Naâng cao naêng löïc caïnh tranh - töø chính quyeàn ñòa phöông ñeán doanh nghieäp<br />
<br />
<br />
NAÊNG LÖÏC DOANH NGHIEÄP VIEÄT NAM<br />
TRONG BOÁI CAÛNH HOÄI NHAÄP:<br />
NHÌN TÖØ GOÙC ÑOÄ NAÊNG SUAÁT LAO ÑOÄNG<br />
PGS. TS. Vũ Hoàng Ngân*<br />
ThS. Hoàng Thị Huệ*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
H<br />
ội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh<br />
tế Việt Nam. Tuy nhiên, với hơn 90% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là doanh nghiệp<br />
nhỏ và siêu nhỏ, áp lực cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn. Một trong những<br />
thách thức lớn và cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam là năng suất lao động<br />
(NSLĐ) thấp [1]. NSLĐ thấp sẽ khiến các doanh nghiệp giảm sản lượng, tăng giá thành, giảm tích lũy và<br />
giảm khả năng cạnh tranh. Do vậy, nghiên cứu về “Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội<br />
nhập: nhìn từ góc độ năng suất lao động ” là cần thiết.<br />
Bài viết hướng đến 2 mục tiêu: (1) Mô tả và đánh giá thực trạng NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam<br />
- phân theo ngành kinh tế, từ đó (2) khuyến nghị một số giải pháp để nâng cao NSLĐ của các doanh nghiệp<br />
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.<br />
Từ khóa: Năng lực doanh nghiệp, năng suất lao động<br />
Vietnamese business capacity in integration context: Perspective from the labor productivity level<br />
International economic integration has been providing many opportunities for Vietnam’s businesses<br />
and its economy. However, with over 90% of the total number of operating enterprises being small and<br />
micro enterprises, competitive pressure on the Vietnamese economy is enormous. One of the major and<br />
pressing challenges facing Vietnamese enterprises is low labor productivity (Ho Huong, 2014). Low labor<br />
productivity cause production reduction, increased costs, cumulation reduction and competitiveness<br />
reduction. Therefore, the study on “Vietnam business capability in integration context: Perspective from<br />
labor productivity” is necessary. The paper aims at two objectives: (1) Describe and evaluate the situation<br />
of labor productivity of Vietnamese enterprises - by economic sector, from which 2) recommend some<br />
solutions to improve labor productivity of Vietnamese enterprises in the context of international integration.<br />
Key words: Business capacity, labor productivity<br />
<br />
1. Khung nghiên cứu về NSLĐ doanh nghiệp 2. Kết quả nghiên cứu về thực trạng NSLĐ<br />
Việt Nam doanh nghiệp Việt Nam<br />
Trong nghiên cứu này, NSLĐ doanh nghiệp 2.1. NSLĐDN chung tính theo chỉ tiêu giá trị<br />
(NSLĐDN) Việt Nam được hiểu là chỉ tiêu tổng gia tăng (GTGT)<br />
hợp phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của<br />
- Xét theo ba nhóm ngành kinh tế<br />
doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu điều tra doanh nghiệp<br />
từ năm 2011 đến năm 2014 do Tổng cục Thống kê Trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2014,<br />
khảo sát hàng năm đã được sử dụng để đo lường NSLĐDN chung tổng thể (của toàn bộ các khu vực<br />
NSLĐDN Việt Nam. Việc đo lường được thực hiện trong nền kinh tế) có xu hướng tăng. Năm 2014,<br />
thông qua 2 chỉ tiêu: (1) Giá trị gia tăng (GTGT) NSLĐDN chung tổng thể theo giá hiện hành đạt<br />
chia cho số lao động bình quân trong doanh nghiệp mức 323,08 triệu đồng/lao động. Nhìn về cơ cấu,<br />
và (2) Doanh thu chia cho số lao động bình quân NSLĐDN chung trong khu vực Dịch vụ đạt mức<br />
trong doanh nghiệp. cao nhất, gấp gần 1,04 lần NSLĐDN chung tổng<br />
*Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực Trường Đại học Kinh tế Quốc dân<br />
<br />
24 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
