kê cạnh tranh trước các đối thủ, xác lập vị thế cạnh tranh của trong năm 2010, toàn tỉnh chỉ đón 10 ngàn lượt khách du mình trên thị trường; từ đó, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra lịch quốc tế, so với quy hoạch chỉ đạt 33%, năm 2013 đạt thu nhập và lợi nhuận cao, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn 16 ngàn lượt, so với quy hoạch thì chỉ mới đạt 50%, tốc độ tại, tăng trưởng và phát triển bền vững. tăng trưởng giai đoạn 2011-2013 là 8,5%. Đặc biệt là giai Việc thiết lập mô hình đánh giá NLCT của các DNDL đoạn 2011-2013, số lượng khách du lịch trong và ngoài sẽ không đi theo hướng tạo ra mô hình hoàn toàn mới, mà nước đến Kon Tum chỉ tăng rất nhẹ qua các năm. trên tinh thần kế thừa nền tảng lý luận của Nguyễn Quang Bên cạnh đó, việc gia nhập Cộng đồng kinh tế AEC Vinh (2011) về phương pháp xác định khả năng cạnh tranh cũng tạo nhiều cơ hội cho du lịch Việt Nam nói chung, cho của các doanh nghiệp lữ hành. Nhìn chung, phương pháp du lịch Kon Tum nói riêng, đặc biệt tạo nhiều cơ hội cũng này khá phù hợp để đánh giá NLCT của tỉnh Kon Tum. như thách thức cho các doanh nghiệp du lịch (DNDL) của Tóm lại, mô hình tính NLCT sẽ sử dụng 7 nhóm nhân tỉnh. Theo cục thống kê của tỉnh thì đến năm 2013, toàn tố để xác định khả năng cạnh tranh của các DNDL tại Kon tỉnh có khoảng 71 DNDL, trong đó có 6 doanh nghiệp lữ Tum. Phương pháp này chủ yếu dựa trên nguyên tắc khảo hành và 65 doanh nghiệp kinh doanh lưu trú. Vấn đề đặt ra sát và xếp hạng các chỉ số theo thứ tự từ thấp đến cao. Các là trong bối cảnh hội nhập AEC, thực trạng năng lực cạnh nhóm nhân tố này được minh họa như ở Hình 1. tranh (NLCT) của các DNDL ra sao và liệu các doanh Để có thể tính toán được các chỉ số về NLCT của các nghiệp này cần làm gì để củng cố và nâng cao NLCT. DNDL, đề tài đã sử dụng phương pháp xác định như sau: Hiện nay có nhiều tác giả nghiên cứu và đánh giá NLCT của DNDL. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ dừng lại ở đánh + Xác định giá trị của các chỉ số và các nhân tố giá mang tính định tính và còn thiếu vắng những nghiên Bảy nhóm nhân tố của mô hình bao gồm 16 chỉ số cơ
  2. 138 Phan Thị Thanh Trúc bản. Hầu hết các chỉ số này đều có thể tính toán từ các + Xác định các trọng số và tính NLCT nguồn số liệu báo cáo của các doanh nghiệp hoặc kết quả Như đã phân tích ở trên, cả bảy nhân tố đưa vào mô khảo sát trực tiếp. Tuy nhiên, có một số trường hợp việc hình đều có tác động tích cực đến NLCT của doanh nghiệp. xác định giá trị định lượng là hết sức khó khăn (thương Chúng ta sẽ tiến hành tính bình quân cho các nhóm nhân tố hiệu, phương pháp quản lý,…). Đối với những nhân tố này để xác định trọng số dự kiến (𝑓𝑘 ). mô hình sẽ tiến hành sắp xếp các doanh nghiệp theo thứ tự Trọng số của từng nhân tố (𝑓𝑘 ) sẽ được tính theo công tăng dần về giá trị của mỗi chỉ số. Số thứ tự của mỗi doanh |𝛽𝑘 | nghiệp sẽ được sử dụng để tính toán giá trị của các chỉ số. thức: 𝑓𝑘 = khi đó ∑𝑘 (1,7) 𝑓𝑘 = 1 ∑𝑘 (1,7)|𝛽𝑘 | (3) Trên cơ sở