TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA DỊCH CHIẾT NẤM MA<br />
(OMPHALOTUS NIDIFORMIS) LÊN MỘT SỐ<br />
CHỈ TIÊU HÓA SINH VÀ HUYẾT HỌC TRÊN ĐỘNG VẬT<br />
Ngô Thị Thanh Hải*; Hoàng Công Minh*; Bế Hồng Thu**<br />
TÓM TẮT<br />
Một số chỉ tiêu hoá sinh và huyết học ở thỏ bị ngộ độc dịch chiết nấm ma (Omphalotus nidiformis)<br />
qua đường tiêu hoá bị thay đổi. Hoạt độ AST, ALT, GGT huyết thanh tăng lên ở ngày thứ 1 và 5 sau<br />
ngộ độc. Hàm lượng glucose trong máu tăng lên ở ngày thứ 1. Hàm lượng bilirubin toàn phần, ure,<br />
creatinin, triglycerid, cholesterol không thay đổi trong toàn bộ thời gian theo dõi.<br />
Số lượng bạch cầu, tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng lên và tỷ lệ bạch cầu lympho, bạch cầu mono<br />
giảm xuống có ý nghĩa thống kê ở ngày thứ 1 và thứ 5 sau ngộ độc. Số lượng hồng cầu, tiểu cầu,<br />
hàm lượng huyết sắc tố không thay đổi so với trước ngộ độc.<br />
* Từ khoá: Nấm ma; Chỉ tiêu hoá sinh; Huyết học; Động vật.<br />
<br />
STUDY ON EFFECTS OF THE EXTRACT OF GHOST FUNGUS<br />
(Omphalotus nidiformis) ON SOME BIOCHEMICAL AND<br />
HEMATOLOGICAL PARAMETERS IN ANIMALS<br />
SUMMARY<br />
Some of the biochemical and hematological parameters in rabbits, exposed by oral to the extract<br />
of Ghost fungus changed. Activity of AST, ALT, GGT increased in the 1st and the 5th day after exposure.<br />
Content of glucose in blood increased in the first day. Content of total bilirubin, urea, creatinine,<br />
triglyceride and cholesterol didI not change in all time of the experiment.<br />
Number of white blood cells, proportion of neutrophils were increased, proportion of lymphocytes<br />
and monocytes significantly decreased in the 1st and the 5th day after exposure. Number of red blood<br />
cells, platelets, content of hemoglobin did not change in comparison with before exposure.<br />
* Key words: Ghost fungus; Biochemical, hematological parameters; Animal.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong tự nhiên có nhiều loài nấm có giá<br />
trị dinh dưỡng được dùng làm thực phẩm<br />
và một số loài có hoạt tính sinh học cao được<br />
<br />
dùng làm thuốc chữa bệnh. Theo Trịnh Tam<br />
Kiệt (2008), tính đến năm 2007 tại Việt Nam<br />
đã ghi nhận 1.300 loài nấm lớn, trong đó có<br />
nhiều loài nấm độc [4].<br />
<br />
* Häc viÖn Qu©n y<br />
** BÖnh viÖn B¹ch Mai<br />
Ng-êi ph¶n håi (Corresponding): Hoµng C«ng Minh (hcminhk20@yahoo.com)<br />
Ngµy nhËn bµi: 28/11/2013; Ngµy ph¶n biÖn ®¸nh gi¸ bµi b¸o: 15/12/2013<br />
Ngµy bµi b¸o ®-îc ®¨ng: 18/12/2013<br />
<br />
27<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
Trong những năm gần đây, tại nhiều tỉnh<br />
ở miền Bắc Việt Nam liên tục xảy ra các<br />
vụ ngộ độc nấm, trong đó có tỉnh Bắc Kạn.<br />
Theo thống kê của Trung tâm Phòng chống<br />
nhiễm độc, Học viện Quân y từ 2004 - 2011,<br />
tại Bắc Kạn đã xảy ra 28 vụ ngộ độc nấm<br />
độc với tổng số 94 người mắc, trong đó có<br />
7 vụ ngộ độc nấm ma với 26 người mắc.<br />
Nấm ma là loài nấm thường mọc trên gỗ<br />
mục và phát sáng trong đêm. Vì vậy, loài<br />
nấm này có tên là nấm ma. Độc tố của nấm<br />