thể; doanh nghiệp khu vực Công nghiệp và Xây Xét chi tiết vào các ngành kinh tế cấp 1 thì năm<br />
dựng xấp xỉ mức NSLĐDN chung tổng thể; doanh 2014 các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất và<br />
nghiệp nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 138,01 phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và<br />
triệu đồng/lao động, chưa bằng nửa mức NSLĐDN điều hoà không khí có NSLĐ cao nhất với mức<br />
chung tổng thể. bình quân một lao động theo giá hiện hành đạt<br />
Tính NSLĐDN theo GTGT thì năm 2014 con 2763,18 triệu đồng/lao động. Tiếp đến là các ngành<br />
số này cao gấp 4,3 lần NSLĐ của toàn nền kinh tế. Thông tin và Truyền thông, Khai khoáng, Hoạt<br />
Tuy nhiên, tăng trưởng NSLĐDN thấp hơn so với động kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, một<br />
mức tăng NSLĐ chung. Nếu so sánh với năm 2011 số ngành vẫn có mức NSLĐ thấp như: Hoạt động<br />
thì NSLĐDN (theo giá hiện hành) năm 2014 gấp Hành chính và Dịch vụ hỗ trợ (101,97 triệu đồng/<br />
1,25 lần, trong khi đó NSLĐ của toàn nền kinh tế lao động), Xây dựng, Nông nghiệp, Lâm nghiệp và<br />
năm 2014 gấp 1,35 lần năm 2011. Điều này có thể Thuỷ sản. Nhận thấy rằng có một sự chênh lệch<br />
cho thấy, tuy có NSLĐ cao nhưng khu vực doanh khá lớn về NSLĐ của các doanh nghiệp giữa các<br />
nghiệp chưa thực sự là động lực quyết định tăng ngành khác nhau. NSLĐDN trong ngành có năng<br />
trưởng NSLĐ của toàn nền kinh tế thời gian qua. suất cao nhất cao gấp 27,09 lần các doanh nghiệp<br />
- Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 1 trong ngành thấp nhất.<br />
<br />
Bảng 1: NSLĐDN chung tính theo GTGT giai đoạn 2011-2014 phân theo ngành kinh tế<br />
Đơn vị: Triệu đồng<br />
<br />
Tốc độ tăng<br />
NSLĐ 2011 2012 2013 2014 trưởng bình quân<br />
2011-2014 (%)<br />
<br />
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 150,51 262,73 142,02 138,01 -2,85<br />
2. Công nghiệp - xây dựng 242,13 297,86 321,11 326,43 10,47<br />
Khai khoáng 1366,16 1485,05 1511,19 1097,07 -7,05<br />
Công nghiệp chế biến, chế tạo 207,31 250,74 267,33 283,14 10,95<br />
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,<br />
1206,95 2057,15 2724,66 2763,18 31,80<br />
hơi nước và điều hoà không khí<br />
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác<br />
291,87 326,45 379,07 403,84 11,43<br />
thải, nước thải<br />
Xây dựng 98,38 112,82 122,02 128,27 9,25<br />
3. Dịch vụ 304,12 315,02 309,75 335,02 3,28<br />
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy 217,85 244,92 240,32 248,98 4,55<br />
và xe có động cơ khác<br />
Vận tải kho bãi 247,68 274,58 310,97 355,07 12,76<br />
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 198,44 235,27 218,80 222,73 3,92<br />
Thông tin và Truyền thông 1944,02 884,44 958,95 1196,11 -14,95<br />
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 704,35 1071,00 600,21 655,13 -2,39<br />
Hoạt động kinh doanh bất động sản 532,76 633,76 826,43 850,95 16,89<br />
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 131,76 157,47 137,83 154,86 5,53<br />
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 108,64 104,14 109,02 101,97 -2,09<br />
Giáo dục và Đào tạo 127,69 170,87 175,47 508,06 58,46<br />
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 169,16 403,21 248,40 264,65 16,09<br />
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 451,15 504,59 508,08 592,64 9,52<br />
Hoạt động dịch vụ khác 97,51 74,17 82,17 73,41 -9,03<br />
NSLĐ chung 258,06 301,95 311,62 323,08 7,78<br />
<br />
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu Điều tra doanh nghiệp hàng năm – Tổng cục Thống kê<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 25<br />
Naâng cao naêng löïc caïnh tranh - töø chính quyeàn ñòa phöông ñeán doanh nghieäp<br />