các trọng số thu được mô hình sẽ tính toán lại điểm khả năng cạnh tranh dự kiến của từng doanh nghiệp ( NLCTd ) theo công thức sau: 𝑁𝐿𝐶𝑇𝑖 = ∑𝑘 (1,7) 𝑓𝑘 𝑌𝑘𝑑 (4) Trên cơ sở NLCTi của từng doanh nghiệp thu được, mô hình lại tiến hành tính bình quân các nhóm nhân tố để xác định hệ số của từng nhân tố để tính toán trọng số. Giá trị cuối cùng thu được chính là trọng số (𝑓𝑘 ) được sử dụng để tính NLCT. Khi đó NLCT chính thức của doanh nghiệp sẽ được xác định theo công thức: 𝑁𝐿𝐶𝑇𝑑 = ∑𝑘 (1,7) 𝐹𝑘 𝑌𝑘𝑑 (5) Với NLCTd là điểm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp d, Fk là trọng số của nhân tố k (k = 1÷7). 3. Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá NLCT của các DNDL, tác giả tiến hành khảo sát thông qua điều tra bảng hỏi và khảo sát trực tiếp 35 doanh nghiệp trong tỉnh. Số lượng mẫu này tương đương 32% tổng DNDL (lưu trú và lữ hành). Tuy nhiên, chỉ có 25 doanh nghiệp trả lời (chiếm khoảng 58%), trong đó cỡ mẫu được lựa chọn theo các tiêu chí như sau: Bảng 1. Mô tả mẫu khảo sát Địa bàn khảo sát Loại doanh nghiệp Số lượng Thành phố Kon DNDL lữ hành 4 Hình 1. Các nhân tố đánh giá NLCT của các DNDL Nguồn: Nguyễn Quang Vinh (2011) Tum Doanh nghiệp lưu trú 12 Giá trị của các chỉ số (𝐶𝑖 ) trong một nhân tố 𝑌𝑘 là rất DNDL lữ hành 1 Ngọc Hồi khác biệt đối với các doanh nghiệp khác nhau. Chẳng hạn Doanh nghiệp lưu trú 3 có doanh nghiệp có số vốn đến hàng trăm tỷ, trong khi đó DNDL lữ hành 1 các doanh nghiệp khác có thể chỉ là một vài tỷ. Nếu so sánh KonPlong Doanh nghiệp lưu trú 4 trực tiếp các giá trị này thì mức độ sai lệch sẽ rất lớn giữa DNDL lữ hành 6 các chỉ số. Do vậy, để tính toán giá trị của các nhân tố, Tổng chúng ta sẽ quy giá trị của các chỉ số về trong khoảng từ 0 Doanh nghiệp lưu trú 19 đến 1 theo công thức sau: Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả 𝐶𝑖𝑑 −min{𝐶𝑖𝑑 } Tác giả lựa chọn khảo sát các doanh nghiệp trên các địa 𝐶̃𝑖𝑑 = (1) bàn: thành phố Kon Tum, huyện Ngọc Hồi, KonPlong, bởi max{𝐶𝑖𝑑 }−min{𝐶𝑖𝑑 } đây là những huyện chủ lực giúp tỉnh phát triển kinh tế, xã Trong đó: 𝐶̃𝑖𝑑 là giá trị quy đổi cho chỉ số i của doanh hội và hội tụ nhiều điểm du lịch hấp dẫn với cơ sở hạ tầng nghiệp d; khá tốt so với các địa phương còn lại. 𝐶𝑖𝑑 là giá trị thực cho chỉ số i của doanh nghiệp d. Khi đó giá trị của từng nhân tố sẽ được xác định bởi 4. Đánh giá NLCT các DNDL tỉnh Kon Tum công thức sau: 4.1. Thực trạng các DNDL tỉnh Kon Tum 𝑌𝑘𝑑 = 1 ∑𝑖 (1,𝑛) 𝐶̃𝑖𝑑 với k = (1÷7) (2) Hiện trên địa bàn tỉnh có 71 DNDL, trong đó 6 doanh 𝑛𝑘 nghiệp lữ hành, 65 doanh nghiệp lưu trú. Về loại hình kinh Trong đó: 𝑌𝑘𝑑 là giá trị tính toán cho nhân tố k của doanh doanh, có 13 công ty cổ phần, 22 công ty TNHH, chiếm nghiệp d; 50% tổng số DNDL nhưng lại là những doanh nghiệp nhỏ 𝑛𝑘 là số lượng các chỉ số trong nhân tố k. và thị phần thấp, 3 nghiệp nhà nước chiếm 4%.
