intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao truyền hình ti vi màu

Chia sẻ: Nguyen Tuan Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

226
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Câu 1: Cách kết nối thiết bị đầu cuối của hệ thống Audio-video + Video: Q231 tín hiệu video + Audio : Q631 đèn câm tiếng Tín hiệu video được đưa vào chân 1 của IC tổng 201 và lấy ra ở chân 56. Tín hiệu ra này sau khi đi tiếp qua đèn Q202 được tách thành 2 hiệu đồng bộ đưa đến chân 51 và chân 42 của IC201.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao truyền hình ti vi màu

  1. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 NÂNG CAO TRUYỀN HÌNH TI VI MÀU
  2. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 Câu 1: Cách kết nối thiết bị đầu cuối của hệ thống Audio-video + Video: Q231 tín hiệu video + Audio : Q631 đèn câm tiếng Tín hiệu video được đưa vào chân 1 của IC tổng 201 và lấy ra ở chân 56. Tín hiệu ra này sau khi đi tiếp qua đèn Q202 được tách thành 2 hiệu đồng bộ đưa đến chân 51 và chân 42 của IC201. Tín hiệu audio được đưa vào chân 27 và 28 của IC201. Chân 28- dành cho đường vào tiếng TV Chân 27- dành cho đường vào tiếng Chântín hiệu FH ra ở chân số 4 điện áp. Chân tín hiệu quét mành ra ở chân 53 điện áp ra . Khối mạch AV có 2 đường vào là video-in và audio-in. - Trong mạch AV có 2 phần - + Video: Q231 tín hiệu video + Audio : Q631 đèn câm tiếng Tín hiệu video được đưa vào chân 1 của IC tổng 201 và lấy ra ở chân 56. Tín hiệu ra này sau khi đi tiếp qua đèn Q202 được tách thành 2 tÝn hiệu ,đồng bộ đưa đến chân 51 và giải mã vào chân 42 của IC201. Tín hiệu audio được đưa vào chân 27 và 28 của IC201. Chân 28- dành cho đường vào tiếng TV Chân 27- dành cho đường vào tiếng Câu 2: Cấu tạo băng từ video-caset *Băng từ caset Trạng thái caset có hai loại đầu từ:đầu từ xóa ,đầu từ ghi đọc
  3. Vũ Văn Sơn –DT9 K52  Băng từ caset:lọc hai cửa cho băng tín hiệu Cửa A:lọc băng của A ấn play cửa A Cửa B:lọc băng cửa B ấn play cửa B  Chế độ đọc băng:cửa A chính,cửa B phụ Đầu từ cửa B lien quan đến chế đọ B lọc nhiễu đầu từ gây không trung thực tín hiệu  Chế độ ghi ghi được 4 chế độ radio sang băng,mic trong sang băng,mic ngoài sang băng,băng sang băng  Trong caset có hai loại cơ :cơ-cơ cứng .Nguyên tắc làm việc từ cơ sang điện.Cơ mềm là một công tắc điện tử từ điện sang cơ sang điện  Trong đài cacset co hai loại đầu từ :Đầu từ xóa và đầu từ đọc ghi  Phát play khi băng chay lướt gồm 2 bộ dạng qua đầu từ tạo tín hiệu AM qua tầng khuyếch ra tải loa để nghe.Ghi:tín hiệu đầu vào có thể là micro hay các tín hiệu khác .Tín hiệu đầu ra đưa vào đầu từ để ghi lại và lưu các vết từ trên băng từ ,nếu băng từ có vết từ cũ thì phải xóa sạch bởi đầu từ xóa *Băng từ video Một băng từ video gồm 3 phần +mép trên tín hiệu tiếng mono +mép dưới tín hiệu xung +giưa là vệt audio-vedio Đôi mét từ audio-vedio đọc ở vệt từ xiên,đôi mét từ kĩ xảo Máy quay vedio từ điện sang cơ sang điện *So sánh Máy caset: Có 2 loại hệ thống cơ: - Cơ cứng dựa theo nguyên tắc chuyển cơ -> điện -> chạy. - Cơ mềm dựa theo nguyên tắc chuyển điện -> cơ -> điên. Băng từ: Có 2 mặt được quay dựa vào 5 vòng quay 1,2 ,3 ,4, 5 trong đó vị trí của vòng 3 có tác dụng điều chỉnh quay ngược hay xuôi.
