intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động

Chia sẻ: ViDoraemi2711 ViDoraemi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

55
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết hướng đến 2 mục tiêu: (1) Mô tả và đánh giá thực trạng NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam - phân theo ngành kinh tế, từ đó (2) khuyến nghị một số giải pháp để nâng cao NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động

Naâng cao naêng löïc caïnh tranh - töø chính quyeàn ñòa phöông ñeán doanh nghieäp<br /> <br /> <br /> NAÊNG LÖÏC DOANH NGHIEÄP VIEÄT NAM<br /> TRONG BOÁI CAÛNH HOÄI NHAÄP:<br /> NHÌN TÖØ GOÙC ÑOÄ NAÊNG SUAÁT LAO ÑOÄNG<br /> PGS. TS. Vũ Hoàng Ngân*<br /> ThS. Hoàng Thị Huệ*<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> H<br /> ội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh<br /> tế Việt Nam. Tuy nhiên, với hơn 90% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là doanh nghiệp<br /> nhỏ và siêu nhỏ, áp lực cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn. Một trong những<br /> thách thức lớn và cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam là năng suất lao động<br /> (NSLĐ) thấp [1]. NSLĐ thấp sẽ khiến các doanh nghiệp giảm sản lượng, tăng giá thành, giảm tích lũy và<br /> giảm khả năng cạnh tranh. Do vậy, nghiên cứu về “Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội<br /> nhập: nhìn từ góc độ năng suất lao động ” là cần thiết.<br /> Bài viết hướng đến 2 mục tiêu: (1) Mô tả và đánh giá thực trạng NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam<br /> - phân theo ngành kinh tế, từ đó (2) khuyến nghị một số giải pháp để nâng cao NSLĐ của các doanh nghiệp<br /> Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.<br /> Từ khóa: Năng lực doanh nghiệp, năng suất lao động<br /> Vietnamese business capacity in integration context: Perspective from the labor productivity level<br /> International economic integration has been providing many opportunities for Vietnam’s businesses<br /> and its economy. However, with over 90% of the total number of operating enterprises being small and<br /> micro enterprises, competitive pressure on the Vietnamese economy is enormous. One of the major and<br /> pressing challenges facing Vietnamese enterprises is low labor productivity (Ho Huong, 2014). Low labor<br /> productivity cause production reduction, increased costs, cumulation reduction and competitiveness<br /> reduction. Therefore, the study on “Vietnam business capability in integration context: Perspective from<br /> labor productivity” is necessary. The paper aims at two objectives: (1) Describe and evaluate the situation<br /> of labor productivity of Vietnamese enterprises - by economic sector, from which 2) recommend some<br /> solutions to improve labor productivity of Vietnamese enterprises in the context of international integration.<br /> Key words: Business capacity, labor productivity<br /> <br /> 1. Khung nghiên cứu về NSLĐ doanh nghiệp 2. Kết quả nghiên cứu về thực trạng NSLĐ<br /> Việt Nam doanh nghiệp Việt Nam<br /> Trong nghiên cứu này, NSLĐ doanh nghiệp 2.1. NSLĐDN chung tính theo chỉ tiêu giá trị<br /> (NSLĐDN) Việt Nam được hiểu là chỉ tiêu tổng gia tăng (GTGT)<br /> hợp phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của<br /> - Xét theo ba nhóm ngành kinh tế<br /> doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu điều tra doanh nghiệp<br /> từ năm 2011 đến năm 2014 do Tổng cục Thống kê Trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2014,<br /> khảo sát hàng năm đã được sử dụng để đo lường NSLĐDN chung tổng thể (của toàn bộ các khu vực<br /> NSLĐDN Việt Nam. Việc đo lường được thực hiện trong nền kinh tế) có xu hướng tăng. Năm 2014,<br /> thông qua 2 chỉ tiêu: (1) Giá trị gia tăng (GTGT) NSLĐDN chung tổng thể theo giá hiện hành đạt<br /> chia cho số lao động bình quân