  3. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 4(101).2016 139 Nguồn vốn của các DNDL trên địa bàn tỉnh Kon Tum Có thể nói, thực trạng về khả năng cạnh tranh của sản thấp, chỉ có hơn 20% doanh nghiệp có vốn trên 5 tỷ. Vốn phẩm của các DNDL tại Kon Tum là hết sức đáng lo ngại. lưu động của doanh nghiệp là rất thấp, chiếm khoảng 20% Các sản phẩm du lịch của các doanh nghiệp ở đây chủ yếu tổng nguồn vốn. Điều này đã tạo nên nhiều khó khăn cho là các sản phẩm cũ, không có gì nổi bật so với các doanh các doanh nghiệp tại đây do đa số các DNDL (cả nội địa, nghiệp khác trong ngành. inbound và outbound) đều áp dụng nguyên tắc trả sau. Với Trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch thì hoạt số vốn lưu động nhỏ, hầu hết các doanh nghiệp chỉ tập động thông tin, quảng cáo có một vị trí đặc biệt quan trọng, trung nguồn vốn cho các hoạt động ngắn hạn, các hoạt động tuy nhiên trong thời gian qua chi phí dành cho công tác đòi hỏi sự nỗ lực lâu dài như xây dựng thương hiệu, phát tuyên truyền, quảng cáo của các DNDL còn quá ít, chỉ triển quan hệ với các đối tác, xây dựng sản phẩm mới hay chiếm gần 2% doanh thu của doanh nghiệp. Theo như khảo nghiên cứu và phát triển hầu như bị bỏ ngỏ. sát trên địa bàn tỉnh Kon Tum thì hầu như các DNDL, đặc Về nguồn nhân lực, số lượng lao động được đào tạo biệt là các doanh nghiệp lưu trú du lịch không quan tâm chuyên ngành về du lịch còn ít, phần lớn lao động có trình nhiều đến hoạt động marketing cho doanh nghiệp, do đó độ trung cấp, sơ cấp và đào tạo ngắn hạn - chiếm 60,5%, chi phí cho hoạt động này gần như bằng không. số lao động phổ thông chiếm 29,5%. Hiện tại các DNDL không có bộ phận chuyên trách về Về các hoạt động quảng bá thương hiệu, DNDL ở Kon Marketing mà chủ yếu quảng cáo chỉ dừng lại ở in các tập Tum mới chỉ thực hiện một cách đại trà với mục đích thông gấp, vài thông tin giới thiệu nhỏ, lẻ tẻ trên đài, báo địa tin, chưa có chiến lược rõ ràng trong xây dựng thương hiệu phương. Marketing chưa thật sự trở thành biện pháp để du lịch cho doanh nghiệp mình. Đồng thời vẫn chưa chú thúc đẩy, thu hút khách. Nguyên nhân là do các DNDL chủ trọng công tác bảo vệ và củng cố thương hiệu của doanh yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính của các nghiệp trên thị trường. doanh nghiệp có hạn, do đó chí phí cho bộ phận này còn Về cơ sở hậ tầng, cơ sở du lịch mới khai thác được trên hạn chế. Vì vậy chưa có một chiến lược Marketing nào có 25%. Kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế nói chung và du lịch tầm cỡ nhằm xây dựng thương hiệu cho các DNDL một nói riêng còn thiếu và yếu nhiều. Cơ sở lưu trú ít, chưa đáp cách hiệu quả. Và điều quan trọng chính là cách làm du lịch ứng nhu cầu cả trước mắt và càng khó đáp ứng nhu cầu của Kon Tum còn nhỏ lẻ, manh mún và thiếu chuyên trong tương lai. Việc đầu tư cho du lịch chủ yếu là đầu tư nghiệp. cho cơ sở lưu trú có tăng, tuy nhiên việc xây dựng khách Bảng 2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bình sạn chỉ là tự phát của từng nhà dân nên quy mô không lớn, quân của DNDL được khảo sát khách sạn được xếp hạng sao còn rất ít, chủ yếu phục vụ Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 