  4. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 Sử dụng VXL và tín hiệu quang để dừng đầu quay khi băng quay hết. Đ ầ u đọc : Chỉ có đầu đọc mono audio gồm 2 cặp mép từ AB đặt vuông góc với băng từ. Đầu quay video: Có nguyên lí cơ học tương tự như của hệ thống cơ máy caset nhưng có sự khác biệt sau: - Trong cơ chế đọc tín hiệu trên băng từ với đẩu quay video có thêm đầu đọc AV có thề đọc cả hình và tiếng cùng tồn tại với đầu đọc mono audio. Khi cần thiết có thể chỉ đọc tín hiệu audio. - Tín hiệu AV trên băng từ nghiêng 15o ở giữa băng từ cùng với tín hiệu audio vuông góc ở 2 rìa của băng từ. - Sự khác biệt về thời gian: caset khoảng 60-120phut thì video khoảng 2.5h Câu 3: So sánh sơ đồ khối của máy thu truyền hình màu và truyền hình đen trắng Trên thế giới truyền hình màu ra đời sau khi truyền hình đen trắng đã hoàn thiện ,do đó bắt buộc truyền hình màu là phải kết hợp được truyền hình đen trắng sao cho không gây ảnh hưởng đến truyền hình đen trắng để tận dụng các kĩ thuật truyền hình có trong truyền hình đen trắng mà khi phát tín hiệu màu mà tín hiệu đen trắng vẫn thu được nhưng chỉ thu được tín hiệu đen trắng.Trong truyền hình màu phát đi phải chứa đủ 4 tin tức của tín hiệu đen trắng + Tín hiệu chói Ey :là tín hiệu hình trong truyền hình đen trắng +Tín hiệu đồng bộ mành fv +Tín hiệu đòng bộ dòng fh +Tín hiệu âm thanh ở tần số f=6.5Mhz
  5. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 Trong truyền hình màu ta lồng them 3 tín hiệu mới về màu để gửi đi tín hiệu số màu đó là: Er-Ey; Eb-Ey;và tín hiệu đồng bộ màu Trên cơ sở trình bày trên ta có trong sơ đồ khối của máy thu tryền hình màu có them khối khuyếch đại sắc.Nhiệm vụ của nó: -Khối màu có hai nhiệm vụ : giải màu và đồng bộ màu. Đối với máy thu hinhg màu ở các hệ khác nhau thì nhiệ m vụ và kết cấu của khối màu cũng khac nhau. -Khối ma trận có nhiệm vụ biến đổi hai tín hiệu “hiện màu” (R-Y) và (B-Y) thành tín hiệu “hiện màu” hoặc thành tín hiệu màu sơ cấp R, G, B khối ma trận được sử dụng chung cho các hệ NTSC, SECAM và PA Cấu tạo phần khối khuyếch đại sắc đã được trình bày trong các khối của máy thu truyền hình màu Câu 4 : Những khối cơ bản trong truyền hình màu,cách kiểm tra khắc phục khi mắc lỗi Các khối cơ bản của tivi JVC AV-1472 Mó số 1: hộp kờnh và tầng khuếch trung tần Mó sụ 2: M ạch AV Mó sụ 3: khối khuếch đại sắc Mó sụ 4 : Khối quột mành Mó số 5: Khối quột dũng Mó số 6: Khối khuếch đại tiếng Mó số 7: Mạch vi xử lý Mó số 9: Khối nguồn Trong đó gồm các linh kiện Điện Trở R Tụ Điện C Điốt D Cuộn dây L IC … Thớ dụ R101 mó số 1 thuộc hộp kờnh và trung tần
  6. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 Sơ đồ khối tổng quát các khối cơ bản của máy màu
  7. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 1. Mã số 1: Hộp kênh và tầng khuyếch đại trung tần: A- Khối kênh: 1. Cấu tạo: Khối chọn kênh của maý thu hình màu bao gồm mạch vào, khuyếch đại cao tần , giao động ngoại sai và trộn tần . Có 2 loại khối chọn kênh: - Khối chọn kênh bằng sóng met VHF - Khối chọn kênh bằng sóng dm UHF. 2. Nhiệm vụ: khối chọn kênh có nhiệm vụ chọn kênh thu, khuyếch đại và biến đổi tần số thu Fov và Fov thành tần số trung tần : Trung tần đường tiếng , Trung tần đường hình( trung tần mang thông tin tín hiệu tổng hợp màu). - Nhiễu nội bộ của khối kênh phải nhỏ , đặc biết hạn chế nhiễu của tầng khuyếch đại cao tần - Tần số giao động ngoại sai phải thật ổn định , nếu tần số ngoại sai bị lệch sẽ làm giảm độ nét của tín hiệu kênh chói , nếu tần số ngoại sai bị chênh lệch quá lớn có thể dẫn tới không thu được tín hiệu màu. - Để ổn định tần số ngoại sai trong máy thu hình màu ta thường dùng mạch AFT. Bộ chọn kênh chỉnh trước Các máy thu hình màu hiện nay thường sử dụng được nhiều hệ đồng thời sẽ để việc sử dụng này được dễ dàng và thuận tiện ta thường dùng bộ chọn kênh chỉnh trước. - Bộ khuyếch đại cao tần có nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu kênh thu từ angten đưa tới nhưng không chọn lọc . Để nâng cao hệ số khuyếch đại ta chia giải tần số cao tần ra 3 phần khuyếch đại riêng V1,Vh,U . Khi sử dụng băng nào ta chuyển mạch cấp điện áp 12V cho băng đó . - Bộ ngoại sai là bộ giao động tự kích VCO có tần số giao động điều khiển bằng điện áp đưa vào . - Bộ chộn tần ở đầu vào của bộ chộn tần có rất nhiều tần số của giải tần do khuyếch đại cao tần đưa tới . Nhưng ở đầu ra chỉ có điện áp ở tần số cao tần phù hợp với tần số ngoại sai VCO đưa tới bộ chộn tànn đổi được thành tần số trung tần phù hợp với bộ lọc . - Bộ lọc SAW có nhiệm vụ cho giải tần từ 31,5 đến 38 MHz đi qua còn đối với các tần số khác bộ lọc SAW chặn lại và lọc bỏ.