ma là illudin, một chất phát quang [6]. Những<br />
người bị ngộ độc loài nấm này thường có<br />
triệu chứng buồn nôn, nôn mửa và đau bụng<br />
[5]. Hiện nay, chưa có tài liệu nào được công<br />
bố về ảnh hưởng của loài nấm này lên các cơ<br />
quan, hệ thống của cơ thể. Vì vậy, chúng tôi<br />
đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này với mục<br />
tiêu: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần<br />
cho việc chẩn đoán, cấp cứu Đánh giá ảnh<br />
hưởng của dịch chiết nấm ma lên một số chỉ<br />
tiêu hoá sinh, huyết học trên động vật. và điều<br />
trị ngộ độc nấm ma ở Việt Nam.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Nấm ma (Omphalotus nidiformis) thu<br />
hái tại xã Cư Lễ, huyện Nà Rì, tỉnh Bắc<br />
Kạn. Mẫu nấm được bảo quản ở dạng khô.<br />
- Thỏ: 10 con, không phân biệt đực cái,<br />
khoẻ mạnh, trọng lượng 2,0 ± 0,2 kg. Thỏ<br />
được nuôi ở chế độ như nhau trong suốt<br />
thời gian thực nghiệm.<br />
<br />
* Phương pháp tiến hành các chỉ tiêu:<br />
- Lấy máu tĩnh mạch tai thỏ trước và sau<br />
khi gây ngộ độc ở các ngày thứ 1 và 5 để xét<br />
nghiệm các chỉ tiêu hoá sinh và huyết học.<br />
- Các chỉ tiêu hoá sinh máu gồm: hoạt độ<br />
AST, ALT, GGT và hàm lượng bilirubin toàn<br />
phần, ure, creatinin, glucose, triglycerid,<br />
cholesterol được tiến hành trên máy phân<br />
tích hoá sinh tự động CHEMIX-180 và KIT<br />
xét nghiệm của Hãng Sysmex (Nhật Bản).<br />
- Các chỉ tiêu huyết học gồm: số lượng<br />
hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hàm lượng<br />
huyết sắc tố, công thức bạch cầu, tiến hành<br />
trên máy xét nghiệm huyết học tự động XE<br />
2100 (Nhật Bản).<br />
* Phương pháp xử lý thống kê:<br />
Các số liệu được tính trung bình ( X ),<br />
độ lệch chuẩn (SD) và so sánh hai giá trị<br />
trung bình, tính p so sánh giữa trước và sau<br />
ngộ độc theo t-test [1].<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Ảnh hƣởng của dịch chiết nấm ma<br />
lên một số chỉ tiêu hóa sinh máu trên thỏ.<br />
Bảng 1: Thay đổi hoạt độ AST, ALT, GGT,<br />
hàm lượng bilirubin toàn phần trong huyết<br />
thanh thỏ ( X SD; n = 10).<br />
C h Ø<br />
T r - í c S a u<br />
(ngày thứ)<br />
n g h i ª nn h i Ô m<br />
c ø u<br />
® é c<br />
1<br />
5<br />
46,9 6,2<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Phương pháp gây ngộ độc trên thỏ:<br />
Nấm ma ở dạng khô được nghiền nhỏ<br />
và chiết bằng methanol theo phương pháp<br />
thường quy. Bơm dịch chiết nấm ma vào dạ<br />
dày thỏ bằng dụng cụ chuyên dụng với liều<br />
4,6 g nấm khô/kg thể trọng. Liều này bằng<br />
2/3 liều tối thiểu gây chết thỏ (LDmin) và xác<br />
định trước khi gây ngộ độc.<br />
<br />
68,5 8,6<br />
<br />
65,7 7,3<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
81,4 9,2<br />
<br />
74,2 8,4<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
p < 0,01<br />
<br />
24,6 3,0<br />
<br />
22,8 2,6<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
4,28 0,53<br />
<br />
4,45 0,57<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
AST (U/l)<br />
63,4 7,5<br />
ALT (U/l)<br />
19,7 2,4<br />
GGT (U/l)<br />
Bilirubin toàn<br />