cho thị trường khách bình dân. 1. Số LĐ bq /DN 13 15 18 21 Tỷ lệ sản phẩm mới trên tổng số sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành tại Kon Tum là rất thấp và hầu như bằng 2. Vốn bq/DN (tỷ đồng) 7,59 9,32 11,03 14,01 không. Các doanh nghiệp lữ hành tại đây có rất ít những 3. TSCD bq/DN (tỷ đồng) 4,03 3,72 4,31 4,68 sản phẩm hoàn toàn mới, mà chủ yếu là thay đổi kết cấu 4. DTT bq/LĐ (triệu đồng) 151,4 203,3 258,1 264,0 chương trình cũ, thay đổi/ bổ sung một vài dịch vụ hoặc 5. Nộp NS/DT (%) 4,19 4,55 3,77 4,01 điểm đến. Công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế và 6. LN/vốn sx (%) 2,33 2,67 2,95 3,01 yếu kém do họ không nhận thức tầm quan trọng của nó, nhưng mặt khác do vốn ít, ngân sách dành cho nghiên cứu 7. LN/DT (%) 2,81 3,50 3,93 4,1 thị trường rất hạn hẹp, khả năng tham quan, khảo sát thị 8. LN/DN (triệu đồng) 216,8 378,1 411,8 445,4 trường nước ngoài rất hạn chế. Các doanh nghiệp lữ hành Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả nhận định, thế mạnh bậc nhất của du lịch Kon Tum vẫn là Trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp các DNDL tỉnh các tour du lịch sinh thái và du lịch văn hóa. Lâu nay, Kon Kon Tum còn nhiều bất cập, hạn chế so với đòi hỏi của Tum đã khai thác những thế mạnh này để phục vụ du kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Phần lớn các khách, nhưng việc đầu tư cho các thế mạnh còn quá yếu, doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp lưu trú du lịch ở thậm chí nhiều nơi chỉ khai thác mà thiếu đầu tư và làm đây kinh doanh theo kiểu hộ gia đình. Kết quả điều tra các mới sản phẩm du lịch khiến nhiều khu, điểm du lịch bị doanh nghiệp cho thấy, chỉ có 2% chủ doanh nghiệp có xuống cấp trầm trọng. Tỷ lệ sản phẩm mới chỉ chiếm 5% trình độ trên đại học, 36,5% đại học, 31,8% có trình độ cao trong tổng số sản phẩm du lịch của các công ty du lịch lữ đẳng và trung cấp, còn lại là các chủ doanh nghiệp chưa hành trên địa bàn tỉnh Kon Tum. được đào tạo về nghiệp vụ du lịch. Chỉ có rất ít các chủ Cùng với tỷ lệ sản phẩm mới, tỷ lệ chi phí R&D trong doanh nghiệp được đào tạo kiến thức quản lý chính quy, tổng chi phí của DNDL ở đây là rất thấp với mức trung một số ít được tập trung đào tạo ngắn hạn, còn lại đa số các bình là xấp xỉ 0,5%. Chi phí này tại các doanh nghiệp lưu chủ doanh nghiệp chỉ quản lý theo kinh nghiệm. trú du lịch gần như bằng không. Các doanh nghiệp lữ hành 4.2. Đánh giá NLCT của các DNDL tỉnh Kon Tum có nhiều cố gắng trong nghiên cứu thị trường, xây dựng các tour, tuyến, các loại hình du lịch phong phú để thu hút Sau khi đã xác định được các chỉ số đầu vào của mô hình, khách. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp lữ hành tại Kon đề tài đã tiến hành tính trung bình các chỉ số này để xác định Tum còn quá it, các tuyến tour của các doanh nghiệp này trọng số của các nhân tố. Giá trị của các trọng số thu được từ chỉ là bắt chước hoặc cải tiến từ các sản phẩm cũ. kết quả trên được sử dụng để tính toán lại NLCT dự kiến. Kết quả cuối cùng của mô hình thu được như sau:
  4. 140 Phan Thị Thanh Trúc Bảng 3. Giá trị trọng số các nhân tố trước khi quy đổi lớn nhất. Qua đó có thể nhận thấy rằng nhân tố khả năng STT Nhân tố Trọng số quản lý, đổi mới, khả năng xúc tiến và quảng bá, khả năng liên kết và hợp tác có ảnh hưởng lớn nhất tới khả năng cạnh 1 Năng lực của doanh nghiệp 0,4387 tranh của doanh nghiệp. Trong khi đó nhóm các nhân tố về 2 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 0,4196 cơ sở hạ tầng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, khả 3 Khả năng cạnh tranh sản phẩm dịch vụ 0,2444 năng duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh lại có tác 4 Khả năng xúc tiến và quảng bá 0,4722 động ít hơn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng duy trì và nâng cao hiệu quả Khả năng nguồn lực của doanh nghiệp có tác động tới 5 0,3872 khả năng cạnh tranh của DNDL đứng thứ 4. Điều này khá kinh doanh 6 khả năng quản lý và đổi mới 0,47767 phù hợp với cơ sở lý thuyết đã đề cập. 7 Khả năng liên kết và hợp tác 0,47216 Kết quả tính toán cho thấy khả năng cạnh tranh hiện nay của các DNDL tại Kon Tum chỉ ở mức trung bình là Nguồn: Dữ liệu tính toán của tác giả 0,427147. Sau đó sử dụng công thức (5) để quy đổi các trọng số Bảng 5. NLCT của các DNDL tỉnh Kon Tum này về thang điểm 1. Khi đó mô hình xác định NLCT của các DNDL Kon Tum được thể hiện như sau: Doanh nghiệp Chỉ số cạnh tranh (0÷1) Xếp hạng Bảng 4. Giá trị trọng số các nhân tố sau khi quy đổi LT6 0,685682 1 LT9 0,671504 2 STT Nhân tố Trọng số LT8 0,581849 3 1 Năng lực của doanh nghiệp 0,15098 LT10 0,57205 4 2 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 0,14441 LT15 0,571458 5 3 Khả năng cạnh tranh sản phẩm dịch vụ 0,08411 LT16 0,560317 6 4 Khả năng xúc tiến và quảng bá 0,16244 LT7 0,524378 7 Khả năng duy trì và nâng cao hiệu quả 5 0,13325 LT13 0,491108 8 kinh doanh 6 Khả năng quản lý và đổi mới 0,16397 LH2 0,488756 9 7 Khả năng liên kết và hợp tác 0,16249 LT11 0,483889 10 Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả LT23 0,474485 11 Như vậy mô hình để xác định NLCT của các DNDL LH5 0,456232 12 Kon Tum trong giai đoạn hiện nay có dạng như sau: LH1 0,430733 13 𝑁𝐿𝐶𝑇𝑑 = 0,15098𝑌𝑑1 + 0,144405𝑌𝑑2 + 0.08411𝑌𝑑3 LT21 0,424859 14 + 0.162438𝑌𝑑4 + 0,133255𝑌𝑑5 LH4 0,383604 15 + 0,16397𝑌𝑑6 + 0,16249𝑌𝑑7 LT25 0,365497 16 Với: NLCTd : NLCT của doanh nghiệp d; LT14 0,358323 17 Yd 1 : là giá trị quy đổi nguồn lực của doanh nghiệp d; LT22 0,3534 18 LT20 0,342838 19 Yd 2 : giá trị quy đổi về cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp d; LT18 0,329611 20 Yd 3 : giá trị quy đổi khả năng cạnh tranh sản phẩm dịch LT24 0,277725 21 vụ của doanh nghiệp d; LT19 0,232421 22 Yd 4 : giá trị quy đổi Khả năng xúc tiến và quảng bá của LT12 0,214772 23 doanh nghiệp d; LT17 0,207192 24 LH3 0,195994 25 Yd 5 : giá trị quy đổi Khả năng duy trì và nâng cao hiệu Trung bình 0,427147171 quả kinh doanh của doanh nghiệp d; Nguồn: Tính toán