  8. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 3. Hiện tượng hư hỏng và biện pháp kiểm tra Đối với các máy thu hình mầu ngày nay các hư hỏng ở bộ phận chọn kênh có các biểu hiện sau ( dưới điều khiển nguồn tốt có màn sáng bình thường phải không có nhiễu bình thường). - Hình xấu nhiều nhiễu , kiểm tra điện áp chân AGC ở kênh nếu đủ 4 đến 7 V thì hỏng tầng khuyếch đại cao tần trong hộp kênh . - Không dò được chương trình ở bất cứ băng nào , kiểm tra B+ của kênh = 12V bộ chuyển mạch băng điện áp dò đài VT. 33v - Một trong 3 băng không dò được kiểm tra bộ chuyển mạch băng . - Bị di tần kiểm tra các linh kiện đường VT.tụ húa B- Khối IC trung tần: 1 . Đặc điểm và nhiệm vụ : Khuyếch đại điện áp tín hiệu trung tần đường hình , khuyếch đại điện áp trung tần đường tiếng , đảm bảo độ nhậy của máy . Để đ ường tiếng không lấn sang đường hình và loại trừ được nhiễu do kênh lân cận , mạch điện của khối khuyếch đại trung tần phải có bộ nén đẻ tạo dạng đặc tuyến cần thiết. o Giải thông phải đủ rộng và đặc tuyến tần só trong giải thông phải đông đều để đảm bảo tín hiệu màu không bị lệch o Độ chọn lọc đối với kênh lân cận yêu cầu phải cao để giảm nhiễu ở mức độ tối đa . o Để đường tiếng không lẫn sang đường hình và tần số trung tần màu không gây nhiễu mức độ nén đòi hỏi cao . o Để điện áp trung tần đưa đến tách sóng được ổn định phải có mạch AGC đưa về khống chế các tầng khuyếch đại trung tần hình. 2. Các vấn đề hư hỏng trung tần và biện pháp xử lý: Các máy thu hình mầu ngày nay đều sử dụng 1 IC bao gổm trung tần hình và trung tần tiếng, AGC, thậm chí có máy gộp cả giải mã mầu, ma trận, khuyếch đại chói, chuyển mạch AV vào một IC lớn nhiều chân ( ví dụ TDA 8362, TA8690), do đó các hiện tượng hỏng trung tần thường có các biểu hiện sau: - Màn hình sáng , không nhiễu ,không tiếng gặp trường hợp này phải kiểm tra theo thứ tự chuyển mạch AV, công tắc SET NORMAL nguồn cấp cho IC trung tần , mạch nguồn trung tần và chính IC trung tần (phần lớn các IC trung tần hình khi chết đều do tầng đệm cuối cùng bị hỏng)
  9. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 - Hình ảnh không ổn định , điện áp các chân IC sai nhiều so với sơ đồ hỏng IC trung tần . - Không tự động dừng dò , hoặc không dừng dò ở vị trí ảnh tiếng tốt nhất , kiểm tra mạch AFT và IC trung tần . - Hình bị viền bóng ,ảnh bị lem luốc , kiểm tra lọc SAW và các linh kiện xung quanh lọc SAW . Mạch JVC AV 1472: - Hộp kênh có các dải VL,VH, UHF Hộp kênh gồm 11 chõn Nguồn cấp 12V (IC971)- 5V (IC972)và 9v(IC973) Các điện áp này lấy từ khối nguồn chính. - Khối hộp kênh trung tần có nhiệm vụ thu sóng. Đầu ra IF được đưa vào chân B của đèn Q101 cuả mạch tiền