
Nâng cao vai trò của một số tổ chức xã hội, đoàn thể đến sự phát triển kinh tế hộ tại xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
lượt xem 5
download

Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao vai trò của một số tổ chức xã hội, đoàn thể đến sự phát triển kinh tế hộ tại xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài khóa luận này là của riêng tôi và có sự hỗ trợ tận tình từ giáo viên hướng dẫn là thầy giáo CN. Đặng Xuân Phi. Các nội dung nghiên cứu và số liệu trong đề tài là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu trước đây.. Tôi cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Bùi Thị Dung i
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường Học viện nông nghiệp Hà Nội. Qua đây cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo giảng dạy tại trường Học viện nông nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo khoa Kinh tế và phát triển nông thôn đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo CN. Đặng Xuân Phi là người trực tiếp hướng dẫn tôi, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các tập thể, cá nhân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập. Đó là các bác trong ban lãnh đạo UBND xã Thủ Sỹ, cùng các bác, các hộ gia đình trong xã Thủ Sỹ đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi biết nhiều hơn về tình hình thực tế của xã và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài của mình. Cuối cùng tôi xin được dành sự cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân, bạn bè, những người đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và trong cả quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày tháng năm 2015 ii
- Sinh viên thực hiện Bùi thị Dung TÓM TẮT KHÓA LUẬN 1. Nước ta là một nước nông nghiệp, dân số phân bố tập trung ở nông thôn và chủ yếu làm nông nghiệp để nuôi sống bản thân và gia đình. Vì vậy, việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nước ta trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập. Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển, nhằm cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho dân. Song hành với nhà nước, các tổ chức xã hội, đoàn thể đang tích cực hoạt động rất có hiệu quả trên tất cả các mặt từ kinh tế, xã hội, đoàn thể, văn hóa, chính trị,... để giúp đỡ mọi mặt đời sống cho nhân dân, đồng thời củng cố bộ máy hoạt dộng của chính quyền địa phương. 2. Trong những năm qua, các tổ chức xã hội, đoàn thể trên địa bàn xã Thủ Sỹ hoạt động rất hiệu quả và mang lại nhiều tác động tích cực trong phát triển kinh tế xã hội của hộ cũng như của xã. Các hoạt động cũng như phong trào của các tổ chức xã hội, đoàn thể đã tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất, phát triển kinh tế hộ, ổn định đời sống của người dân. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của hội cũng gặp không ít khó khăn và thách thức. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: iii
- “Nâng cao vai trò của một số tổ chức xã hội, đoàn thể đến sự phát triển kinh tế hộ tại xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên”. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể đến phát triển kinh tế hộ của xã đó. Đánh giá thực trạng và vai trò của một số tổ chức xã hội, đoàn thể đối với sự phát triển kinh tế hộ của xã Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ của xã đó Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong phát triển kinh tế hộ ở xã 3. Nội dung nghiên cứu của khóa luận chủ yếu hướng vào vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong công tác tuyên truyền, quản lí, hướng dẫn, chuyển giao kho học kỹ thuật, hỗ trọ vốn và kết quả của việc vay vốn tại xã Thủ Sỹ. Sau khi tiến hành chọn điểm nghiên cứu trên địa bàn ba thôn của xã Thủ Sỹ, đó là thôn Nội Lăng, thôn Ba Hàng và thôn Thống Nhất thì tôi tiến hành đi điều tra và thu thập số liệu dưới hai nguồn: số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. Thực hiện phỏng vấn hộ nông dân và tham vấn cán bộ địa phương qua phiếu điều tra nhằm thu thập số liệu sơ cấp. Số liệu được xử lý qua phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh,… 4. Kết quả nghiên cứu: Trong những năm qua, vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể ở xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên đã được phát huy có hiệu quả đặc biệt là trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện công cuộc phát triển kinh té hộ: Tham gia công tác tuyên truyền; tham gia công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai chương trình; tham gia thảo luận định hướng nghề cho người dân; mở các buổi tập huấn nghề nghiệp cho các hộ; áp dụng các khoa học kỹ thuật vào sản xuất; huy động nguồn vốn là những hoạt động có ý nghĩa quan trọng mang tính xuyên suốt và quyết iv