<br />
Điều đáng bàn là trong giai đoạn công nghiệp Với lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo thì<br />
hóa, ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo (ngành ngành Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh<br />
phải được coi là xương sống để tạo dựng giá trị chế có NSLĐ cao nhất (năm 2014 mức NSLĐ của<br />
gia tăng bền vững) cần có NSLĐ cao thì năm 2014 ngành này đạt 5405,34 triệu đồng/người, cao gấp<br />
cũng chỉ đạt 283,14 triệu đồng/lao động. Và quan 19,1 lần NSLĐ của toàn ngành Công nghiệp chế<br />
trọng hơn, ngành này đang là ngành thu hút nhiều biến, chế tạo). Và ngành Sản xuất trang phục có<br />
lao động nhất (năm 2014 ngành công nghiệp chế mức NSLĐ thấp nhất (103,74 triệu đồng/người),<br />
biến, chế tạo có tổng số 5.769.610 lao động, chiếm tuy nhiên ngành này lại là ngành tập trung nhiều<br />
48% tổng số lao động trong các doanh nghiệp). lao động nhất (chiếm đến 21,4% lao động trong<br />
Như vậy, giá trị gia tăng toàn ngành đang nằm chủ toàn ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo). Chính<br />
yếu ở lĩnh vực như khai khoáng, bất động sản. vì những ngành có NSLĐ thấp nhưng lại chiếm tỷ<br />
trọng lực lượng lao động lớn đã kéo theo NSLĐ của<br />
- Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 2<br />
toàn ngành đi xuống.<br />
Đi chi tiết vào từng ngành cấp 2 của lĩnh vực<br />
Về từng ngành cấp 2 của lĩnh vực Bán buôn và<br />
nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản thì mức<br />
bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động<br />
NSLĐ cao nhất là ngành Khai thác, nuôi trồng thuỷ<br />
cơ khác thì nhìn thấy cả mức NSLĐ và tốc độ tăng<br />
sản (176,35 triệu đồng/người vào năm 2014) với<br />
của ngành Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và<br />
tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2014<br />
xe có động cơ khác đều nổi bật hơn so các ngành<br />
là 15,6%. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng mạnh nhất<br />
còn lại. Năm 2014 NSLĐ của ngành này đạt 552,50<br />
phải kể đến ngành Lâm nghiệp và hoạt động dịch<br />
triệu đồng/người, gấp 2,2 lần NSLĐ bình quân của<br />
vụ có liên quan (27,37%). Ngành Nông nghiệp và<br />
toàn ngành, gấp hơn 4 lần NSLĐ của ngành Bán<br />
hoạt động dịch vụ có liên quan có mức NSLĐ thấp<br />
lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác).<br />
nhất trong 3 ngành cấp 2 (năm 2014 đạt 129,89<br />
Song ngành này lại chiếm số lao động ít nhất (chỉ<br />
triệu đồng/người), song lại tập trung lượng lao bằng 9,5% lao động trong ngành Bán buôn (trừ ô<br />
động lớn nhất (291.301 người năm 2014, gấp 16,7 tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác), bằng 31%<br />
lần lao động trong ngành Lâm nghiệp và hoạt động lao động trong ngành Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe<br />
dịch vụ có liên quan và gấp 6,4 lần lao động trong máy và xe có động cơ khác). Do vậy, mặc dù có<br />
ngành Khai thác, nuôi trồng thuỷ sản). Đây là lý do NSLĐ cao nhưng ngành này cũng không thể vực<br />
chính kéo NSLĐDN của toàn ngành cấp 1 (Nông dậy NSLĐ của toàn ngành Bán buôn và bán lẻ; sửa<br />
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản) xuống mức 138,01 chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác.<br />
triệu đồng/người vào năm 2014.<br />
Với lĩnh vực Thông tin và Truyền thông, mặc<br />
Trong lĩnh vực Khai khoáng thì nhận thấy 2 dù mức NSLĐ giảm sút vào năm 2012, nhưng đã<br />
ngành là: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và tăng trưởng trở lại vào năm 2013 và 2014 giúp cho<br />
quặng; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên là hai ngành này luôn nằm trong nhóm có mức NSLĐ rất<br />
ngành có mức NSLĐ cao nhất, tuy nhiên đây lại là cao. Xét chi tiết các ngành cấp 2 thì phải kể đến sự<br />