khuếch đại RF - Tín hiệu sau khi được khuếch đại được chuyển vào 2 lọc saw - Tớn hiệu PAL/secam qua SF 101 đưa vào chân sô 4 và chõn số 5 - Tớn hiệu NTSC qua SF 102- đưa vào chân số 7 - Khối này hoạt động chính là của IC khuếch đại trung tần chung IC101 -Tín hiệu ra từ lọc sao được đưa vào IC101 được khuếch đại và tỏch súng rồi chia thành hai tớn hiệu tiếng và tớn hiệu hỡnh . + Đường tín hiệu video được lấy ra từ chân 18 của IC qua các đèn gồm Q103, Q104, Q105, Q106 , Q107,Q108, Q109(tớn hiệu hỡnh) qua tụ C 213 vào chọn 47 IC tổng để giải mã ba tín hiệu màu ra ở các chân 12B 13G 14R rồi đưa vào chân b ba đèn khuếch đại sắc + Đường tín hiệu audio lấy ra từ chân 13 của IC . + M ạch khuếch đại tín hiệu audio bao gồm Q 601, Q602(tỡn hiệu tiếng) vào chân 27 và ra chân 29 IC 201 rồi đến chân 2 IC 651 Công suất tiếng và ra loa Đo điện áp IC101 (ICtrung tần) - Chân 14 chân cấp nguồn - Chân 4 và chân 5 tín hiệu đầu vào (PALvà secam) chân số 7 tín hiệu vào NTSC - Chân 18 : đầu ra tỡn hiệu VIDEO - Chõn 13 : Đầu ra tín hiệu tiếng chân số 3 AGC chõn số 2 AFC (tự động dừng dũ khi thu tỡn hiệu ) Điện áp AGC RF lấy từ chõn số 3 của IC để đưa về hộp kênh * Kiểm tra điện áp các chân của IC201:
  10. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 . Chân 47 đo sau tụ C213 tớn hiệu giai mó . Chõn 12-B . Chõn 13-G: . Chõn 14-R Nguồn cấp chân số 3 điện ỏp lấy từ nguồn chớnh là 9v (qua D972 và R976) 2. Mã số 2: Mạch AV: JVC AV 1472: - Khối mạch AV có 2 đường vào là video-in và audio-in. - Trong mạch AV cú 2 phần + Video: Q231 tớn hiệu video + Audio : Q631 đèn câm tiếng Tín hiệu video được đưa vào chân 1 của IC tổng 201 và lấy ra ở chân 56. Tín hiệu ra này sau khi đi tiếp qua đèn Q202 được tách thành 2 hiệu đồng bộ đưa đến chân 51 và chõn 42 của IC201. Tín hiệu audio được đưa vào chân 27 và 28 của IC201. Chân 28- dành cho đường vào tiếng TV Chân 27- dành cho đường vào tiếng Chântín hiệu FH ra ở chân số 4 điện áp. Chân tín hiệu quét mành ra ở chân 53 điện áp ra . - Khối mạch AV có 2 đường vào là video-in và audio-in. - Trong mạch AV cú 2 phần + Video: Q231 tín hiệu video + Audio : Q631 đèn câm tiếng Tớn hiệu video được đưa vào chân 1 của IC tổng 201 và lấy ra ở chõn 56. Tớn hiệu ra này sau khi đi tiếp qua đèn Q202 được tách thành 2 tín hiệu ,đồng bộ đưa đến chân 51 và giải mã vào chõn 42 của IC201. Tớn hiệu audio được đưa vào chân 27 và 28 của IC201. Chân 28- dành cho đường vào tiếng TV Chân 27- dành cho đường vào tiếng 3. Mã số 3: Khối khuyếch đại sắc: A. Nhiệm vụ: -Khối màu có hai nhiệm vụ : giải màu và đồng bộ màu. Đối với máy thu hinhg màu ở các hệ khác nhau thỡ nhiệm vụ và kết cấu của khối màu cũng khac nhau.