trong doanh nghiệp mức 323,08 triệu đồng/lao động. Nhìn về cơ cấu,<br /> và (2) Doanh thu chia cho số lao động bình quân NSLĐDN chung trong khu vực Dịch vụ đạt mức<br /> trong doanh nghiệp. cao nhất, gấp gần 1,04 lần NSLĐDN chung tổng<br /> *Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực Trường Đại học Kinh tế Quốc dân<br /> <br /> 24 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> thể; doanh nghiệp khu vực Công nghiệp và Xây Xét chi tiết vào các ngành kinh tế cấp 1 thì năm<br /> dựng xấp xỉ mức NSLĐDN chung tổng thể; doanh 2014 các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất và<br /> nghiệp nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 138,01 phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và<br /> triệu đồng/lao động, chưa bằng nửa mức NSLĐDN điều hoà không khí có NSLĐ cao nhất với mức<br /> chung tổng thể. bình quân một lao động theo giá hiện hành đạt<br /> Tính NSLĐDN theo GTGT thì năm 2014 con 2763,18 triệu đồng/lao động. Tiếp đến là các ngành<br /> số này cao gấp 4,3 lần NSLĐ của toàn nền kinh tế. Thông tin và Truyền thông, Khai khoáng, Hoạt<br /> Tuy nhiên, tăng trưởng NSLĐDN thấp hơn so với động kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, một<br /> mức tăng NSLĐ chung. Nếu so sánh với năm 2011 số ngành vẫn có mức NSLĐ thấp như: Hoạt động<br /> thì NSLĐDN (theo giá hiện hành) năm 2014 gấp Hành chính và Dịch vụ hỗ trợ (101,97 triệu đồng/<br /> 1,25 lần, trong khi đó NSLĐ của toàn nền kinh tế lao động), Xây dựng, Nông nghiệp, Lâm nghiệp và<br /> năm 2014 gấp 1,35 lần năm 2011. Điều này có thể Thuỷ sản. Nhận thấy rằng có một sự chênh lệch<br /> cho thấy, tuy có NSLĐ cao nhưng khu vực doanh khá lớn về NSLĐ của các doanh nghiệp giữa các<br /> nghiệp chưa thực sự là động lực quyết định tăng ngành khác nhau. NSLĐDN trong ngành có năng<br /> trưởng NSLĐ của toàn nền kinh tế thời gian qua. suất cao nhất cao gấp 27,09 lần các doanh nghiệp<br /> - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 1 trong ngành thấp nhất.<br /> <br /> Bảng 1: NSLĐDN chung tính theo GTGT giai đoạn 2011-2014 phân theo ngành kinh tế<br /> Đơn vị: Triệu đồng<br /> <br /> Tốc độ tăng<br /> NSLĐ 2011 2012 2013 2014 trưởng bình quân<br /> 2011-2014 (%)<br /> <br /> 1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 150,51 262,73 142,02 138,01 -2,85<br /> 2. Công nghiệp - xây dựng 242,13 297,86 321,11 326,43 10,47<br /> Khai khoáng 1366,16 1485,05 1511,19 1097,07 -7,05<br /> Công nghiệp chế biến, chế tạo 207,31 250,74 267,33 283,14 10,95<br /> Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,<br /> 1206,95 2057,15 2724,66 2763,18 31,80<br /> hơi nước và điều hoà không khí<br /> Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác<br /> 291,87 326,45 379,07 403,84 11,43<br /> thải, nước thải<br /> Xây dựng 98,38 112,82 122,02 128,27 9,25<br /> 3. Dịch vụ 304,12 315,02 309,75 335,02 3,28<br /> Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy 217,85 244,92 240,32 248,98 4,55<br /> và xe có động cơ khác<br /> Vận tải kho bãi 247,68 274,58 310,97 355,07 12,76<br /> Dịch vụ lưu trú và ăn uống 198,44 235,27 218,80 222,73 3,92<br /> Thông tin và Truyền thông 1944,02 884,44 958,95 1196,11 -14,95<br /> Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 704,35 1071,00 600,21 655,13 -2,39<br /> Hoạt động kinh doanh bất động sản 532,76 633,76 826,43 850,95 16,89<br /> Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 131,76 157,47 137,83 154,86 5,53<br /> Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 108,64 104,14 109,02 101,97 -2,09<br /> Giáo dục và Đào tạo 127,69 170,87 175,47 508,06 58,46<br /> Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 169,16 403,21 248,40 264,65 16,09<br /> Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 451,15 504,59 508,08 592,64 9,52<br /> Hoạt động dịch vụ khác 97,51 74,17 82,17 73,41 -9,03<br /> NSLĐ chung 258,06 301,95 