intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao vai trò của một số tổ chức xã hội, đoàn thể đến sự phát triển kinh tế hộ tại xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: Le Huy Hieu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:133

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao vai trò của một số tổ chức xã hội, đoàn thể đến sự phát triển kinh tế hộ tại xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên

  1. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan bài khóa luận này là của riêng tôi và có sự  hỗ  trợ  tận tình từ  giáo viên hướng dẫn là thầy giáo CN. Đặng Xuân Phi. Các nội  dung nghiên cứu và số liệu trong đề tài là trung thực và chưa được công bố  tại các công trình nghiên cứu trước đây.. Tôi cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã  được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn  gốc. Hà nội, ngày   tháng   năm 2015 Sinh viên Bùi Thị Dung i
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, để  có thể  hoàn thành khóa luận   tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự  giúp đỡ  nhiệt tình của các tập  thể, cá nhân trong và ngoài trường Học viện nông nghiệp Hà Nội. Qua đây cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Trước tiên tôi xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo giảng   dạy tại trường Học viện nông nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo khoa Kinh  tế  và phát triển nông thôn đã giúp đỡ  tôi hoàn thành quá trình học tập tại   trường. Đặc biệt tôi xin tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc đến thầy giáo CN. Đặng   Xuân Phi là người trực tiếp hướng dẫn tôi, người đã dành nhiều thời gian,  tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện   đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm  ơn các tập thể, cá nhân đã nhiệt tình  giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập. Đó là các bác trong ban lãnh đạo UBND   xã Thủ Sỹ, cùng các bác, các hộ  gia đình trong xã Thủ  Sỹ đã tận tình giúp   đỡ, chỉ bảo cho tôi biết nhiều hơn về tình hình thực tế của xã và tạo điều  kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề  tài  của mình. Cuối cùng tôi xin được dành sự  cảm  ơn chân thành đến gia đình,  người thân, bạn bè, những người đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ  tôi  trong suốt thời gian thực tập và trong cả quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày   tháng     năm 2015 ii
  3. Sinh viên thực hiện Bùi thị Dung TÓM TẮT KHÓA LUẬN 1.     Nước ta là một nước nông nghiệp, dân số  phân bố  tập trung  ở  nông  thôn và chủ  yếu làm nông nghiệp để  nuôi sống bản thân và gia đình. Vì  vậy, việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng  hàng đầu của nước ta trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại  hóa đất nước và hội nhập. Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách  thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển, nhằm cải thiện đời sống vật  chất cũng như  tinh thần cho dân. Song hành với nhà nước, các tổ  chức xã  hội, đoàn thể  đang tích cực hoạt động rất có hiệu quả  trên tất cả  các mặt  từ  kinh tế, xã hội, đoàn thể, văn hóa, chính trị,... để  giúp đỡ  mọi mặt đời   sống cho nhân dân, đồng thời củng cố bộ máy hoạt dộng của chính quyền   địa phương. 2.   Trong những năm qua, các tổ chức xã hội, đoàn thể trên địa bàn xã Thủ  Sỹ hoạt động rất hiệu quả và mang lại nhiều tác động tích cực trong phát  triển kinh tế  ­ xã hội của hộ  cũng như  của xã. Các hoạt động  cũng như  phong trào của  các tổ chức xã hội, đoàn thể đã tạo điều kiện thúc đẩy quá  trình sản xuất, phát triển kinh tế hộ,  ổn định đời sống của người dân. Tuy  nhiên trong quá trình hoạt động của hội cũng gặp không ít khó khăn và  thách thức. Xuất phát từ  thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề  tài:  iii