phần (mol/l)<br />
<br />
4,32 0,46<br />
<br />
29<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
Hoạt độ AST, ALT, GGT trong huyết thanh<br />
thỏ bị ngộ độc nấm ma tăng nhẹ ở ngày 1<br />
và 5 sau ngộ độc. Sự thay đổi hàm lượng<br />
bilirubin toàn phần không có ý nghĩa thống<br />
kê (p > 0,05) so với trước ngộ độc. AST và<br />
ALT là những enzym có nhiều nhất trong tế<br />
bào gan và đóng vai trò vận chuyển amin<br />
trong chuyển hóa ở tế bào. Thông thường,<br />
AST và ALT có hoạt tính tương đối ổn định<br />
ở bào tương tế bào gan. Chúng tôi cho<br />
rằng có thể độc tố illudin của nấm ma gây<br />
rối loạn tính thấm màng tế bào gan làm cho<br />
AST, ALT và GGT thoát từ tế bào gan vào<br />
máu, dẫn đến hoạt độ các enzym này tăng<br />
lên. Tế bào gan bị tổn thương càng nặng,<br />
hoạt độ AST, ALT huyết thanh càng tăng<br />
cao, nhất là những trường hợp có hoại tử tế<br />
bào gan. GGT là một enzym của tế bào<br />
gan. Hoạt độ của enzym này tăng lên khi có<br />
tổn thương tế bào gan, đặc biệt tổn thương<br />
do nhiễm độc. Bilirubin là sản phẩm thoái<br />
biến của hemoglobin và được tổng hợp ở tế<br />
bào gan. Hàm lượng bilirubin tăng lên trong<br />
máu do nhiều nguyên nhân như tổn thương<br />
tế bào gan, tắc mật, tan máu.<br />
Từ kết quả trên cho thấy hoạt độ AST,<br />
ALT và GGT ở thỏ bị ngộ độc nấm ma chỉ<br />
tăng ở mức độ nhẹ (ở ngày thứ 5 hoạt độ<br />
AST, ALT và GGT tăng tương ứng 28%,<br />
46%, 15% so với trước ngộ độc). Kết quả<br />
trên hoàn toàn khác với ngộ độc các loài<br />
nấm có chứa độc tố amatoxin gây chết<br />
người. Khi bị ngộ độc các loài nấm có chứa<br />
amatoxin, tế bào gan bị hoại tử hàng loạt,<br />
hoạt độ AST, ALT có thể tăng cao gấp hàng<br />
chục thậm chí hàng trăm lần, hàm lượng<br />
bilirubin tăng cao và bệnh nhân bị tử vong<br />
do suy gan cấp [3]. Nghiên cứu trên thỏ bị<br />
ngộ độc nấm độc tán trắng (Amanita verna)<br />
<br />
có chứa amatoxin thấy hoạt độ AST ở ngày<br />
thứ 5 tăng cao gấp 25 lần, ALT gấp 12 lần,<br />
hàm lượng bilirubin tăng gấp 10 lần so với<br />
trước ngộ độc [2].<br />
Bảng 2: Thay đổi hàm lượng ure và<br />
creatinin huyết thanh thỏ ( X SD; n = 10).<br />
C h Ø<br />
<br />
T r - í c<br />
<br />
n g h i ª nn h i Ô m<br />
<br />
S a u<br />
(ngày thứ)<br />
<br />
1<br />
Ure (mmol/l)<br />
<br />
Creatinin<br />
(mol/l)<br />
<br />
5<br />
<br />
5,66 0,52 6,11 0,69 5,85 0,64<br />
<br />
75,4 7,8<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
79,3 8,5<br />
<br />
81,2 9,6<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Hàm lượng ure và creatinin trong huyết<br />
thanh thỏ bị ngộ độc nấm ma thay đổi<br />
không có ý nghĩa thống kê so với trước ngộ<br />
độc (p > 0,05).<br />
Bảng 3: Thay đổi hàm lượng glucose,<br />
triglycerid, cholesterol trong huyết thanh thỏ<br />
( X SD; n = 10).<br />
C h Ø<br />
<br />
T r - í c<br />
<br />
n g h i ª nn h i Ô m<br />
c ø u<br />
<br />
® é c<br />
<br />
Glucose<br />
(mmol/l)<br />
<br />
6,51 0,57<br />
<br />
riglycerid<br />
<br />
1,49 0,16<br />
<br />
(mmol/l)<br />
Cholesterol<br />
(mmol/l)<br />
<br />
4,34 0,31<br />
<br />
S a u<br />