  11. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 -Khối ma trận cú nhiệm vụ biến đổi hai tín hiệu “hiện màu” (R-Y) và (B-Y) thành tín hiệu “hiện màu” hoặc thành tín hiệu màu sơ cấp R, G, B khối ma trận được sử dụng chung cho các hệ NTSC, SECAM và PAL. B. Cấu tạo: -Khuếch đại tín hiệu màu tổng hợp T: bộ khuếch đại tín hiện màu tổng hợp nhận tín hiệu màu tổng hợp rồi khuếch đại, ở đầu ra bộ khuếch đại ta lấy được 2 tín hiệu : độ chói Y và sắc C ( C=Qm + Im ). -Khuếch đại màu là bộ khuếch đại cộng hưởng nhằm khuếch đại điện áp tín hiệu sắc C tại tần số fc = 0,58 MHz và đưa hai tớn hiệu Im và Qm tới bộ tỏch súng tớn hiệu song biờn. -Tạo sóng mang phụ fc : do tín hiệu Qm và Im là tín hiệu song biên nén tần số mang nên bộ tạo sóng mang phụ có nhiệm vụ tạo lại tần số sóng mang phụ fc, để tần số tụ đồng bộ với phía phát, bộ tạo sóng fc là, việc dưới sự điều khiển của xung đồng bộ màu fc -Tách sóng tín hiệu sắc: bộ tách sóng tín hiệu sắc có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu điều biên, sau đó tách sóng điều biên để lấy tín hiệu I và Q. -Mạch tách sóng I nhận tín hiệu sóng biên Im và tần số sóng mang tự tạo fc để đổi tín hiệu “hiện màu” (R-Y) hay I. Do dải tần của I rộng ( 0: 1,5Mhz) nên tín hiệu này phải qua dây trễ để tín hiệu chậm lại. -Mạch tách sóng Q : nhận tín hiệu song biên Qm và tần số sóng mang tự tạo fc đã trễ pha “0”, để đổi tín hiệu song biên Qm thành tín hiệu điều biên. Sau đó tách sóng điều biên để lấy tín hiệu màu (B-Y) hay Q. -Mạch khuếch đại và mạch ma trận có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu màu (R-Y) và (B-Y) thành (G-Y) sau đó khuếch đại 3 tín hiệu “hiện màu” thành (R-Y), (G-Y), (B-Y) đưa mạch đến ma trận tạo ra tín hiệu R, G, B tác động lên cathode đèn hình. Kết luận : Hệ NTSC là hệ truyền hình màu tương đối đơn giản, có dải thông hẹp, thiết bị rẻ nhưng nhược điểm của hệ này là máy thu hình cần nhiều núm điều chỉnh, dải đơn biên phục hồi dễ bị sai lệch và do điều chế vuông góc cố định nên gây ra méo pha. Khối màu trong máy thu hình hệ SECAM -Khuếch đại T có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu tổng hợp màu T và phân chia thành tín hiệu chói Y và tín hiệu sắc C (dưới dạng FDr và FDn).
  12. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 -Khuếch đại lọc có nhiệm vụ khuếch đại chọn lọc để lấy ra tần số giữa của tín hiệu sắc 1,286 MHz sau đó khuêch đại điện áp để lấy ra tín hiệu FDr có tần số mang là fcv 4,406MHz và tín hiệu FDn có tần số mang là fcb 4,25MHz. -Tín hiệu sắc FDr và FDn được lấy ra lần lượt theo dòng đưa tới rồi chuyển mạch điện từ (CMĐT) bằng 2 đường; một đường đưa tới trực tiếp, một đường đưa qua dây trễ DL : 6,4us -Tín hiệu FDr và FDn đưa qua bộ hạn biên và tách sóng điện tần để lấy ra tín hiệu Dr và Dn. -Mạch giải nhân có nhiệm vụ sửa méo trước cửa tín hiệu Dr và Dn (làm giảm biên độ ở khu vực tần số cao của tín hiệu sắc) và ở đầu ra ta lấy được tín hiệu màu (R- Y) và (B-Y). -Ma trận, hai tín hiệu màu (R-Y) và (B-Y) đưa qua mạch ma trận để lấy ra được tín hiệu (G-Y) sau đó khuếch đại 3 tín hiệu màu. -Xung đồng bộ màu tín hiệu (tín hiệu nhận dạng màu) được lấy ra từ tín hiệu (R-Y) và (B-Y). Các xung này được đưa tới mạch tạo xung điều khiển cùng với xung đồng bộ mành fv để tạo các xung điều khiển nhằm đồng bộ sự hoạt động kênh màu của máy thu hình với kênh màu của máy phát. Khi máy thu hình thu nhận chương trình truyền hình đen trắng, xung điều khiển sẽ khoá mạch tách sóng và CMĐT để kênh màu không làm việc, do đó hạn chế được nhiễu do tín hiệu màu gây nên. Kết luận : -Hệ SECAM dùng phương pháp điều tần tín hiệu Dr và Dn vào hai sóng mang phu fcr và fcb do đó méo pha. -Nhược điểm chủ yếu là do không khử được tần sô mang màu phụ nên có hiện tượng nhiễu màu khi thu chương trình truyền hình đen trắng, có hiện tượng nhấp nháy ở các dòng kẻ tiếp nhau tại các vùng màu bão hoà. Sơ đồ khối máy thu hình hệ PAL -Khuếch đại T có nhiệm vụ khuếch đại điện áp tín hiệu T. ở đầu ra bộ khuếch đại T ta nhận được 2 tín hiệu : độ chói Y có dải tần từ 0-5 MHz, cùng tín hiệu sắc C gồm hai thành phần Vm và Um là tín hiệu điều biên nén (SAM) có tần số màu pha 4,43 MHz.