- định đến sự thành công của việc phát triển kinh tế cũng như xây dựng nông thôn giàu đẹp tại địa phương.Tăng trưởng kinh tế được duy trì bền vững, đạt mức tăng trưởng cao so với bình quân chung của tỉnh; lĩnh vực văn hoá – xã hội tiếp tục được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận, các chỉ tiêu xã hội cơ bản đạt kế hoạch đề ra, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, công tác an sinh xã hội đạt kết quả cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm, an ninh chính trị được giữ vững;… Ngoài ra, đề tài còn nêu ra các yếu tố ảnh hưở ng đế n việc phát huy vai trò của các đoàn thể và tổ chức xã hội như trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế, năng lực triển khai th ực hi ện ch ương trình của độ i ngũ cán bộ nhất là cán bộ cơ sở còn nhiều hạn chế, sự tham gia c ủa các cán bộ đảng viên còn chưa tích cực, trình độ ngườ i dân thấp, chính sách của Đảng và nhà nướ c còn nhiều bất cập. 5. Tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng việc phát huy vai trò của các đoàn thể và tổ chức xã hội trên địa bàn vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục phần nào những khó khăn này đề tài đưa ra một số giải pháp như sau: giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động; giải pháp xây dựng các đoàn thể và tổ chức vững mạnh; giải pháp nâng cao năng lực, trình độ, nhiệm vụ cho cán bộ hoạt động ở các đoàn thể và tổ chức xã hội cấp cơ sở và giải pháp nâng cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức xã hội, đoàn thể rong phát triển kinh tế hộ. Bên cạnh đó tôi đã đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước, đối với chính quyền xã nhà, đối với các đoàn thể và tổ chức xã hội và đối với người dân nhằm góp phần thực hiện thành công nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong việc phát triển kinh tế hộ của xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. v
- MỤC LỤC TÓM TẮT KHÓA LUẬN.............................................................................iii MỤC LỤC......................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG.....................................................................................vii 5.2.2. Đối với chính quyền........................................................................110 vi
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm (2012 – 2014). .Error: Reference source not found Bảng 3.2: Tình hình biến động dân số xã Thủ Sỹ qua 3 năm (2012 – 2014) ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (2012 2014) ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.1: Cơ cấu theo ngành trên địa bàn xã Thủ Sỹ qua 3 năm (2012 – 2014) ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.2: Phân loại hộ theo tiêu chuẩn mới và mức sống dân cư xã Thủ Sỹ giai đoạn 2012 2014...................................Error: Reference source not found Bảng 4.3: Tình hình hội viên của các tổ chức xã hội, đoàn thể xã Thủ Sỹ ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.4: Tình hình vay vốn tổ chức, đoàn thể của các hộ nông dân xã Thủ Sỹ năm 2014.................................................Error: Reference source not found Bảng 4.5: Các kênh thông tin mà người dân nhận được về chương trình phát triển kinh tế hộ....................................Error: Reference source not found Bảng 4.6: Ý kiến đánh giá của dân về năng lực làm việc của Ban quản lý, Ban tổ chức hướng dẫn phát triển kinh tế hộ tại xã Thủ SỹError: Reference source not found Bảng 4.7: Số người/hộ tham gia đóng góp ý kiến và thảo luận trong các cuộc họp tại xã............................................Error: Reference source not found Bảng 4.8: Một số lớp tập huấn được tổ chức xã hội, đoàn thể trong xã chuyển giao năm 2014...............................................Error: Reference source not found vii
- Bảng 4.9: Tình hình vay vốn tổ chức, đoàn thể của các hộ tại 3 thôn nghiên cứu năm 2014...................................Error: Reference source not found Bảng 4.10: Thu nhập của hộ trước và sau khi vay vốn của các hộ được điều tra ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.11:Tác động của chương trình phát triển kinh tế đến thu nhập của người dân......................................................Error: Reference source not found Bảng 4.12: Tác động của chương trình đến Văn hóa – xã hội...............Error: Reference source not found Bảng 4.13: Tác động của chương trình đến môi trường.......Error: Reference source not found Bảng 4.14: Thực trạng cán bộ cơ sở năm 2014....Error: Reference source not found Bảng 4.15: Thông tin cơ bản của hộ dân xã Thủ Sỹ..Error: Reference source not found viii
- DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 1: Tâm sự của cán bộ Hội phụ nữ trong việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia phát triển kinh tế.........Error: Reference source not found Hộp 2: Theo tôi nghĩ thì chuyên môn họ đã có đủ cả rồi, nhưng…”......Error: Reference source not found Hộp 3: Có cho chúng tôi vay vốn nhưng chúng tôi tôi không biết làm gì… ......................................................................Error: Reference source not found Hộp 4: Tác động của chính sách phát triển kinh tế đến đời sống của người dân .........................................................................................................................69 Hộp 5: Họ đã tự giác thu gom, phân loại rác tại gia đình trước khi mang đi .........................................................................................................................72 ix
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật BQ : Bình quân CC : Cơ cấu HCCB : Hội Cựu Chiến binh HĐBT : Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ) HĐND : Hội đồng nhân dân Hội LHPN : Hội Liên hiệp Phụ nữ HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã HV : Hội viên GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GTSX : Giá trị sản xuất KT XH : Kinh tế xã hội MTTQ : Mặt trận Tổ quốc Ng.đ : Nghìn đồng NN : Nông nghiệp PTNT : Phát triển nông thôn PTNN : Phát triển nông nghiệp x
- SL : Số lượng – Sắc lệnh STT : Số thứ tự THCS : Trung học cơ sở TM DV : Thương mại – dịch vụ TTCN : Tiểu thủ công nghiệp Tr.đ : Triệu đồng VAC : Vườn – ao – chuồng VHVN : Văn hóa Việt Nam WTO : Tổ chức thương mại thế giới xi
- PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Kể từ khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) tháng 11/2006 đã mang lại cho đất ta nhiều cơ hội phát triển, cũng như chứa đựng nhiều thách thức trong phát triển kinh tế. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013và mức tăng 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Đảng (Tổng cục thống kê, 2014). Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển, nhằm cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nông dân. Song đối với cả nước nói chung thì đời sống người dân nông thôn vẫn chưa mấy được cải thiện, thu nhập thấp; ngành nghề, dịch vụ chưa phát triển, chưa có những mô hình phát triển tốt ở các làng, xã. Trong nông thôn, vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể là hết sức quan trọng và có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế của địa phương cũng như đối với đời sống của người dân. Các tổ chức xã hội ra đời rất sớm chủ yếu có vai trò định hướng, giúp đỡ về mọi mặt đời sống vật chất – tinh thần cho nhân dân, đồng thwoif củng cố bộ máy hoạt động của chính quyền nhà nước. Vì vậy việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nước ta trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập. Hộ gia đình nông dân được xác định và trở thành đơn vị kinh tế sản xuất kinh doanh tự chủ. Kinh tế hộ nông dân đã phát huy tính năng động sáng tạo, tích cực trong sản xuất kinh doanh làm cho nông nghiệp nước ta phát triển mạnh mẽ. Cùng với cả nước, xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên đã sớm triển khai thực hiện Chương trìnhchính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông 1
- thôn. Sau một thời gian, Chương trình đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, trở thành phong trào chung của cả hệ thống chính trị trên địa bàn, được tầng lớp nhân dân hết sức quan tâm, ủng hộ và tích cực triển khai. Các cấp uỷ Đảng và chính quyền đã xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, vì lợi ích đa số nhân dân, góp phần đảm bảo công bằng và ổn định chính trị, xã hội; đã có Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch hành động và nỗ lực triển khai Chương trình phù hợp với điều kiện địa phương. Tuy nhiên, qua thực tế triển khai cho thấy, đại bộ phận các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân nông thôn còn chưa hiểu đúng, đầy đủ về các nội dung việc phát triển kinh tế nhất là về vai trò chủ thể của người dân; cách thức phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn; nâng