(ngày thứ)<br />
<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
7,48 0,66<br />
<br />
6,75 0,71<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
1,56 0,18<br />
<br />
1,47 0,19<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
4,57 0,62<br />
<br />
4,48 0,46<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Hàm lượng glucose trong máu thỏ tăng<br />
lên ở ngày thứ 1 sau ngộ độc (p < 0,05). Sự<br />
thay đổi hàm lượng triglycerid và cholesterol<br />
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Ure là sản phẩm thoái hóa chính của<br />
protein và được tổng hợp ở gan. Creatinin<br />
là sản phẩm phân hủy các tổ chức giàu<br />
<br />
30<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
phosphocreatin, đặc biệt ở các sợi cơ. Ure<br />
và creatinin thải ra ngoài qua thận, khi theo<br />
dõi nồng độ hai chất này trong máu, có thể<br />
đánh giá được chức năng thận. Triglycerid<br />
và cholesterol là sản phẩm chuyển hóa lipid<br />
trong cơ thể. Hàm lượng ure, creatinin,<br />
triglycerid, cholesterol không thay đổi rõ rệt<br />
so với trước ngộ độc (p > 0,05). Từ kết quả<br />
trên có thể thấy, độc tố nấm ma không gây<br />
rối loạn chức năng thận và không gây rối<br />
loạn chuyển hóa lipid.<br />
2. Ảnh hƣởng của dịch chiết nấm ma<br />
lên một số chỉ tiêu huyết học trên thỏ.<br />
<br />
Bảng 5: Thay đổi công thức bạch cầu<br />
( X SD, n = 10).<br />
C h Ø<br />
n g h iª n<br />
<br />
Bạch cầu trung<br />
tính (%)<br />
<br />
Bạch cầu lympho<br />
<br />
T r - í c S a u<br />
(ngày thứ)<br />
n h iÔ m<br />
® é c<br />
1<br />
5<br />
46,8 4,9<br />
<br />
45,4 4,7<br />
<br />
(%)<br />
Bạch cầu mono<br />
<br />
4,6 0,5<br />
<br />
(%)<br />
<br />
Bảng 4: Thay đổi số lượng hồng cầu,<br />
tiểu cầu, bạch cầu, hàm lượng huyết sắc tố<br />
<br />
C h Ø<br />
T r - í c<br />
n g h i ª nn h i Ô m<br />
<br />
4,81 0,52<br />
<br />
99,3 9,7<br />
<br />
Bạch cầu ưa<br />
kiềm (%)<br />
<br />
S a u<br />
(ngày thứ)<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
5,03 0,58<br />
<br />
4,92 0,53<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
102,4 10,5<br />
<br />
98,6 9,7<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Huyết sắc tố (g/l)<br />
<br />
Tiểu cầu (G/L)<br />
<br />
286,5 35,6 281,6 32,3 294,4 37,8<br />
p > 0,05<br />
<br />
Số lượng bạch<br />
cầu (G/L)<br />
<br />
8,65 0,79<br />
<br />
2,3 0,3<br />
<br />
(%)<br />
<br />
( X SD, n = 10).<br />
<br />
Hồng cầu (T/L)<br />
<br />
Bạch cầu ưa axít<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
12,97 1,34 10,76 10,43<br />
p < 0,001<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
Số lượng bạch cầu trong máu thỏ bị ngộ<br />
độc nấm ma tăng có ý nghĩa thống kê ở<br />
ngày thứ 1 và thứ 5 so với trước ngộ độc<br />
(p < 0,001).<br />
Sự thay đổi số lượng hồng cầu, tiểu cầu,<br />
hàm lượng huyết sắc tố trong máu thỏ bị<br />
ngộ độc nấm ma không có ý nghĩa thống kê<br />
(p > 0,05).<br />
<br />
0,9 0,1<br />
<br />
57,6 6,3<br />
<br />
53,0 5,7<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
36,5 3,6<br />
<br />
39,9 4,0<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
