Nguyễn Viết Hƣng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 115 - 121<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG<br />
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN<br />
CỦA GIỐNG SẮN KM414 VÀ HL 2004-28 TẠI THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Viết Hƣng, Trần Văn Điền, Phạm Thị Thu Huyền*, Thái Thị Ngọc Trâm<br />
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của các mức mật độ từ 8.333 – 16667 cây/ha cho kết quả: Cả 2<br />
giống sắn KM414, HL28 ở công thức 4 mật độ trồng (10.000 cây/ha) cho tốc độ tăng trƣởng ổn<br />
định và mạnh nhất. Ở công thức 4 mật độ 10.000 cây/ha 2 giống sắn KM414 và HL28 cho năng<br />
suất củ tƣơi đạt (44,77 tấn/ha và 40,77 tấn/ha); chất lƣợng và lãi thuần (46,44 - 52,44 triệu<br />
đồng/ha), đều cao hơn công thức đối chứng và các công thức khác. Trong đó: Giống KM414 cho<br />
năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế cao hơn giống HL28. Có thể phổ biến giống sắn KM414<br />
và giống HL28 trồng với mật độ 10.000 cây/ha (khoảng cách 1,0 x 1,0 m) vào sản xuất sẽ cho<br />
năng suất và hiệu quả kinh tế cao đối với tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ một số vùng trồng sắn ở khu<br />
vực miền núi phía Bắc Việt Nam.<br />
Từ khóa: Mật độ, năng suất, phát triển, sinh trưởng, sắn.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Ở nƣớc ta những năm gần đây, cây sắn thực<br />
sự đã trở thành cây hàng hoá góp phần rất<br />
lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo cho<br />
nông dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa, Từ<br />
khi sắn trở thành nguyên liệu sản xuất<br />
ethanol đã đánh dấu một bƣớc ngoặc lớn<br />
trong lịch sử cây sắn. Vì vậy, sắn càng trở<br />
nên có giá trị cao nhờ vào sản phẩm của nó.<br />
Cây sắn đã và đang là cây trồng đƣợc ƣu tiên<br />
nghiên cứu phát triển trong tầm nhìn chiến<br />
lƣợc đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và<br />
Phát triển Nông thôn (Nguyễn Hữu Hỷ,<br />
2012) [3].<br />
Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn ở nƣớc<br />
ta đã liên tục tăng lên trong hơn một thập niên<br />
trở lại đây; năm 2000 diện tích sắn đạt từ<br />
237.600 ha, sản lƣợng 1.986,3 nghìn tấn,<br />
năng suất đạt 8,4 tấn/ha. Năm 2010, diện tích<br />
sắn toàn quốc đạt 496.200 ha, sản lƣợng đạt<br />
8.521,6 nghìn tấn, năng suất củ tƣơi bình<br />
quân 17,2 tấn/ha (Tổng cục Thống kê, 2011)<br />
[5]. So với năm 2000, sản lƣợng sắn đã tăng<br />
hơn 4,2 lần, năng suất sắn đã tăng gấp đôi.<br />
Việt Nam hiện đã trở thành nƣớc xuất khẩu<br />
tinh bột sắn đứng thứ hai trên thế giới, sau<br />
Thái Lan.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912 386574, Email: hathuyduc2002@yahoo.com<br />
<br />
Vào những năm cuối thế kỷ 20, chúng ta đã<br />
chứng kiến những biến đổi sâu sắc trong nghề<br />
trồng sắn ở nƣớc ta. Đó là sự hoán vị từ chỗ<br />
sắn là cây trồng của ngƣời nghèo bị lãng quên<br />
trong nghiên cứu để trở thành cây trồng hàng<br />
hóa với mặt hàng xuất khẩu chính là tinh bột<br />
sắn. Bƣớc sang thế kỷ 21, cây sắn của nƣớc<br />
ta đang đứng trƣớc những cơ hội và thách<br />
thức mới. Đặc biệt là những thách thức về sản<br />
xuất sắn bền vững. Vì vậy, việc nâng cao<br />
năng suất và hiệu quả kinh tế trên một đơn<br />
vị diện tích đất trồng sắn trên cơ sở áp dụng<br />
tổng hợp các biện pháp kỹ thuật tiến bộ nhƣ<br />
sử dụng giống sắn mới có năng suất bột cao<br />
kết hợp với bón phân hợp lý, trồng xen, hệ<br />
thống canh tác thích hợp trên đất dốc, rải vụ<br />
thu hoạch sẽ là những yếu tố đảm bảo phát<br />
triển bền vững cây sắn.<br />
Mật độ trồng sắn thích hợp đƣợc dựa trên cơ<br />
sở điều kiện đất đai, mức độ thâm canh và<br />
giống sắn. Ở Việt Nam mật độ trồng sắn thích<br />
hợp đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao với<br />
các giống sắn KM60, KM94 trồng vụ đầu<br />
mùa mƣa trên đất đỏ ở Đông Nam Bộ là<br />
10.000 cây/ha và trên đất xám là 11.080<br />