cao chất lượng cuộc sống;… tâm lý chủ quan, thờ ơ vẫn còn tồn tại, nhiều người vẫn coi đây như là một dự án phát triển kinh tế xã hội do Nhà nước đầu tư và chờ đợi sự hỗ trợ về kinh phí,… Nguyên nhân chính là công tác tuyên truyền, tập huấn đến người dân và đội ngũ cán bộ còn chưa chú trọng; năng lực của cán bộ còn hạn chế; vai trò của các đoàn thể và tổ chức xã hội chưa được phát huy đúng mức, … Để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp nông thôn, vấn đề đặt ra là phải đánh giá được thực trạng vai trò của các đoàn thể và tổ chức xã hội cấp cơ sở với việc tham gia phát triển kinh tế hộ , đề ra được các giải pháp cụ thể, phương hướng vận động, nâng cao vai trò của các đoàn thể và tổ chức xã hội trong việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao vai trò của một số tổ chức xã hội, đoàn thể đến sự phát triển kinh tế hộ tại xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
- 1.2.1 Mục tiêu chung Nâng cao vai trò và kết quả hoạt động của các tổ chức xã hội, đoàn thể đến sự phát triển kinh tế hộ tại xã. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các tổ chưc, đoàn thể trong việc phát triển kinh tế tại địa phương đó. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể đến phát triển kinh tế hộ của xã đó. Đánh giá thực trạng và vai trò của một số tổ chức xã hội, đoàn thể đối với sự phát triển kinh tế hộ của xã Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ của xã đó Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong phát triển kinh tế hộ ở xã. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Vai trò hoạt động của các tổ chức xã hội, đoàn thể cũng như tác động của nó đến hộ Các tổ chức xã hội, đoàn thể trong nông thôn và hộ gia đình. Phát triển kinh tế hộ và các đối tượng có liên quan: UBND, Đảng bộ xã và những vấn đề có liên quan đến đề tài. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại địa bàn xã Thủ sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Khảo sát các đoàn thể và các tổ chức xã hội cấp cơ sở về hoạt động tham gia xây dựng và phát triển kinh tế hộ ở địa phương đó Phạm vi thời gian: + Thời gian thực hiện đề tài: Từ 1/2015 đến 5/2015 3
- + Thời gian nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu các thông tin qua 3 năm từ 2012 – 2014 + Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nâng cao vai trò của các đoàn thể và các tổ chức xã hội đến sự phát triển kinh tế hộ xã Thủ sỹ. Trong đó đề tài tập trung nghiên cứu một số đoàn thể và các tổ chức xã hội có hoạt động mạnh trong thời giời vừa qua. PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI, ĐOÀN THỂ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TỂ HỘ Ở XÃ THỦ SỸ,HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH HƯNG YÊN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản * Phát triển kinh tế Phát triển: Là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự tăng thêm về quy mô sản lượng, cải thiện cơ cấu , hoàn thiện về thể chất nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. (Giáo trình kinh tế chính trị Mác – lênin, 2006) Phát triển kinh tế: có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. ( Kinh tế phát triển, 1997) 4
- Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về hộ nhưng có thể rút ra được nhận xét chung về hộ, đó là một tập hợp bao gồm các thành viên có đặc điểm sau: Cùng chung dưới một mái nhà Có thể cung huyết tộc hoặc không chung huyết tộc Có chung nguồn thu nhập Cùng tiến hành sản xuất chung Cùng ăn chung + Gia đình Gia đình là một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở hôn nhân và quan hệ huyết thống, những thành viên trong gia đình có sự gắn bó và rang buộc với nhau về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ có tính hợp pháp được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ (Đỗ Thế Viện và Đặng Văn Tiến, 2000). Theo một số từ điển chuyên ngành kinh tế, từ điển ngôn ngữ thì hộ được hiểu là: tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm những người có cùng huyết tộc và những người làm công. Về phương diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ (Đỗ Văn Viên và Đặng Văn Tiến, 2000). Đại đa số các hộ ở Việt nam đều gồm những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyế t thống. Vì vậy khái niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình. + Hộ gia đình Hộ gia đình được dùng để biểu thị các thành viên có chung huyết tộc, quan hệ hôn nhân và có chung một cơ sở kinh tế. Các thành viên cùng đóng góp công sức, tài sản chung để hợp tác kinh tế trong hoạt động sản xuất nông, lâm, 5
- ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể cho các quan hệ dân sự đó. Kinh tế hộ nông dân: Theo Frank Ellis (1998) thì kinh tế hộ nông dân là: Các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường, hoạt động với một trình độ không hoàn chỉnh cao (Đỗ Văn Viên và Đặng Văn Tiến, 2000). Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau: + Đất đai: nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản xuất tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai. + Lao động: lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao động dưới hình thái hàng hóa, họ không phải có khái niệm tiền công, tiền lương. + Tiền vốn: chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ Mục đích chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân là đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dư thừa mới bán ra thị trường. Đầu tư phát triển là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển ở mỗi quốc gia, nhưng một mặt trái của đầu tư phát triển là bên cạnh việc làm tăng sản lượng của nền kinh tế, nó còn gây nên một số tác động tiêu cực như làm ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhieengaay ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Hiện nay, ở nhiều quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, người ta đã chú ý tới những ảnh hưởng tiêu cực đến tương 6
- lai do tăng trưởng nhanh gây ra. Trên thế giới đã xuất hiện khái niệm mới đó là phát triển bền vững. Các điều kiện để phát triển kinh tế hộ gia đình: Vốn để phát triển: Vì muốn làm bất cứ việc gì thì trước tiên phải có vốn để hoạt động. Về vốn thì các gia đình có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau là nguồn vốn tự có của mỗi gia đình, vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, của các hộ gia đình khác. Lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp vói hoàn cảnh của gia đình mình như là hoàn cảnh kinh tế, hoàn cảnh địa lý của gia đình. Phải học hỏi trau dồi kiến thức về mô hình kinh tế mà hộ gia đình đã lựa chọn để từ đó thực hiện tốt các công việc, đem lại hiệu qủa cao. Để phát triển được tốt ngoài sự nỗ lực của mỗi gia đình còn phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân, Nhà nước ban hành những chính sách phù hợp phát triển kinh tế hộ gia đình. Đoàn thể Đoàn thể là tổ chức quần chúng gồm những người có chung quyền lợi và nghĩa vụ, hoạt động vì những mục đích chính trị, xã hội,… nhất định. Các đoàn thể trong nông thôn thường có ý thức về tôn chỉ, mục đích chung nên dễ thành lập, tổ chức các hoạt động cũng như duy trì ý nghĩa, mục đích của đoàn thể trong các tành viên của mình, nó thường bền vững do có cơ sở tại chỗ. Các đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh được lập ra bởi các nhu cầu khác nhau về xã hội, kinh tế, tín dụng, nghề nghiệp,… Các đoàn thể này gắn kết các thành viên và hoạt động theo pháp luật , những quy định của từng đoàn thể. Điểm chung của các đoàn thể là được lập ra do nhu cầu cần thiết của các thành viên, người lãnh đạo và 7
- các thành viên đều tự nguyện, hào hứng tham gia các hoạt động vì lợi ích chung. Thông qua vai trò thành viên của một tổ chức, các cá nhân trở nên tích cực hơn, tự giác hơn, họ sẵn sàng tham gia các hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân và cho các thành viên khác. Ở nông thôn, các thành viên của các tổ chức này có gắn kết với nhau bởi tình làng nghĩa xóm, có vai trò tích cực trong các hoạt động khuyến nông, xoá đói giảm nghèo cho các thành viên, tín dụng, vận động các thành viên tham gia tích cực các hoạt động sản xuất, văn hoá, y tế, giáo dục, môi trường. Các tổ chức này còn là chỗ dựa vững chắc của chính quyền địa phương, cùng chính quyền thực hiện tốt việc phát huy quyền tự chủ của người dân trong hoạt động phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Tổ chức xã hội Khái niệm tổ chức xã hội được dùng với nhiều nghĩa khác nhau trong các ngành khoa học khác nhau và trong tư duy đời thường. Tổ chức xã hội có thể được hiểu hoặc là một thành tố của cơ cấu xã hội, hoặc là một dạng hoạt động, hay là mức độ trật tự nội tại, sự hài hoà giữa các thành phần của một chỉnh thể. Khái niệm tổ chức xã hội được xem như là một thành tố của cơ cấu xã hội; với ý nghĩa này, tổ chức xã hội chính là một hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết cá nhân nào đó để đạt được một mục đích nhất định. Như vậy, định nghĩa này nhấn mạnh đến hệ thống các quan hệ liên kết cá nhân chứ không phải chính tập hợp cá nhân trong các tổ chức và các quan hệ ở đây là các quan hệ xã hội. Nếu như giữa tập hợp các cá nhân không có những quan hệ xã hội thì họ chưa thể được coi là thành viên của một tổ chức xã hội nào đó. Những quan hệ này sẽ liên kết các cá nhân vào một nhóm để họ cùng thực hiện một hoạt động chung nào đó nhằm đạt được những lợi ích nhất định. 8