3,1 0,3<br />
<br />
3,7 0,4<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
1,7 0,2<br />
<br />
2,5 0,3<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
1,1 0,2<br />
<br />
0,9 0,2<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng và tỷ lệ<br />
bạch cầu lympho, bạch cầu mono giảm<br />
xuống có ý nghĩa thống kê ở ngày thứ 1 và<br />
thứ 5 sau ngộ độc nấm ma. Tỷ lệ bạch cầu<br />
ưa axít giảm, bạch cầu ưa kiềm tăng ở<br />
ngày thứ 1 sau ngộ độc.<br />
Số lượng bạch cầu tăng lên theo chúng<br />
tôi có thể do phản ứng của cơ thể đối với<br />
độc tố nấm ma. Thông thường, khi cơ thể<br />
chịu tác động của chất độc, số bạch cầu<br />
nằm ở các tổ chức (tủy xương, lách, cơ…)<br />
sẽ xuất ra ngoài máu ngoại vi để làm nhiệm<br />
vụ khử độc, dẫn đến số lượng bạch cầu<br />
trong máu sẽ tăng lên và tăng chủ yếu là<br />
bạch cầu trung tính, nên tỷ lệ bạch cầu<br />
trung tính tăng lên, tỷ lệ bạch cầu lympho<br />
và mono giảm. Số lượng hồng cầu, hàm<br />
lượng huyết sắc tố trong máu thỏ bị ngộ<br />
độc nấm ma không thay đổi rõ rệt (p > 0,05).<br />
Như vậy, độc tố nấm ma không gây tan máu.<br />
Điều này cũng phù hợp với xét nghiệm hóa<br />
<br />
31<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
sinh máu nêu trên, hàm lượng bilirubin, ure<br />
và creatinin trong máu thỏ bị ngộ độc nấm<br />
ma không thay đổi (nếu có tan máu hàm<br />
lượng bilirubin, ure và creatinin huyết thanh<br />
sẽ tăng lên).<br />
KẾT LUẬN<br />
Hoạt độ AST, ALT, GGT trong máu thỏ<br />
bị ngộ độc nấm ma (Omphalotus nidiformis)<br />
tăng ở ngày thứ 1, ngày thứ 5 và hàm<br />
lượng glucose tăng nhẹ ở ngày thứ 1 sau<br />
ngộ độc. Hàm lượng bilirubin toàn phần,<br />
ure, creatinin, triglycerid và cholesterol<br />
không thay đổi rõ rệt.<br />
Số lượng bạch cầu, tỷ lệ bạch cầu trung<br />
tính tăng lên và tỷ lệ bạch cầu lympho, bạch<br />
cầu mono giảm xuống có ý nghĩa thống kê<br />
ở ngày thứ 1 và thứ 5 sau ngộ độc. Tỷ lệ<br />
bạch cầu ưa axít giảm, bạch cầu ưa kiềm<br />
tăng ở ngày thứ 1 sau ngộ độc.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Xuân Phách, Nguyễn Thế Minh,<br />
Trịnh Thanh Lâm. Toán thống kê và tin học ứng<br />
dụng trong sinh - y - dược. NXB Quân đội Nhân<br />
dân. 1995, tr.42-54; 141-150.<br />
2. Hoàng Công Minh. Nghiên cứu ảnh hưởng<br />
của dịch chiết nấm độc tán trắng (Amanita<br />
verna) lên một số chỉ tiêu hóa sinh trên thỏ. Tạp<br />
chí Y học thực hành. 2009, số 4 (656), tr.14-16.<br />
3. Giannini L, Vannacci A, Missanelli A et al.<br />
Amatoxin poisoning: A 15-year retrospective<br />
analysis and follow-up evaluation of 105<br />
patients. Clin Toxicol. 2007, 45 (5), pp.539-542.<br />
4. Trinh Tam Kiet. Poisonous mushrooms of<br />
Vietnam. J Genetics and Applications-Special<br />
Issue: Biotechnology. 2008, No 4, pp.70-73.<br />
5. Southcott, Ronald Vernon. Notes on some<br />
poisonings and other clinical effects following<br />
ingestion of Australian fungi. South Australian<br />
Clinics. 1974, 6 (5), pp.442-478.<br />
6. Wikipedia, the free encyclopedia. Omphalotus<br />
Nidiformis. Reference Encyclopedia. 2013.<br />
<br />
32<br />
<br />