  13. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 -Khuếch đại sắc C là bộ khuếch đại cộng hưởng tại tần số 4,43 MHz với dải thông là 1,5 MHz để lấy tín hiệu sắc Vm và Um đồng thời. -Bộ phân chia tín hiệu Vm và Um bao gồm : bộ trữ tín hiệu Vm, bộ cộng tín hiệu Um dây trễ LH ( 64us). Bộ phân chia tín hiệu có nhiệm vụ thu nhận đồng thời tín hiệu sắc Vm và Um sau đó phân chia riêng biệt hai tín hiệu này. ở đầu ra của bộ trữ ta lấy được tín hiệu +- 2Vm ở đầu ra của bộ cộng ta được tín hiệu 2Um. Bộ tách sóng tín hiệu điều biên nén (SAM) có nhiệm vụ đo tín hiệu song biên thành tín hiệu điều biên ( phục hồi tần số sóng mang) sau đó tách sóng điều biên. -Bộ tách sóng tín hiệu U : nhận tín hiệu song biên Vm và tần số sóng mang tự tạo fc=4,43 MHz đảo pha theo từng dòng nhờ bộ di pha 90 độ và CMĐT (CMĐT hoạt động đồng bộ với CMĐT bên phía phát với tần số fb/2 ) do đó ở đầu ra ta lấy được tín hiệu (R-Y). -Mạch ma trận : tín hiệu “hiện màu” (R-Y) và (B-Y) đưa vào mạch ma trận để tạo ra tín hiệu “hiện màu” (G-Y). Do đó ở đầu ra của mạch ma trận ta lấy được 3 tín hiệu “hiện màu” (G-Y); (R-Y), (B-Y). -Tín hiệu đồng bọ màu trong hệ thông PAL thực hiện những nhiệm vụ sau đây của máy thu hình : +Đồng bộ dao động tần số mang màu tự tạo trong máy thu hình sao cho tần số và pha như sóng mang màu phụ bên phía phát. +Đồng bộ tín hiệu điều khiển CMĐT giữa thu và phát. +Báo cho máy thu hình biết đang thu chương trình màu. -Có thể kể ra một vài loại máy thu hình màu dưới đây: IC GIẢI MÃ IC TRỄ TH TIVI MODEL SAMSUNG CW5082/5083/3382 TDA8362 TDA4661 SANYO C14/16/20AEHW TDA8361 TDA4661 PHILIPS 20GX8552/1557 TDA8361 TDA4665 SONY T21 TDA8366 TDA4664 SHARP 14BN21J TDA8361 TDA4661 14/20TH97 NEC TDA4650 TDA4660 M ạch JVC AV 1472
  14. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 Gồm 3 đèn sắc là : Q351 (G), Q352 (R), Q353 (B) Nguồn cấp lấy từ cao ỏp là 180v Tín hiệu màu lầy từ IC 201 chân sồ 12B 13G 14R mạch cân bằng trắng tự động (trong ICvi xử lý) điện áp ra .>2v6 4. Mã sô 4 : Khối quét mành A. Nhiệm vụ :Khối này có nhiệm vụ tạo xung quét mành F’V đồng bộ với xung đồng bộ mành FV . Sau đó khuyếch đại điện áp lên đủ lớn để cung cấp cho cuộn lái tia mành làm dịch chuyển tia điện tử theo chiều dọc. B. Kiểm tra khối quét mành (dọc ) a . Đặc điểm : o Quét dọc hoạt động ở tần số thấp 50 Hz thì phải quan tâm đến các tụ hoá vì ở tần số này trở kháng của các tụ hoá rất đáng kể. o Quét dọc hoạt động ở chế độ tổng trở cao o Toàn mạch quét dọc là 1 mạch giao động. b . Hướng sửa chữa : Mất quét dọc : - Kiểm tra nguồn cho công suất dọc , thường điện áp nguồn công suất dọc 24V (lái dọc ) điện áp bằng 1/2 nguồn - Kiểm tra đường hồi tiếp từ công suất dọc về giao động dọc . Mất tuyến tính : - Mất tuyến tính + hình đứng yên khả năng do công suất dọc - Mất tuyến tính + hình trôi , dật khả năng do giao động dọc - Kiểm tra thử các tụ hoá phần công suất dọc lưu ý đến các linh kiện ở chân V RAM gần IC giao động dọc.
  15. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 Các pal sơ bản: Màn cũn vệt sỏng ngang + Mất nguồn cấp + Mất dao động (chân 4 có điện áp = 0) + Đứt lỏi tia + IC chết : Kích chân IC công suất mở màn -> hỏng thuộc phần điều chỉnh kích thước trong IC tổng M ạch JVC AV 1472 Hoạt động chính của khối quét mành là IC421 (IC thông dụng loại 7 chân -AN5515 AN5512) hoặcIC LA7840 Tớn hiệu vào lầy từ IC tổng chân sồ 53 gọi là V in (điện áp>1-4v) Tín hiệu ra chân số2 điện áp ra thường bằng ½ nguồn cấp Nguồn cấp lấy từ cao áp từ 24-27v Xung fh chân sồ 7 đưa về vi xử lý tạo hiển thị Chân hồi tiếp thường là chân số 5 đồng thời là mạch điều chỉnh tuyến tớnh 5. Mã số 5 : Khối quét dòng A . Nhiệm vụ: Khối quét dòng (quét ngang): Khối này có nhiệm vụ tạo ra xung quét dòng U’o bộ so pha có nhiệm vụ so sánh F’H với FH là xung đồng bộ dòng tới từ khối đồng bộđể lấy điện áp ra điều khiển bộ giao động dòng FH sao cho FH = F’H . Sau đó khuyếch đại dòng điện của tần số quét dòng nên đủ lớn để cung câp cho cuộn láI tia dòng làm dịch tia điện tử theo chiều ngang. Khối quét dòng có nhiệm vụ tạo ra điện áp phụ nguồn đại cao áp Hv cung cấp cho đèn hình mạch có điện hội tụ.