hai ngành có số lao động ít nhất trong số 5 ngành lớn mạnh của ngành Viễn thông, trong cả giai đoạn<br />
cấp 2 của ngành Khai khoáng (chỉ chiếm 4,84% 2011-2014 mức NSLĐ của ngành này luôn ở mức<br />
trong tổng số lao động của ngành Khai khoáng). cao và luôn ổn định (năm 2014 NSLĐ của ngành<br />
Do vậy, 2 ngành này cũng chưa đủ sức để kéo này gấp 1,69 lần NSLĐ của toàn ngành Thông tin<br />
NSLĐ của toàn ngành Khai khoáng lên cao. và Truyền thông). NSLĐ cao đồng thời thu hút<br />
<br />
26 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
được một lượng lớn lực lượng lao động (lao động tăng trong giai đoạn 2011-2014, tuy nhiên mức<br />
trong ngành này bằng gần 43% lao động trong tăng thấp hơn nếu tính theo chỉ tiêu GTGT (giai<br />
toàn ngành), do vậy, đây là ngành có ảnh hưởng đoạn 2011-2014 mức tăng bình quân là 7,78% nếu<br />
lớn nhất đến mức NSLĐ của toàn ngành Thông tin tính theo chỉ tiêu GTGT và mức tăng bình quân là<br />
và Truyền thông. Bên cạnh con số lớn mạnh đáng 2,97% nếu tính theo chỉ tiêu doanh thu).<br />
ghi nhận của ngành Viễn thông thì vẫn còn một số<br />
- Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 1<br />
ngành có mức NSLĐ thấp như ngành Hoạt động<br />
xuất bản (NSLĐ chỉ bằng 0,1 lần NSLĐ của ngành Nhận thấy một mâu thuẫn rất lớn trong ngành<br />
<br />
Viễn thông) hoặc ngành Hoạt động điện ảnh, sản Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy<br />
<br />
xuất chương trình truyền hình, ghi âm (mức NSLĐ và xe có động cơ khác khi tính toán NSLĐ theo 2<br />
<br />
chỉ bằng 0,14 NSLĐ của ngành Viễn thông). chỉ tiêu, nếu tính theo GTGT thì đây là ngành được<br />
liệt kê vào dạng gần thấp nhất nhưng khi tính toán<br />
2.2. NSLĐDN chung tính theo chỉ tiêu doanh thu<br />
theo doanh thu thì ngành này là ngành có NSLĐ<br />
- Xét theo ba nhóm ngành kinh tế cao nhất. Điều này có thể được giải thích bởi đặc<br />
Cũng giống như việc tính toán theo chỉ tiêu điểm của ngành chủ yếu tập trung vào hoạt động<br />
GTGT, khi dùng chỉ tiêu doanh thu để tính toán gia công, lắp ráp, nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ<br />
thì NSLĐDN chung tổng thể vẫn có xu hướng nước ngoài nên giá trị gia tăng chưa cao.<br />
<br />
Bảng 2: NSLĐDN chung tính theo doanh thu giai đoạn 2011-2014 phân theo ngành kinh tế<br />
Đơn vị: Triệu đồng<br />
<br />
Tốc độ tăng<br />
trưởng<br />
NSLĐ 2011 2012 2013 2014<br />
bình quân<br />
2011-2014 (%)<br />
<br />
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 291,24 244,15 249,16 253,44 -4,53<br />
2. Công nghiệp – Xây dựng 720,67 770,72 853,06 902,46 7,79<br />
Khai khoáng 1859,79 2003,76 1831,58 1567,99 -5,53<br />
Công nghiệp chế biến, chế tạo 733,83 780,97 879,96 937,96 8,52<br />
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,<br />
nước nóng, hơi nước và điều hoà 2203,95 2829,82 3433,93 2979,65 10,57<br />
không khí<br />
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và<br />
391,86 424,52 457,15 477,26 6,79<br />
xử lý rác thải, nước thải<br />
Xây dựng 411,51 404,64 444,97 525,84 8,52<br />
3. Dịch vụ 1961,29 1735,21 1848,01 1895,89 -1,12<br />
<br />
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô<br />
3242,73 2920,88 3168,63 3324,28 0,83<br />
tô, xe máy và xe có động cơ khác<br />
<br />
Vận tải kho bãi 725,72 706,92 861,21 870,56 6,25<br />
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 586,88 610,07 668,47 609,88 1,29<br />
Thông tin và Truyền thông 1005,27 1164,82 1060,64 1156,07 4,77<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 27<br />
Naâng cao naêng löïc caïnh tranh - töø chính quyeàn ñòa phöông ñeán doanh nghieäp<br />
<br />
<br />
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo<br />
4000,17 2870,67 2293,77 1970,83 -21,02<br />
hiểm<br />