  4. “Nâng cao vai trò của một số  tổ  chức xã hội, đoàn thể  đến sự  phát   triển kinh tế hộ tại xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng  Yên”.        ­ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao vai trò của các  tổ chức xã hội, đoàn thể  đến phát triển kinh tế hộ của xã đó. ­ Đánh giá thực trạng và vai trò của một số tổ chức xã hội, đoàn thể  đối với sự phát triển kinh tế  hộ của xã ­ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ của xã đó           ­ Đề  xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các tổ  chức xã hội,   đoàn thể trong phát triển kinh tế hộ ở xã 3.     Nội dung nghiên cứu của khóa luận chủ yếu hướng vào vai trò của các   tổ  chức xã hội, đoàn thể  trong công tác tuyên truyền, quản lí, hướng dẫn,  chuyển giao kho học kỹ thuật, hỗ trọ vốn và kết quả của việc vay vốn tại   xã Thủ  Sỹ. Sau khi tiến hành chọn điểm nghiên cứu trên địa bàn ba thôn  của xã Thủ Sỹ, đó là thôn Nội Lăng, thôn Ba Hàng và thôn Thống Nhất thì  tôi tiến hành đi điều tra và thu thập số liệu dưới hai nguồn: số liệu thứ cấp   và số  liệu sơ  cấp. Thực hiện phỏng vấn hộ nông dân và tham vấn cán bộ  địa phương qua phiếu điều tra nhằm thu thập số liệu sơ cấp. Số liệu được   xử lý qua phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh,… 4.    Kết quả nghiên cứu: Trong những năm qua, vai trò của các tổ chức xã  hội,  đoàn thể   ở  xã Thủ  Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên đã được phát  huy  có hiệu quả  đặc biệt là trong quá trình tổ  chức, triển khai thực hiện   công cuộc phát triển kinh té hộ: Tham gia công tác tuyên truyền; tham gia  công tác lãnh đạo, chỉ  đạo, triển khai chương trình; tham  gia  thảo luận   định hướng nghề  cho người dân; mở  các buổi tập huấn nghề  nghiệp cho   các hộ; áp dụng các khoa học­ kỹ thuật vào sản xuất; huy động nguồn vốn   là những hoạt động có ý nghĩa quan trọng mang tính xuyên suốt và quyết  iv
  5. định đến sự thành công của việc phát triển kinh tế  cũng như xây dựng nông  thôn giàu đẹp tại địa phương.Tăng trưởng kinh tế  được duy trì bền vững,  đạt mức tăng trưởng cao so với bình quân chung của tỉnh; lĩnh vực văn hoá  – xã hội tiếp tục được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận, các  chỉ tiêu xã hội cơ bản đạt kế hoạch đề  ra, đời sống vật chất tinh thần của  nhân dân ngày càng được nâng cao, công tác an sinh xã hội đạt kết quả cao,  tỷ lệ hộ nghèo giảm, an ninh chính trị được giữ vững;…         Ngoài ra, đề tài còn nêu ra các yếu tố  ảnh hưở ng đế n việc phát huy  vai   trò   của   các   đoàn   thể   và   tổ   chức   xã  hội  như   trình   độ   cán   bộ   còn  nhiều hạn chế, năng lực triển khai th ực hi ện ch ương trình của độ i ngũ   cán bộ nhất là cán bộ  cơ sở  còn nhiều hạn chế, sự tham gia c ủa các cán   bộ đảng viên còn chưa tích cực, trình độ ngườ i dân thấp, chính sách của  Đảng và nhà nướ c còn nhiều bất cập.  5.  Tuy đã đạt được một số  thành tựu nhất định nhưng việc phát huy vai  trò của các đoàn thể và tổ chức xã hội trên địa bàn vẫn còn gặp nhiều khó  khăn. Để  khắc phục phần nào những khó khăn này đề  tài đưa ra một số  giải pháp như sau: giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động;  giải pháp xây dựng các đoàn thể và tổ chức vững mạnh; giải pháp nâng cao  năng lực, trình độ, nhiệm vụ  cho cán bộ  hoạt động  ở  các đoàn thể  và tổ  chức xã hội cấp cơ sở và giải pháp nâng cao vai trò, trách nhiệm của các tổ  chức xã hội, đoàn thể rong phát triển kinh tế hộ. Bên cạnh đó tôi đã đưa ra  một số kiến nghị đối với nhà nước, đối với chính quyền xã nhà, đối với các  đoàn thể và tổ chức xã hội và đối với người dân nhằm góp phần thực hiện  thành công nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong việc phát  triển kinh tế hộ của xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. v