  16. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 B . Tình trạng hư hỏng ở phần quét ngang Thông thường hỏng ở phần quét ngang cũng gây ra các hiện tượng như hỏng phần nguồn ,như không ánh sáng không hình. Hãy lưu tâm đến điều này nếu có hoạt động bất thường có thể gây hậu quả : Chết Tranzitor công suất ngang , cao áp gây ra đánh lửa đèn hình … Hơn nữa quét ngang có hoạt động thì màn hình mới sáng để có thể bước sửa chữa về sau . Vì vậy trước khi bắt tay vào sửa chữa phần quét ngang ta phải có điều kiện sau - Chắc chắn rằng hiện B+ đã có đủ ,không bị vọt cao . - Bằng cách kiểm tra nguội xác định Tranzitor công suất dòng không chập CE , cuộn sơ câp cao áp không chạm đất , các tụ điện không bị hở mạch. C . Các hiện tượng chứng tỏ quét ngang hoạt động. Bật sẵn công tắc nguồn chính , cầm phíc cắm nối vào nguồn cắm vào ổ điện rút ra ngay lập tức khi có bất thường . Nðu không bất thường cũng rút phích ra sau 15s để kiểm tra độ nóng của Tranzitor công suất dòng các hiện tượng : o Có được điện áp ra ở bất kì nguồn thú cáp nào ra từ cao áp có thể thấp hơn bình thường . Lưu ý , nguồn 140 – 180 V cung cấp cho các đèn khuyếch đại sắc R,G,B , Out phải có và có cao hơn B1 hiện có trong máy.Lý do là vì nguồn này bắt đầu từ cuộn cao áp có sẵn điện áp dương 1 chiều B+ chứ không phải từ mát. o Có ánh sáng trên màn ảnh tỏ ra hiển nhiên HV đã có quét ngang hoạt động tuy nhiên điều này phảI chờ khoảng 10 – 15 s sau khi cấp điện . o Có đánh lửa ở đầu thuộc phạm vi cao áp HV, focus , seteen đều tỏ ra quét ngang đẵ hoạt động trường hợp này phải ngắt điện ngay lập tức . D . Các bước sửa chữa. Quét ngang không hoạt động chủ yếu do hai nguyên nhân : - Điện áp dương B+ chưa đến được cực C của Tranzitor công suất ngang. - Sóng quét ngang không đến được cực B của Tranzitor công suất ngang. a . Mất điện áp dương tại cực C của Tranzitor công suất ngang :
  17. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 Trước hết kiểm tra nguội các linh kiện Tranzitor công suất ngang , DIODE đệm , tụ đệm và cuộn cao áp sơ cáp xem có bị chập chân không . Nừu có thì phảI thay thế linh kiện , nếu không thì có thể bật máy đo điện áp cực C Tranzitor công suất ngang với điều kiện hút thiếc hở chân B khỏi mạch điện nếu có điện áp dương tại cực Cthì trị số điện áp phảI bằng B+ . Nừu không có kiểm tra cầu chì DC trở cầu chì (nếu có). b . Mất sóng quét ngang tại cực B của Tranzitor công suất ngang : - Kiểm tra dạng sóng tại chân B tranzitor công suất ngang : - Nếu không có máy hiện sóng thì có thể dùng VA@ . Nếu có sóng quét ngang tại đây VA@ chỉ 0,8 – 3 V AC. - Kiểm tra tầng lái ngang (Hdriver) kiểm tra điện áp cực C Tranzitor , kích sóng giao động ở chân B Tranzitor ,kích . - Kiểm tra giao động ngang với các máy thu hình mầu ngày nay thường dùng 1 IC đa chức năng , bao giờ phần tạo giao động ngang cũng đ ược cấp nguồn ngay khi mở máy , khi có nguồn cấp thì chân ra giao động có xung ra . Nếu đã có cấp nguồn mà không có giao động ra thì IC hỏng. VD Chân cấp nguồn Chân ra giao động IC TDA 8361/8362 36 37 TA 8659 AN 40 39 M52016 8 6 TA 8690 25 22 c . Quét ngang đã hoạt động , vẫn không có màn sáng : Kiểm tra các phần sau : - Đèn hình có sáng kiểm tra nguồn nung tim đèn (Heater = sợi nung) - Điện áp G2 có hay mất hoặc thấp (grid 2 = lưới phân cực thứ 2) ( các máy JVC C140ME , C140M ,… hỏng CRT soket cũng gây mất ánh sáng).