Hoạt động kinh doanh bất động sản 1021,92 1068,44 1348,20 1647,31 17,25<br />
Hoạt động chuyên môn, khoa học và<br />
362,06 408,66 410,84 469,96 9,08<br />
công nghệ<br />
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ<br />
322,32 273,20 309,51 355,16 3,29<br />
trợ<br />
Giáo dục và Đào tạo 327,57 283,38 295,46 389,53 5,94<br />
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 274,88 342,44 331,39 455,03 18,29<br />
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 1305,94 1427,26 1302,61 1833,55 11,98<br />
Hoạt động dịch vụ khác 236,60 217,56 353,78 445,93 23,52<br />
NSLĐ chung 1091,04 1059,02 1152,82 1191,23 2,97<br />
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu Điều tra doanh nghiệp hàng năm – Tổng cục<br />
Thống kê<br />
<br />
<br />
- Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 2 ngành Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình<br />
truyền hình, ghi âm là thấp (theo tính toán mức<br />
Đi chi tiết vào từng ngành cấp 2 của ngành<br />
độ đóng góp của hai ngành này lần lượt là 31,8%<br />
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; ngành Khai<br />
và 28,4%).<br />
khoáng; ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo;<br />
ngành Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý Cũng có sự khác biệt trong các ngành cấp 2 của<br />
rác thải, nước thải; ngành Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, lĩnh vực Hoạt động chuyên môn, khoa học và công<br />
xe máy và xe có động cơ khác; ngành Nghệ thuật, nghệ khi tính toán theo hai chỉ tiêu. Nếu tính theo<br />
vui chơi và giải trí thì có thể thấy mức độ đóng góp chỉ tiêu GTGT thì ngành Quảng cáo và nghiên cứu<br />
vào NSLĐ của toàn ngành theo chỉ tiêu GTGT và thị trường có mức NSLĐ cao nhất vào năm 2014<br />
doanh thu là không khác biệt nhiều. (207,63 triệu đồng/người) đồng thời tốc độ tăng<br />
trưởng NSLĐ bình quân giai đoạn 2011-2014 cũng<br />
Xét chi tiết vào lĩnh vực Thông tin và Truyền<br />
ở mức cao nhất (19,26%). Tuy nhiên, khi tính theo<br />
thông thì nhận thấy ngành Viễn thông luôn là<br />
chỉ tiêu doanh thu thì ngành có sự đột biến mạnh<br />
ngành có mức NSLĐ cao nhất khi tính toán theo<br />
nhất lại là ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng;<br />
cả hai chỉ tiêu (GTGT và doannh thu). Tuy nhiên,<br />
hoạt động tư vấn quản lý với tốc độ tăng trưởng<br />
có sự khác biệt đáng kể khi xem xét ngành có mức<br />
NSLĐ bình quân giai đoạn 2011-2014 là 16,77% và<br />
NSLĐ thấp nhất theo hai chỉ tiêu này. Nếu tính<br />
đây cũng là ngành có mức NSLĐ cao nhất vào năm<br />
theo GTGT thì 2 ngành có mức NSLĐ thấp nhất<br />
2014 (810,35 triệu đồng/người).<br />
là ngành Hoạt động xuất bản và ngành Hoạt động<br />
điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao NSLĐ của<br />
<br />
âm. Song tính theo chỉ tiêu doanh thu thì 2 ngành các doanh nghiệp Việt Nam<br />
<br />
có mức NSLĐ thấp nhất lại là ngành Hoạt động Thứ nhất, tập trung vào các ngành nghề có giá<br />
dịch vụ thông tin và ngành Lập trình máy vi tính, trị gia tăng bền vững: để nâng cao NSLĐDN trong<br />
dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan. dài hạn thì cần tập trung vào các ngành nghề Việt<br />
Điều này có nghĩa là đóng góp của GTGT trong Nam đang có lợi thế cạnh tranh, các ngành nghề<br />
doanh thu của hai ngành Hoạt động xuất bản và có giá trị gia tăng bền vững để làm cơ sở cho việc<br />
<br />
28 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
chuyển biến rõ rệt về chất lượng sản phẩm hàng nghiệp nước ngoài sang doanh nghiệp trong nước.<br />
hóa và năng suất tại các doanh nghiệp.<br />
Thứ năm, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy phát<br />
Thứ hai, cải thiện hoạt động quản trị doanh triển doanh nghiệp: Đại đa số các doanh nghiệp<br />