  6. MỤC LỤC TÓM TẮT KHÓA LUẬN.............................................................................iii MỤC LỤC......................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG.....................................................................................vii 5.2.2. Đối với chính quyền........................................................................110 vi
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm (2012 – 2014). .Error: Reference source not found Bảng 3.2: Tình hình biến động dân số xã Thủ Sỹ qua 3 năm (2012 – 2014) ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 3.3: Kết quả  sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (2012 ­2014) ......................................................................Error: Reference source not found Bảng  4.1:  Cơ cấu theo ngành trên địa bàn xã Thủ Sỹ qua 3 năm (2012 – 2014) ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.2: Phân loại hộ theo tiêu chuẩn mới và mức sống dân cư xã Thủ Sỹ  giai đoạn 2012 ­ 2014...................................Error: Reference source not found Bảng 4.3: Tình hình hội viên của các tổ  chức xã hội, đoàn thể  xã Thủ  Sỹ ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.4: Tình hình vay vốn tổ chức, đoàn thể của các hộ nông dân xã Thủ  Sỹ năm 2014.................................................Error: Reference source not found Bảng 4.5: Các kênh thông tin mà người dân nhận được về  chương trình   phát triển kinh tế hộ....................................Error: Reference source not found Bảng 4.6: Ý kiến đánh giá của dân về năng lực làm việc của Ban quản lý,  Ban tổ chức hướng dẫn phát triển kinh tế hộ tại xã Thủ SỹError: Reference source not found Bảng 4.7: Số  người/hộ  tham gia đóng góp ý kiến và thảo luận trong các  cuộc họp tại xã............................................Error: Reference source not found Bảng 4.8:   Một số  lớp tập huấn được tổ  chức xã hội, đoàn thể  trong xã   chuyển  giao năm 2014...............................................Error: Reference source not found vii
  8. Bảng 4.9: Tình hình vay vốn tổ  chức,  đoàn thể  của các hộ  tại   3 thôn  nghiên cứu năm 2014...................................Error: Reference source not found Bảng 4.10: Thu nhập của hộ trước và sau khi vay vốn của các hộ được điều tra ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.11:Tác động của chương trình phát triển kinh tế  đến thu nhập của   người dân......................................................Error: Reference source not found Bảng 4.12: Tác động của chương trình đến Văn hóa – xã hội...............Error: Reference source not found Bảng 4.13: Tác động của chương trình đến môi trường.......Error: Reference source not found Bảng 4.14: Thực trạng cán bộ cơ sở năm 2014....Error: Reference source not found Bảng 4.15: Thông tin cơ bản của hộ dân xã Thủ Sỹ..Error: Reference source not found viii
  9. DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 1: Tâm sự của cán bộ  Hội phụ nữ trong việc tuyên truyền, vận động  người dân tham gia phát triển kinh tế.........Error: Reference source not found Hộp 2: Theo tôi nghĩ thì chuyên môn họ đã có đủ cả rồi, nhưng…”......Error: Reference source not found Hộp 3: Có cho chúng tôi vay vốn nhưng chúng tôi tôi không biết làm gì… ......................................................................Error: Reference source not found Hộp 4: Tác động của chính sách phát triển kinh tế đến đời sống của người dân .........................................................................................................................69 Hộp 5: Họ đã tự giác thu gom, phân loại rác tại gia đình trước khi mang đi .........................................................................................................................72 ix
  10. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV  : Bảo vệ thực vật BQ  : Bình quân CC  : Cơ cấu HCCB  : Hội Cựu Chiến binh HĐBT  : Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ) HĐND  : Hội đồng nhân dân Hội LHPN  : Hội Liên hiệp Phụ nữ HĐND  : Hội đồng nhân dân HTX  : Hợp tác xã HV  : Hội viên GDP  : Tổng sản phẩm quốc nội GTSX  : Giá trị sản xuất KT ­ XH  : Kinh tế ­ xã hội MTTQ  : Mặt trận Tổ quốc Ng.đ  : Nghìn đồng NN  : Nông nghiệp PTNT  : Phát triển nông thôn PTNN  : Phát triển nông nghiệp x