  18. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 - Điện áp Kathode có sụt so với nguồn ,nếu không kiểm tra sang phần chói và màu M ạch JVC AV 1472 + Khối này dùng IC tổng (IC201 TB 1226EN 1 Mạch dao động dòng (HOSC) trông đó có mạch kích dòng biến áp kích dòng và đèn công suất dòng 2 Mạch dao động mành (VOSC) 3 Giải mã, khuếch đại hính tiếng (AV) vv Khôí 1: AFC 1 lấy xung từ Fh làm nhiệm vụ điều chỉnh tần số dóng và bảo vệ AFC 2 lấy tín hiệu từ Video để đồng bộ với pha của xung dòng Khối 2: Dao động dùng TA 500 Khối 3: Chia tần Khối 4: Kích dòng -> đèn kích + Linh kiện trong khối quét dòng - Đèn kích dòng Q521
  19. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 - Biến áp kích dòng T521 - Đèn công suất dòng Q522 Biến áp cao áp T522 - Tín hiệu FH sau khi qua đèn kích dòng Q521 đưa vào sơ cấp của biến áp T521 và đầu ra thứ cấp được m ắc vào chân B và E của đèn công suất dòng Q522  Khi đó đè n công suất thông và có cao áp tạo ra các điện áp thứ cấp Kết quả kiểm tra điện áp . Biến áp kích T521: + Sơ cấp 32V` (điện áp xoay chiều ) cả sơ và thứ cấp ) + Thứ cấp 0,4V Biến áp cao áp : T522 Sơ cấp chân số 1 nối chân C Q522 công suất dòng nối với lái tia và mạch biên độ dòng C524 và C525 Điện áp thứ cấp:. Chân sồ7: Cấp điện áp cho sợi đốt qua L551 Chân số 3: Cấp cho mạch AfC qua R 551 và chia làm 2 nhánh Nhành 1:qua D991 và D992 làm mạch bảo vệ và điều chỉnh tần số dòng Nhánh 2; Qua đèn Q703 về chân số 1 của IC701tạo hiển thị Chân sồ: 5 nối với D551 tạo điện áp 24V (đưa vào chân 3 và chân 6 IC421công suất mành) Chân số 9 : Qua điốt D553 và tụ lọc C557 tọa điện áp 180v cấp cho tầng khuếch đại sắc Chân số 8 : M ạch ABL( tự động điều chỉnh độ sáng
  20. Vũ Văn Sơn –DT9 K52 Các điện áp cao: HV đại cao áp 16kv cấp cho Anốt đèn hình Điện áp G2 (SCREEN ) :từ 250-800v tăng tốc tia điện tử Đ iện áp G3(FOCUS) hội tụ tứ 3-8kv G2 vàG3 đều cò VR điều chỉnh 6. Mã số 6: Khối khuếch đại tiếng A. Đặc điểm -Khối tiếng của máy thu hình màu cũng như khối tiếng của máy thu hình đen trắng bao gồm các tầng: Tách súng phách để lấy ra các tần số trung tần lần thứ 2 fH2 = Fhv – fHa trong máy thu hình màu tầng tách sóng phách là một tầng riêng biệt ( khụng dựng chung với tách súng thị tần ) -Tầng khuếch đại trung tâm tiếng (khối SIF-Sound Indemedium Frequency) Trị số của tần số trung tâm lần thứ hai phụ thuộc trong hệ +Đối với hệ NTSC thì fH2 = 4,5MHz +Đối với hệ SECAM thì fH2= 6,5MHz +Đối với hệ PAL thì fH2 =5,5MHz Trong ấy thu hình màu đa hệ tầng khuếch đại trung tần phải khuếch đại được các tần số trung tần thuộc các hệ: +Tách sóng điều tần. +Khuếch đại âm tần Trong các máy thi hình màu hiện nay khối đường tiếng thường được dựng một IC riêng hay một phần IC đa chức năng. B. Các hư hỏng ở đường tiếng *Mất tiếng: Xỏc định hư hỏng ở khu vực cụng suất hoặc trung tần. Phần cụng suất âm tần ở cỏc máy thu hình hiện nay đa số đều dựng IC. Vớ dụ: TDA7056 của PHILIPS AN5205 của SANYO JVC, TDA2006 của GOLDSTAR… Nếu cần nhiễu vào chân tín hiệu của IC nghe tiếng đáp ở loa là mạch công suất làm việc. -Một số máy thu hình dùng mạch phách 500KHz ( DAEWOO, SAMSUNG, GOLDSTAR) cộng với các tín hiệu 6,5MHz; 6,0 MHz; 5,5MHz đầu ra chỉ chọn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2