311,62 323,08 7,78<br /> <br /> Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu Điều tra doanh nghiệp hàng năm – Tổng cục Thống kê<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 25<br /> Naâng cao naêng löïc caïnh tranh - töø chính quyeàn ñòa phöông ñeán doanh nghieäp<br /> <br /> Điều đáng bàn là trong giai đoạn công nghiệp Với lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo thì<br /> hóa, ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo (ngành ngành Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh<br /> phải được coi là xương sống để tạo dựng giá trị chế có NSLĐ cao nhất (năm 2014 mức NSLĐ của<br /> gia tăng bền vững) cần có NSLĐ cao thì năm 2014 ngành này đạt 5405,34 triệu đồng/người, cao gấp<br /> cũng chỉ đạt 283,14 triệu đồng/lao động. Và quan 19,1 lần NSLĐ của toàn ngành Công nghiệp chế<br /> trọng hơn, ngành này đang là ngành thu hút nhiều biến, chế tạo). Và ngành Sản xuất trang phục có<br /> lao động nhất (năm 2014 ngành công nghiệp chế mức NSLĐ thấp nhất (103,74 triệu đồng/người),<br /> biến, chế tạo có tổng số 5.769.610 lao động, chiếm tuy nhiên ngành này lại là ngành tập trung nhiều<br /> 48% tổng số lao động trong các doanh nghiệp). lao động nhất (chiếm đến 21,4% lao động trong<br /> Như vậy, giá trị gia tăng toàn ngành đang nằm chủ toàn ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo). Chính<br /> yếu ở lĩnh vực như khai khoáng, bất động sản. vì những ngành có NSLĐ thấp nhưng lại chiếm tỷ<br /> trọng lực lượng lao động lớn đã kéo theo NSLĐ của<br /> - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 2<br /> toàn ngành đi xuống.<br /> Đi chi tiết vào từng ngành cấp 2 của lĩnh vực<br /> Về từng ngành cấp 2 của lĩnh vực Bán buôn và<br /> nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản thì mức<br /> bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động<br /> NSLĐ cao nhất là ngành Khai thác, nuôi trồng thuỷ<br /> cơ khác thì nhìn thấy cả mức NSLĐ và tốc độ tăng<br /> sản (176,35 triệu đồng/người vào năm 2014) với<br /> của ngành Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và<br /> tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2014<br /> xe có động cơ khác đều nổi bật hơn so các ngành<br /> là 15,6%. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng mạnh nhất<br /> còn lại. Năm 2014 NSLĐ của ngành này đạt 552,50<br /> phải kể đến ngành Lâm nghiệp và hoạt động dịch<br /> triệu đồng/người, gấp 2,2 lần NSLĐ bình quân của<br /> vụ có liên quan (27,37%). Ngành Nông nghiệp và<br /> toàn ngành, gấp hơn 4 lần NSLĐ của ngành Bán<br /> hoạt động dịch vụ có liên quan có mức NSLĐ thấp<br /> lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác).<br /> nhất trong 3 ngành cấp 2 (năm 2014 đạt 129,89<br /> Song ngành này lại chiếm số lao động ít nhất (chỉ<br /> triệu đồng/người), song lại tập trung lượng lao bằng 9,5% lao động trong ngành Bán buôn (trừ ô<br /> động lớn nhất (291.301 người năm 2014, gấp 16,7 tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác), bằng 31%<br /> lần lao động trong ngành Lâm nghiệp và hoạt động lao động trong ngành Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe<br /> dịch vụ có liên quan và gấp 6,4 lần lao động trong máy và xe có động cơ khác). Do vậy, mặc dù có<br /> ngành Khai thác, nuôi trồng thuỷ sản). Đây là lý do NSLĐ cao nhưng ngành này cũng không thể vực<br /> chính kéo NSLĐDN của toàn ngành cấp 1 (Nông dậy NSLĐ của toàn ngành Bán buôn và bán lẻ; sửa<br /> nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản) xuống mức 138,01 chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác.<br /> triệu đồng/người vào năm 2014.