  11. SL  : Số lượng – Sắc lệnh STT  : Số thứ tự THCS  : Trung học cơ sở TM ­ DV  : Thương mại – dịch vụ TTCN   : Tiểu thủ công nghiệp  Tr.đ  : Triệu đồng VAC  : Vườn – ao – chuồng VHVN  : Văn hóa Việt Nam WTO          : Tổ chức thương mại thế giới xi
  12. PHẦN I ­ MỞ ĐẦU 1.1  Tính cấp thiết của đề tài       Kể từ khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) tháng 11/2006 đã  mang lại cho đất ta nhiều cơ  hội phát triển, cũng như  chứa đựng nhiều thách   thức trong phát triển kinh tế. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước   tính tăng 5,98% so với năm 2013và mức tăng 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu  hiệu tích cực của nền kinh tế. Đảng (Tổng cục thống kê, 2014). Nhà nước ta đã   có nhiều chủ  trương chính sách thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển,  nhằm cải thiện đời sống vật chất cũng như  tinh thần cho nông dân. Song đối  với cả  nước nói chung thì đời sống người dân nông thôn vẫn chưa mấy được   cải thiện, thu nhập thấp; ngành nghề, dịch vụ  chưa phát triển, chưa có những  mô hình phát triển tốt ở các làng, xã.      Trong nông thôn, vai trò của các tổ  chức xã hội, đoàn thể là hết sức quan  trọng và có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế của địa phương cũng như đối   với đời sống của người dân. Các tổ chức xã hội ra đời rất sớm chủ yếu có vai  trò định hướng, giúp đỡ về mọi mặt đời sống vật chất – tinh thần cho nhân dân,  đồng thwoif củng cố bộ máy hoạt động của chính quyền nhà nước.       Vì vậy việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ  quan  trọng hàng đầu của nước ta trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện   đại hoá đất nước và hội nhập. Hộ gia đình nông dân được xác định và trở thành  đơn vị kinh tế sản xuất kinh doanh tự chủ. Kinh tế hộ nông dân đã phát huy tính   năng động sáng tạo, tích cực trong sản xuất kinh doanh làm cho nông nghiệp  nước ta phát triển mạnh mẽ.       Cùng với cả nước, xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên đã sớm triển  khai thực hiện Chương trìnhchính sách phát triển kinh tế  nông nghiệp nông  1
  13. thôn. Sau một thời gian, Chương trình đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, trở  thành phong trào chung của cả  hệ  thống chính trị  trên địa bàn, được tầng lớp   nhân dân hết sức quan tâm, ủng hộ và tích cực triển khai. Các cấp uỷ Đảng và   chính quyền đã xác định đây là nhiệm vụ  trọng tâm, vì lợi ích đa số  nhân dân,  góp phần đảm bảo công bằng và  ổn định chính trị, xã hội; đã có Nghị  quyết,  Chỉ  thị, Kế  hoạch hành động và nỗ  lực triển khai Chương trình phù hợp với   điều kiện địa phương.   Tuy nhiên, qua thực tế triển khai cho thấy, đại bộ phận các cấp uỷ Đảng,   chính quyền và nhân dân nông thôn còn chưa hiểu đúng, đầy đủ  về  các nội   dung việc phát triển kinh tế nhất là về vai trò chủ thể của người dân; cách thức   phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho cư  dân nông thôn; nâng cao chất lượng  cuộc sống;… tâm lý chủ quan, thờ ơ vẫn còn tồn tại, nhiều người vẫn coi đây   như là một dự án phát triển kinh tế ­ xã hội do Nhà nước đầu tư và chờ đợi sự  hỗ trợ về kinh phí,… Nguyên nhân chính là công tác tuyên truyền, tập huấn đến   người dân và đội ngũ cán bộ còn chưa chú trọng; năng lực của cán bộ còn hạn  chế; vai trò của các đoàn thể và tổ chức xã hội chưa được phát huy đúng mức, … Để  góp phần nâng cao hiệu quả  kinh tế  nông nghiệp nông thôn, vấn đề  đặt ra là phải đánh giá được thực trạng vai trò của các đoàn thể  và tổ  chức xã   hội cấp cơ sở với việc tham gia phát triển kinh tế hộ , đề ra được các giải pháp  cụ thể, phương hướng vận động, nâng cao vai trò của các đoàn thể và tổ  chức   xã hội trong việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế  hộ.  Xuất phát từ  những vấn đề  trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:  “Nâng cao vai trò của một   số  tổ  chức xã hội, đoàn thể  đến sự  phát triển kinh tế  hộ  tại xã Thủ  Sỹ,   huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng  Yên”. 1.2  Mục tiêu nghiên cứu 2