nghiệp: Hiện nay, quản trị doanh nghiệp đang là tư nhân ở Việt Nam đều có quy mô nhỏ và siêu<br />
một nhân tố cản trở trong việc nâng cao NSLĐ nhỏ. Họ gặp vấn đề thiếu vốn sản xuất, thiếu đầu<br />
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và tư công nghệ và trang thiết bị hiện đại nên rất khó<br />
vừa. Do vậy, để nâng cao NSLĐ của doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu. Do vậy,<br />
Việt Nam thì cần phải cải thiện hơn nữa về vấn đề chính sách của Nhà nước nên tập trung thúc đẩy<br />
quản trị, trong đó có khả năng xác định chiến lược, phát triển các doanh nghiệp nhỏ tiềm năng thông<br />
tầm nhìn để có sự cạnh tranh tốt hơn. qua các giải pháp tạo môi trường kinh doanh thông<br />
thoáng, giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận<br />
Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:<br />
vốn phát triển kinh doanh và đặc biệt hỗ trợ thông<br />
Cần phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất<br />
tin, kiến thức để các doanh nghiệp có thể xây dựng<br />
lượng y tế, chất lượng các chương trình giáo dục<br />
được các định hướng phát triển dài hạn.<br />
nhất là giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học,<br />
hoàn thiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối<br />
với các doanh nghiệp trong công tác đào tạo. Cùng<br />
với đó là phải đào tạo được một đội ngũ chuyên gia<br />
có đủ năng lực giúp doanh nghiệp xác định được TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
các nút thắt đối với vấn đề tăng năng suất. Hướng<br />
1. Hồ Hường. 2014. Nâng cao năng lực<br />
dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn và ứng dụng cạnh tranh: Cần sự nỗ lực từ các doanh<br />
các giải pháp quản lý hay đầu tư các công nghệ, nghiệp, truy cập ngày 22 tháng 10 năm<br />
thiết bị phù hợp để giải quyết các nút thắt, tạo đà 2015 từ http://www.vcci.com.vn/tin-<br />
vcci/20141204064415744/nang-cao-nang-<br />
cho tăng trưởng năng suất.<br />
luc-canh-tranh-can-su-no-luc-tu-cac-<br />
Thứ tư, đầu tư cho khoa học và công nghệ: Cùng doanh-nghiep.htm.<br />
với việc nâng cao chất lượng lao động và trình độ 2. Nguyễn Thanh Hải và Nguyễn Thị Lê Hoa.<br />
quản lý thì cần phải đổi mới thiết bị, công nghệ ở 2016. Thực trạng và yếu tố tác động tới<br />
các doanh nghiệp mới giải được bài toán về NSLĐ năng suất lao động của Việt Nam thông<br />
qua khảo sát doanh nghiệp sản xuất công<br />
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc<br />
nghiệp, truy cập ngày 03 tháng 08 năm 2016<br />
biệt, trong bối cảnh sự quan tâm đầu tư phát triển<br />
từ http://khoahocvacongnghevietnam.com.<br />
khoa học và công nghệ ở khối doanh nghiệp không vn/khcn-trung-uong/12352-thuc-trang-va-<br />
nhiều, đồng thời doanh nghiệp chưa nhận thấy tác yeu-to-tac-dong-toi-nang-suat-lao-dong-<br />
động của các chính sách hỗ trợ về khoa học và công cua-viet-nam-thong-qua-khao-sat-doanh-<br />
nghệ của Nhà nước [2] thì trong thời gian tới cần nghiep-san-xuat-cong-nghiep.html.<br />
<br />
có nhiều biện pháp thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư 3. Tổng cục Thống kê. Điều tra doanh nghiệp<br />
các năm 2011, 2012, 2013, 2014.<br />
cho hoạt động khoa học và công nghệ, đồng thời<br />
có những chính sách tạo môi trường cho các hoạt 4. Tổng cục Thống kê. 2015. Niên giám thống<br />
kê 2014, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội.<br />
động phát triển khoa học và công nghệ, gắn kết<br />
được các nhà khoa học với doanh nghiệp, thu hút 5. Tổng cục Thống kê. 2015. Năng suất lao<br />
động của Việt Nam: Thực trạng và giải<br />
đầu tư nước ngoài có hàm lượng tri thức cao và<br />
pháp, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội.<br />
tạo điều kiện phát huy tác động lan tỏa từ doanh<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 29<br />