<br /> Với lĩnh vực Thông tin và Truyền thông, mặc<br /> Trong lĩnh vực Khai khoáng thì nhận thấy 2 dù mức NSLĐ giảm sút vào năm 2012, nhưng đã<br /> ngành là: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và tăng trưởng trở lại vào năm 2013 và 2014 giúp cho<br /> quặng; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên là hai ngành này luôn nằm trong nhóm có mức NSLĐ rất<br /> ngành có mức NSLĐ cao nhất, tuy nhiên đây lại là cao. Xét chi tiết các ngành cấp 2 thì phải kể đến sự<br /> hai ngành có số lao động ít nhất trong số 5 ngành lớn mạnh của ngành Viễn thông, trong cả giai đoạn<br /> cấp 2 của ngành Khai khoáng (chỉ chiếm 4,84% 2011-2014 mức NSLĐ của ngành này luôn ở mức<br /> trong tổng số lao động của ngành Khai khoáng). cao và luôn ổn định (năm 2014 NSLĐ của ngành<br /> Do vậy, 2 ngành này cũng chưa đủ sức để kéo này gấp 1,69 lần NSLĐ của toàn ngành Thông tin<br /> NSLĐ của toàn ngành Khai khoáng lên cao. và Truyền thông). NSLĐ cao đồng thời thu hút<br /> <br /> 26 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> được một lượng lớn lực lượng lao động (lao động tăng trong giai đoạn 2011-2014, tuy nhiên mức<br /> trong ngành này bằng gần 43% lao động trong tăng thấp hơn nếu tính theo chỉ tiêu GTGT (giai<br /> toàn ngành), do vậy, đây là ngành có ảnh hưởng đoạn 2011-2014 mức tăng bình quân là 7,78% nếu<br /> lớn nhất đến mức NSLĐ của toàn ngành Thông tin tính theo chỉ tiêu GTGT và mức tăng bình quân là<br /> và Truyền thông. Bên cạnh con số lớn mạnh đáng 2,97% nếu tính theo chỉ tiêu doanh thu).<br /> ghi nhận của ngành Viễn thông thì vẫn còn một số<br /> - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 1<br /> ngành có mức NSLĐ thấp như ngành Hoạt động<br /> xuất bản (NSLĐ chỉ bằng 0,1 lần NSLĐ của ngành Nhận thấy một mâu thuẫn rất lớn trong ngành<br /> <br /> Viễn thông) hoặc ngành Hoạt động điện ảnh, sản Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy<br /> <br /> xuất chương trình truyền hình, ghi âm (mức NSLĐ và xe có động cơ khác khi tính toán NSLĐ theo 2<br /> <br /> chỉ bằng 0,14 NSLĐ của ngành Viễn thông). chỉ tiêu, nếu tính theo GTGT thì đây là ngành được<br /> liệt kê vào dạng gần thấp nhất nhưng khi tính toán<br /> 2.2. NSLĐDN chung tính theo chỉ tiêu doanh thu<br /> theo doanh thu thì ngành này là ngành có NSLĐ<br /> - Xét theo ba nhóm ngành kinh tế cao nhất. Điều này có thể được giải thích bởi đặc<br /> Cũng giống như việc tính toán theo chỉ tiêu điểm của ngành chủ yếu tập trung vào hoạt động<br /> GTGT, khi dùng chỉ tiêu doanh thu để tính toán gia công, lắp ráp, nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ<br /> thì NSLĐDN chung tổng thể vẫn có xu hướng nước ngoài nên giá trị gia tăng chưa cao.<br /> <br /> Bảng 2: NSLĐDN chung tính theo doanh thu giai đoạn 2011-2014 phân theo ngành kinh tế<br /> Đơn vị: Triệu đồng<br /> <br /> Tốc độ tăng<br /> trưởng<br /> NSLĐ 2011 2012 2013 2014<br /> bình quân<br /> 2011-2014 (%)<br /> <br /> 1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 291,24 244,15 249,16 253,44 -4,53<br /> 2. Công nghiệp – Xây dựng 720,67 770,72 853,06 902,46 7,79<br /> Khai khoáng 1859,79 2003,76 1831,58 1567,99 -5,53<br /> Công nghiệp chế biến, chế tạo 733,83 780,97 879,96 937,96 8,52<br /> Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,<br /> nước nóng, hơi nước và điều hoà 2203,95 2829,82 3433,93 2979,65 10,57<br /> không khí<br /> Cung cấp nước; hoạt động quản lý và<br /> 391,86 424,52 457,15 477,26 6,79<br /> xử lý rác thải, nước thải<br /> Xây dựng 411,51 404,64 444,97 525,84 8,52<br /> 3. Dịch vụ 1961,29 1735,21 1848,01 1895,89 -1,12<br /> <br /> Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô<br /> 3242,73 2920,88 3168,63 3324,28 0,83<br /> tô, xe máy và xe có động cơ khác<br /> <br /> Vận tải kho bãi 725,72 706,92 861,21 870,56 6,25<br /> Dịch vụ lưu trú và ăn uống 586,88 610,07 668,47 609,88 1,29<br /> Thông tin và Truyền thông 1005,27 1164,82 1060,64 1156,07 4,77<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 27<br /> Naâng cao naêng löïc caïnh tranh - töø chính quyeàn ñòa phöông ñeán doanh nghieäp<br /> <br /> <br /> Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo<br /> 4000,17 2870,67 2293,77 1970,83 -21,02<br /> hiểm<br /> Hoạt động kinh doanh bất động sản 1021,92 1068,44 1348,20 1647,31 17,25<br /> Hoạt động chuyên môn, khoa học và<br /> 362,06 408,66 410,84 469,96 9,08<br /> công nghệ<br /> Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ<br /> 322,32 273,20 309,51 355,16 3,29<br /> trợ<br /> Giáo dục và Đào tạo 327,57 283,38 295,46 389,53 5,94<br /> Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 274,88 342,44 331,39 455,03 18,29<br /> Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 1305,94 1427,26 1302,61 1833,55 11,98<br /> Hoạt động dịch vụ khác 236,60 217,56 353,78 445,93 23,52<br /> NSLĐ chung 1091,04 1059,02 1152,82 1191,23 2,97<br /> Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu Điều tra doanh nghiệp hàng năm – Tổng cục<br /> Thống kê<br /> <br /> <br /> - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 2 ngành Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình<br /> truyền hình, ghi âm là thấp (theo tính toán mức<br /> Đi chi tiết vào từng ngành cấp 2 của ngành<br /> độ đóng góp của hai ngành này lần lượt là 31,8%<br /> Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; ngành Khai<br /> và 28,4%).<br /> khoáng; ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo;<br /> ngành Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý Cũng có sự khác biệt trong các ngành cấp 2 của<br /> rác thải, nước thải; ngành Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, lĩnh vực Hoạt động chuyên môn, khoa học và công<br /> xe máy và xe có động cơ khác; ngành Nghệ thuật, nghệ khi tính toán theo hai chỉ tiêu. Nếu tính theo<br /> vui chơi và giải trí thì có thể thấy mức độ đóng góp chỉ tiêu GTGT thì ngành Quảng cáo và nghiên cứu<br /> vào NSLĐ của toàn ngành theo chỉ tiêu GTGT và thị trường có mức NSLĐ cao nhất vào năm 2014<br /> doanh thu là không khác biệt nhiều. (207,63 triệu đồng/người) đồng thời tốc độ tăng<br /> trưởng NSLĐ bình quân giai đoạn 2011-2014 cũng<br /> Xét chi tiết vào lĩnh vực Thông tin và Truyền<br /> ở mức cao nhất (19,26%). Tuy nhiên, khi tính theo<br /> thông thì nhận thấy ngành Viễn thông luôn là<br /> chỉ tiêu doanh thu thì ngành có sự đột biến mạnh<br /> ngành có mức NSLĐ cao nhất khi tính toán theo<br /> nhất lại là ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng;<br /> cả hai chỉ tiêu (GTGT và doannh thu). Tuy nhiên,<br /> hoạt động tư vấn quản lý với tốc độ tăng trưởng<br /> có sự khác biệt đáng kể khi xem xét ngành có mức<br /> NSLĐ bình quân giai đoạn 2011-2014 là 16,77% và<br /> NSLĐ thấp nhất theo hai chỉ tiêu này. Nếu tính<br /> đây cũng là ngành có mức NSLĐ cao nhất vào năm<br /> theo GTGT thì 2 ngành có mức NSLĐ thấp nhất<br /> 2014 (810,35 triệu đồng/người).<br /> là ngành Hoạt động xuất bản và ngành Hoạt động<br /> điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao NSLĐ của<br /> <br /> âm. Song tính theo chỉ tiêu doanh thu thì 2 ngành các doanh nghiệp Việt Nam<br /> <br /> có mức NSLĐ thấp nhất lại là ngành Hoạt động Thứ nhất, tập trung vào các ngành nghề có giá<br /> dịch vụ thông tin và ngành Lập trình máy vi tính, trị gia tăng bền vững: để nâng cao NSLĐDN trong<br /> dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan. dài hạn thì cần tập trung vào các ngành nghề Việt<br /> Điều này có nghĩa là đóng góp của GTGT trong Nam đang có lợi thế cạnh tranh, các ngành nghề<br /> doanh thu của hai ngành Hoạt động xuất bản và có giá trị gia tăng bền vững để làm cơ sở cho việc<br /> <br /> 28 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> chuyển biến rõ rệt về chất lượng sản phẩm hàng nghiệp nước ngoài sang doanh nghiệp trong nước.<br /> hóa và năng suất tại các doanh nghiệp.