  14. 1.2.1 Mục tiêu chung Nâng cao vai trò và kết quả   hoạt động của các tổ  chức xã hội, đoàn thể  đến sự phát triển kinh tế hộ tại xã. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm  nâng cao vai trò của các tổ  chưc, đoàn thể  trong việc phát triển kinh tế  tại địa  phương đó. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể  ­  Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao vai trò của các tổ  chức xã hội, đoàn thể  đến phát triển kinh tế hộ của xã đó. ­  Đánh giá thực trạng và vai trò của một số tổ chức xã hội, đoàn thể đối  với sự phát triển kinh tế  hộ của xã ­ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ của xã đó ­  Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn   thể trong phát triển kinh tế hộ ở xã. 1.3  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1  Đối tượng nghiên cứu  Vai trò hoạt động của các tổ  chức xã hội, đoàn thể  cũng như  tác động  của nó đến hộ Các tổ chức xã hội, đoàn thể trong nông thôn và hộ gia đình. Phát triển kinh tế hộ và các đối tượng có liên quan: UBND, Đảng bộ xã  và những vấn đề có liên quan đến đề tài. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại địa bàn xã Thủ sỹ, huyện Tiên Lữ,  tỉnh Hưng Yên. Khảo sát các đoàn thể và các tổ chức xã hội cấp cơ sở về hoạt   động tham gia xây dựng và phát triển kinh tế  hộ ở địa phương đó ­ Phạm vi thời gian:  + Thời gian thực hiện đề tài: Từ 1/2015 đến 5/2015 3
  15. + Thời gian nghiên cứu đề  tài: Nghiên cứu các thông tin qua 3 năm từ  2012 – 2014 + Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nâng cao vai trò của các đoàn thể và các   tổ chức xã hội đến sự phát triển kinh tế hộ xã Thủ sỹ. Trong đó đề tài tập trung  nghiên cứu một số  đoàn thể  và các tổ  chức xã hội có hoạt động mạnh trong  thời giời vừa qua. PHẦN II ­ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO VAI TRÒ  CỦA CÁC TỔ CHỨC XàHỘI, ĐOÀN THỂ TRONG PHÁT TRIỂN KINH  TỂ HỘ Ở XàTHỦ SỸ,HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH HƯNG YÊN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản * Phát triển kinh tế   ­   Phát triển: Là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự  tăng thêm về  quy mô sản lượng, cải thiện cơ  cấu , hoàn thiện về  thể  chất  nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. (Giáo trình kinh tế chính trị Mác – lênin,   2006)  ­ Phát triển kinh tế: có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền   kinh tế trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về  quy  mô sản lượng và sự  tiến bộ  về  cơ  cấu kinh tế  xã hội. ( Kinh tế  phát triển,  1997) 4
  16. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về hộ nhưng có thể rút ra được nhận xét   chung về hộ, đó là một tập hợp bao gồm các thành viên có đặc điểm sau: Cùng chung dưới một mái nhà Có thể cung huyết tộc hoặc không chung huyết tộc Có chung nguồn thu nhập Cùng tiến hành sản xuất chung Cùng ăn chung + Gia đình Gia đình là một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở hôn nhân và quan  hệ huyết thống, những thành viên trong gia đình có sự gắn bó và rang buộc với   nhau về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ có tính hợp pháp được Nhà nước thừa  nhận và bảo vệ (Đỗ Thế Viện và Đặng Văn Tiến, 2000).        Theo một số từ điển chuyên ngành kinh tế, từ điển ngôn ngữ thì hộ  được   hiểu là: tất cả  những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm những  người có cùng huyết tộc và những người làm công.       Về phương diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng hộ là  những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung   một ngân quỹ (Đỗ Văn Viên và Đặng Văn Tiến, 2000).       Đại đa số các hộ ở Việt nam đều gồm những người có quan hệ hôn nhân,  quan hệ huyế t thống. Vì vậy khái niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa với   gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình.  + Hộ gia đình Hộ  gia đình được dùng để  biểu thị  các thành viên có chung huyết tộc,   quan hệ hôn nhân và có chung một cơ sở kinh tế. Các thành viên cùng đóng góp  công sức, tài sản chung để hợp tác kinh tế trong hoạt động sản xuất nông, lâm,   5