- 2.1.2 Vai trò của các đoàn thể và tổ chức xã hội trong phát triển kinh tế hộ Các đoàn thể và tổ chức xã hội là những đoàn thể và tổ chức xã hội do người dân tự nguyện lập lên nhằm đáp ứng nhu cầu của từng nhóm hay cộng đồng trong việc tương trợ, giúp đỡ nhau về đời sống, sinh hoạt xã hội. Các đoàn thể và tổ chức xã hội trong địa phương thường có ý thức về tôn chỉ, mục đích chung nên dễ thành lập, tổ chức các hoạt động cũng như duy trì ý nghĩa, mục đích của tổ chức, đoàn thể trong các thành viên của mình, nó thường bền vững do có cơ sở tại chỗ. Các đoàn thể quần chúng cũng như Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, các tổ chức như nhóm hộ dùng nước , Hiệp hội làng nghề, Hiệp hội sinh vật cảnh…các đoàn thể và tổ chức xã hội được lập ra bởi các nhu cầu khác nhau về xã hội, kinh tế, tín dụng, nghề nghiệp. Các tổ chức này gắn kết các thành viên và hoạt động theo pháp luật và những quy định của từng đoàn thể và tổ chức xã hội. Điểm chung của các tổ chức xã hội và đoàn thể là được lập ra do nhu cầu cần thiết của các thành viên, người lãnh đạo và các thành viên đều tự nguyện hào hứng tham gia các hoạt động vì lợi ích chung. Thông qua vai trò thành viên của một tổ chức, các cá nhân trở nên tích cực hơn, tự giác hơn, họ sẵn sang tham gia các hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho bản than và cho các thành viên khác. Ở nông thôn, các thành viên của các tổ chức này có gắn kết với nhau bởi tình làng nghĩa xóm, có vai trò tích cực trong các hoạt động khuyến nông, xóa đói giảm nghèo cho các thành viên, tín dụng, vận động các thành viên tham gia tích cực các hoạt động sản xuất, văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường…Các tổ chức này còn là chỗ dựa vững chắc của chính quyền địa phương, cùng chính quyền thực hiện tốt việc phát huy quyền tự chủ của người dân trong các hoạt động phát triển kinh tế. 9

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo Cao học - Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường
19 p |
331 |
88
-
Bài giảng Chuyên đề: Kinh tế vĩ mô của Việt Nam 2010-2011 và chính sách tài khóa tiền tệ thắt chặt - PGS.TS. Đỗ Đức Minh
50 p |
347 |
59
-
Phân tích ảnh hưởng của dịch vụ xuất khẩu lao động sang Nhật Bản đến sự hài lòng của người lao động: Trường hợp nghiên cứu tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư hợp tác quốc tế Daystar
31 p |
31 |
15
-
Nâng cao tỷ trọng và tác dụng của năng suất nhân tố tổng hợp
43 p |
90 |
12
-
Bài giảng Vai trò của thẩm định dự án
4 p |
120 |
10
-
Nhập môn: Kinh tế cộng đồng
235 p |
97 |
8
-
Bài giảng môn học Kinh tế công cộng - ThS. Nguyễn Kim Lan
37 p |
90 |
6
-
Kinh nghiệm trọng dụng nhân tài để hình thành nền kinh tế tri thức của một số quốc gia châu á và những gợi ý cho Việt Nam
8 p |
94 |
6
-
quá trình hình thành vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường p9
5 p |
86 |
5
-
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự tham gia của Việt Nam vào các chuỗi giá trị toàn cầu
12 p |
11 |
4
-
Nâng cao vai trò của Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp khi Việt Nam tham gia Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương
7 p |
38 |
3
-
Chính sách khoa học và công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa đất nước: Kinh nghiệm của một số quốc gia và thực trạng ở Việt Nam
17 p |
1 |
1
-
Tổ chức công đoàn cơ sở trước thách thức trong bối cảnh hội nhập
10 p |
1 |
1
-
Vai trò của ban ISO trong hệ thống quản lý chất lượng
4 p |
31 |
1
-
KN huan luyen
32 p |
0 |
0
-
- 110 -..CHƯƠNG 4 TẠO DỰNG LỢI THẾ CẠNH TRANH THÔNG QUA CÁC CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG.KHÁI QUÁT ĐẠT ĐƯỢC SỰ VƯỢT TRỘI VỀ HIỆU QUẢ Sản xuất và hiệu quả: Tính kinh tế về qui mô Sản xuất và hiệu quả: Hiệu ứng học tập Sản xuất và hiệu quả: đường cong kinh nghiệm S
33 p |
0 |
0
-
CHƯƠNG 8 THIẾT KẾ CẤU TRÚC TỔ CHỨC & HỆ THỐNG KIỂM SOÁT.− VAI TRÒ CỦA CẤU TRÚC TỔ CHỨC − PHÂN CÔNG THEO CHIỀU DỌC − PHÂN CÔNG THEO CHIỀU NGANG − KẾT HỢP VÀ CƠ CHẾ KẾT HỢP − KIỂM SOÁT CHIẾN LƯỢC LÀ GÌ? − CÁC HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHIẾN LƯỢC − VĂN HOÁ TỔ CHỨC
54 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