của tác giả Yd 6 : giá trị quy đổi khả năng quản lý và đổi mới của Trong tổng số 25 doanh nghiệp được khảo sát có 7 doanh nghiệp d; doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, 14 doanh nghiệp Yd 7 : giá trị quy đổi Khả năng liên kết và hợp tác của có khả năng cạnh tranh trung bình và 4 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh thấp. doanh nghiệp d. Từ kết quả tính toán NLCT của các DNDL Kon Tum 5. Giải pháp trên, có thể thấy rằng trọng số của các nhân tố đưa vào mô Để nâng cao NLCT của DNDL tỉnh Kon Tum, bài viết hình đều có tác động thuận chiều với biến phụ thuộc. hướng tới các giải pháp sau: Trong mô hình xác định khả năng cạnh tranh của Thứ nhất, cần nâng cao trình độ học vấn, hiểu biết về DNDL, hệ số của biến độc lập Yd 4 , Yd 6 và Yd 7 có giá trị kinh tế - xã hội, văn hóa, luật pháp… cho đội ngũ lao động tại các doanh nghiệp bằng cách liên kết với các cơ sở đào
  5. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 4(101).2016 141 tạo để tìm được những nhân viên có đủ kiến thức, kỹ năng động này. Hơn nữa, các doanh nghiệp phải chủ động trong phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. hoạt động quảng cáo của mình thông qua các tờ rơi, tập Thứ hai, về sản phẩm của doanh nghiệp: Cần tạo ra gấp, brochures… hoặc làm các clip quảng cáo có chất những sản phẩm đa dạng, phong phú mang thương hiệu của lượng để đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng, doanh nghiệp nói riêng và của du lịch Kon Tum nói chung. website công ty, trên các mạng xã hội như: Facebook, Với những gì mà Kon Tum đang có, cần phát triển định vị youtube, google, blog… Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng theo thời gian, tạo ra nét đặc trưng, riêng biệt cho du lịch có thể liên kết với các ngành, các cơ quan chức năng có địa phương. Mặt khác, cần chọn được các điểm khác biệt liên quan để tổ chức các cuộc hội thảo, hội thi và các sự nhằm định vị cho sản phẩm. Trước tiên các doanh nghiệp kiện du lịch khác nhằm quảng bá và thu hút khách. phải xem du lịch Kon Tum có những điểm mạnh, khác biệt thực sự nào so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực; TÀI LIỆU THAM KHẢO khác biệt nào là cốt lõi, khác biệt nào là quan trọng đối với [1] Cục thống kê tỉnh Kon Tum (2014), Niêm giám thống kê 2013. khách hàng mục tiêu... [2] Nguyễn Hữu Thắng (2016), Nâng cao NLCT của các doanh nghiệp Thứ ba, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. quảng cáo và tuyên truyền. Hiện nay, quảng cáo là kênh kết [3] Nguyễn Quang Vinh (2011), “Phương pháp xác định khả năng cạnh nối doanh nghiệp và khách hàng hiệu quả nhất. Chính vì tranh của các doanh nghiệp lữ hành”, Tạp chí Du Lịch Việt Nam, số vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức rõ những lợi ích từ 6/2011, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tr. 36-37. việc quảng cáo, từ đó có thể đầu tư thích đáng cho hoạt (BBT nhận bài: 25/01/2016, phản biện xong: 29/3/2016)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2