  17. ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ  thể cho các quan hệ dân sự đó. ­ Kinh tế hộ nông dân:  Theo Frank Ellis (1998) thì kinh tế  hộ nông dân là: Các nông hộ  thu hoạch các   phương tiện sống từ  đất, sử  dụng chủ  yếu lao động gia đình trong sản xuất  nông trại, nằm trong hệ  thống kinh tế  rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc   trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường, hoạt động với một trình  độ không hoàn chỉnh cao (Đỗ Văn Viên và Đặng Văn Tiến, 2000).         Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh tế khác trong   nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau: + Đất đai: nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản xuất  tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai. + Lao động: lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ  tự  đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ  không được xem là lao  động dưới  hình thái hàng hóa, họ  không phải có  khái niệm tiền công, tiền  lương.  + Tiền vốn: chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ Mục đích chủ  yếu của sản xuất trong hộ  nông dân là đáp  ứng cho nhu   cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dư thừa mới bán ra thị trường. Đầu tư phát triển là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển ở mỗi   quốc gia, nhưng một mặt trái của đầu tư  phát triển là bên cạnh việc làm tăng   sản lượng của nền kinh tế, nó còn gây nên một số tác động tiêu cực như làm ô  nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhieengaay   ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Hiện nay,  ở nhiều quốc gia có tốc độ  tăng  trưởng kinh tế cao, người ta đã chú ý tới những ảnh hưởng tiêu cực đến tương   6
  18. lai do tăng trưởng nhanh gây ra. Trên thế giới đã xuất hiện khái niệm mới đó là  phát triển bền vững. Các điều kiện để phát triển kinh tế hộ gia đình: Vốn để phát triển: Vì muốn làm bất cứ việc gì thì trước tiên phải có vốn   để  hoạt động. Về  vốn thì các gia đình có thể  huy động từ  nhiều nguồn khác  nhau là nguồn vốn tự có của mỗi gia đình, vốn đi vay của các tổ chức tín dụng,  của các hộ gia đình khác. Lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp vói hoàn cảnh của gia đình mình như  là hoàn cảnh kinh tế, hoàn cảnh địa lý của gia đình. Phải học hỏi trau dồi kiến thức về mô hình kinh tế mà hộ gia đình đã lựa  chọn để từ đó thực hiện tốt các công việc, đem lại hiệu qủa cao. Để phát triển được tốt ngoài sự  nỗ  lực của mỗi gia đình còn phải có sự  phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân, Nhà nước ban hành những chính   sách phù hợp phát triển kinh tế hộ gia đình. ­  Đoàn thể Đoàn thể là tổ chức quần chúng gồm những người có chung quyền lợi và   nghĩa vụ, hoạt động vì những mục đích chính trị, xã hội,… nhất định. Các đoàn thể  trong nông thôn thường có ý thức về  tôn chỉ, mục đích  chung nên dễ  thành lập, tổ  chức các hoạt động cũng như  duy trì ý nghĩa, mục  đích của đoàn thể  trong các tành viên của mình, nó thường bền vững do có cơ  sở tại chỗ. Các đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ,  Hội cựu chiến binh được lập ra bởi các nhu cầu khác nhau về  xã hội, kinh tế,  tín dụng, nghề nghiệp,… Các đoàn thể này gắn kết các thành viên và hoạt động  theo pháp luật , những quy định của từng đoàn thể. Điểm chung của các đoàn   thể là được lập ra do nhu cầu cần thiết của các thành viên, người lãnh đạo và  7