<br /> Thứ năm, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy phát<br /> Thứ hai, cải thiện hoạt động quản trị doanh triển doanh nghiệp: Đại đa số các doanh nghiệp<br /> nghiệp: Hiện nay, quản trị doanh nghiệp đang là tư nhân ở Việt Nam đều có quy mô nhỏ và siêu<br /> một nhân tố cản trở trong việc nâng cao NSLĐ nhỏ. Họ gặp vấn đề thiếu vốn sản xuất, thiếu đầu<br /> doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và tư công nghệ và trang thiết bị hiện đại nên rất khó<br /> vừa. Do vậy, để nâng cao NSLĐ của doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu. Do vậy,<br /> Việt Nam thì cần phải cải thiện hơn nữa về vấn đề chính sách của Nhà nước nên tập trung thúc đẩy<br /> quản trị, trong đó có khả năng xác định chiến lược, phát triển các doanh nghiệp nhỏ tiềm năng thông<br /> tầm nhìn để có sự cạnh tranh tốt hơn. qua các giải pháp tạo môi trường kinh doanh thông<br /> thoáng, giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận<br /> Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:<br /> vốn phát triển kinh doanh và đặc biệt hỗ trợ thông<br /> Cần phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất<br /> tin, kiến thức để các doanh nghiệp có thể xây dựng<br /> lượng y tế, chất lượng các chương trình giáo dục<br /> được các định hướng phát triển dài hạn.<br /> nhất là giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học,<br /> hoàn thiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối<br /> với các doanh nghiệp trong công tác đào tạo. Cùng<br /> với đó là phải đào tạo được một đội ngũ chuyên gia<br /> có đủ năng lực giúp doanh nghiệp xác định được TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> các nút thắt đối với vấn đề tăng năng suất. Hướng<br /> 1. Hồ Hường. 2014. Nâng cao năng lực<br /> dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn và ứng dụng cạnh tranh: Cần sự nỗ lực từ các doanh<br /> các giải pháp quản lý hay đầu tư các công nghệ, nghiệp, truy cập ngày 22 tháng 10 năm<br /> thiết bị phù hợp để giải quyết các nút thắt, tạo đà 2015 từ http://www.vcci.com.vn/tin-<br /> vcci/20141204064415744/nang-cao-nang-<br /> cho tăng trưởng năng suất.<br /> luc-canh-tranh-can-su-no-luc-tu-cac-<br /> Thứ tư, đầu tư cho khoa học và công nghệ: Cùng doanh-nghiep.htm.<br /> với việc nâng cao chất lượng lao động và trình độ 2. Nguyễn Thanh Hải và Nguyễn Thị Lê Hoa.<br /> quản lý thì cần phải đổi mới thiết bị, công nghệ ở 2016. Thực trạng và yếu tố tác động tới<br /> các doanh nghiệp mới giải được bài toán về NSLĐ năng suất lao động của Việt Nam thông<br /> qua khảo sát doanh nghiệp sản xuất công<br /> và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc<br /> nghiệp, truy cập ngày 03 tháng 08 năm 2016<br /> biệt, trong bối cảnh sự quan tâm đầu tư phát triển<br /> từ http://khoahocvacongnghevietnam.com.<br /> khoa học và công nghệ ở khối doanh nghiệp không vn/khcn-trung-uong/12352-thuc-trang-va-<br /> nhiều, đồng thời doanh nghiệp chưa nhận thấy tác yeu-to-tac-dong-toi-nang-suat-lao-dong-<br /> động của các chính sách hỗ trợ về khoa học và công cua-viet-nam-thong-qua-khao-sat-doanh-<br /> nghệ của Nhà nước [2] thì trong thời gian tới cần nghiep-san-xuat-cong-nghiep.html.<br /> <br /> có nhiều biện pháp thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư 3. Tổng cục Thống kê. Điều tra doanh nghiệp<br /> các năm 2011, 2012, 2013, 2014.<br /> cho hoạt động khoa học và công nghệ, đồng thời<br /> có những chính sách tạo môi trường cho các hoạt 4. Tổng cục Thống kê. 2015. Niên giám thống<br /> kê 2014, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội.<br /> động phát triển khoa học và công nghệ, gắn kết<br /> được các nhà khoa học với doanh nghiệp, thu hút 5. Tổng cục Thống kê. 2015. Năng suất lao<br /> động của Việt Nam: Thực trạng và giải<br /> đầu tư nước ngoài có hàm lượng tri thức cao và<br /> pháp, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội.<br /> tạo điều kiện phát huy tác động lan tỏa từ doanh<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 29<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2