  19. các thành viên đều tự  nguyện, hào hứng tham gia các hoạt  động vì  lợi  ích  chung. Thông qua vai trò thành viên của một tổ  chức, các cá nhân trở  nên tích   cực hơn, tự giác hơn, họ sẵn sàng tham gia các hoạt động mang lại lợi ích thiết  thực cho bản thân và cho các thành viên khác. Ở nông thôn, các thành viên của   các tổ chức này có gắn kết với nhau bởi tình làng nghĩa xóm, có vai trò tích cực   trong các hoạt động khuyến nông, xoá đói giảm nghèo cho các thành viên, tín  dụng, vận động các thành viên tham gia tích cực các hoạt động sản xuất, văn   hoá, y tế, giáo dục, môi trường. Các tổ chức này còn là chỗ dựa vững chắc của   chính quyền địa phương, cùng chính quyền thực hiện tốt việc phát huy quyền  tự chủ của người dân trong hoạt động phát triển kinh tế ­ xã hội nông thôn. ­  Tổ chức xã hội Khái niệm tổ chức xã hội được dùng với nhiều nghĩa khác nhau trong các  ngành khoa học khác nhau và trong tư  duy đời thường. Tổ  chức xã hội có thể  được hiểu hoặc là một thành tố  của cơ  cấu xã hội, hoặc là một dạng hoạt   động, hay là mức độ  trật tự  nội tại, sự  hài hoà giữa các thành phần của một  chỉnh thể. Khái niệm tổ chức xã hội được xem như là một thành tố của cơ cấu   xã hội; với ý nghĩa này, tổ chức xã hội chính là một hệ thống các quan hệ, tập   hợp liên kết cá nhân nào đó để  đạt được một mục đích nhất định. Như  vậy,  định nghĩa này nhấn mạnh đến hệ  thống các quan hệ  liên kết cá nhân chứ  không phải chính tập hợp cá nhân trong các tổ chức và các quan hệ ở đây là các   quan hệ xã hội. Nếu như giữa tập hợp các cá nhân không có những quan hệ xã   hội thì họ  chưa thể  được coi là thành viên của một tổ  chức xã hội nào đó.  Những quan hệ này sẽ liên kết các cá nhân vào một nhóm để họ cùng thực hiện   một hoạt động chung nào đó nhằm đạt được những lợi ích nhất định. 8
  20. 2.1.2 Vai trò của các đoàn thể và tổ chức xã hội trong phát triển kinh tế hộ Các đoàn thể  và tổ  chức xã hội là những đoàn thể  và tổ  chức xã hội do  người dân tự nguyện lập lên nhằm đáp  ứng nhu cầu của từng nhóm hay cộng  đồng trong việc tương trợ, giúp đỡ  nhau về  đời sống, sinh hoạt xã hội. Các  đoàn thể và tổ chức xã hội trong địa phương thường có ý thức về tôn chỉ, mục  đích chung nên dễ  thành lập, tổ  chức các hoạt động cũng như  duy trì ý nghĩa,   mục đích của tổ chức, đoàn thể trong các thành viên của mình, nó thường bền  vững do có cơ sở tại chỗ. Các đoàn thể quần chúng cũng như Đoàn thanh niên,  Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, các tổ chức như nhóm  hộ  dùng nước , Hiệp hội làng nghề, Hiệp hội sinh vật cảnh…các đoàn thể  và   tổ  chức xã hội được lập ra bởi các nhu cầu khác nhau về  xã hội, kinh tế, tín  dụng, nghề  nghiệp. Các tổ  chức này gắn kết các thành viên và hoạt động theo  pháp luật và những quy định của từng đoàn thể và tổ chức xã hội. Điểm chung   của các tổ chức xã hội và đoàn thể là được lập ra do nhu cầu cần thiết của các  thành viên, người lãnh đạo và các thành viên đều tự nguyện hào hứng tham gia  các hoạt động vì lợi ích chung. Thông qua vai trò thành viên của một tổ  chức,   các cá nhân trở  nên tích cực hơn, tự  giác hơn, họ  sẵn sang tham gia các hoạt  động mang lại lợi ích thiết thực cho bản than và cho các thành viên khác.  Ở  nông thôn, các thành viên của các tổ chức này có gắn kết với nhau bởi tình làng   nghĩa xóm, có vai trò tích cực trong các hoạt động khuyến nông, xóa đói giảm  nghèo cho các thành viên, tín dụng, vận động các thành viên tham gia tích cực   các hoạt động sản xuất, văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường…Các tổ chức này   còn là chỗ dựa vững chắc của chính quyền địa phương, cùng chính quyền thực   hiện tốt việc phát huy quyền tự  chủ  của người dân trong các hoạt động phát   triển kinh tế. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2