cây/ha (Nguyễn Hữu Hỷ, 2011) [3]. Theo<br />
Nguyễn Viết Hƣng (2004) [2] thì mật độ thích<br />
hợp cho giống sắn KM94 và KM98-7 đƣợc<br />
trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam<br />
115<br />
<br />
Nguyễn Viết Hƣng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 115 - 121<br />
<br />
là 15.625 cây/ha và 12.500 cây/ha sẽ cho<br />
năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Bộ<br />
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng<br />
hợp từ nhiều kết quả nghiên cứu của các nhà<br />
khoa học và đƣa ra nguyên tắc chung cho<br />
trồng sắn là đất tốt trồng thƣa, đất xấu trồng<br />
dày hơn. Ở đất tốt khoảng cách 1,0m x 1,0m<br />
(tƣơng ứng mật độ 10.000 hom/ha); Ở vùng<br />
đất xấu khoảng cách trồng là 1,0m x 0,7m<br />
(mật độ 14.000 hom/ha). Nhƣ vậy với từng<br />
điều kiện sinh thái, từng nơi mà trồng với mật<br />
độ trồng sắn thích hợp để đạt năng suất, chất<br />
lƣợng tốt và hiệu quả kinh tế cao.<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu:<br />
Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng đến<br />
đặc điểm nông sinh học của 2 giống sắn tham<br />
gia thí nghiệm.<br />
Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng đến<br />
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất<br />
của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm.<br />
Nghiên cứu ảnh hƣởng của một độ trồng đến<br />
chất lƣợng của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm.<br />
Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng<br />
đến hiệu quả kinh tế của 2 giống sắn tham<br />
gia thí nghiệm.<br />
<br />
Nhằm đáp ứng định hƣớng nghiên cứu và<br />
phát triển sắn của Việt Nam đến 2020 là<br />
nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật<br />
canh tác sắn tiên tiến, xây dựng và mở rộng<br />
mô hình canh tác sắn đạt năng suất và hiệu<br />
qủa kinh tế cao theo hƣớng bền vững phù<br />
hợp với từng vùng sinh thái, đƣa năng suất<br />
sắn Việt Nam tƣơng đƣơng với năng suất sắn<br />
của những nƣớc hàng đầu trong khu vực,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của<br />
mật độ trồng đến khả năng sinh trƣởng và<br />
phát triển của giống sắn KM414 và HL200428 tại Thái Nguyên.<br />
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Vật liệu nghiên cứu: Gồm 2 giống sắn<br />
KM414 và HL2004-28.<br />
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Khu cây trồng<br />
cạn – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Thời<br />
gian nghiên cứu từ tháng 3 năm 2012 đến<br />
tháng 1 năm 2012.<br />
Công thức 1: Trồng khoảng cách 0,8 x 0,8m<br />
(mật độ 15.625 cây/ha) – Nhƣ mật độ nông<br />
dân trồng – đối chứng.<br />
<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
<br />
Công thức 2: Trồng khoảng cách 1,0 x 0,6 m<br />
(mật độ 16.667 cây/ha)<br />
Công thức 3: Trồng khoảng cách 1,0 x 0,8m<br />
(mật độ 12.500 cây/ha)<br />
Công thức 4: Trồng khoảng cách 1,0 x 1,0m<br />
(mật độ 10.000 cây/ha)<br />
Công thức 5: Trồng khoảng cách 1,0 m x<br />
1,2m (mật độ 8.333 cây/ha).<br />
116<br />
<br />
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu khối ngẫu<br />
nhiên hoàn toàn, với 3 lần nhắc lại. Diện tích<br />
ô thí nghiệm: 6m x 5 = 30m2. Tổng diện tích<br />
thí nghiệm: 450m2/thí nghiệm x 2 thí nghiệm<br />
= 900m2. Mỗi công thức (mật độ trồng) có 2<br />
giống, gồm Giống KM 414 và HL28.<br />
Thời vụ trồng: Ngày 16, 17/3/2012 và thu<br />
hoạch ngày 7,8/1/2013. Phân bón: 8 tấn phân<br />
chuồng + 90kgN + 60kgP205 + 90kgK20/ha.<br />
Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và các chỉ<br />
tiêu theo dõi áp dụng theo quy chuẩn kỹ thuật<br />
quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và<br />
sử dụng của giống sắn (QCVN 01 – 61 :<br />
2011/BNNPTNT) [1].<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến đặc điểm<br />
nông sinh học<br />
Với giống KM414: Đƣờng kính gốc giống<br />
sắn KM414 dao động từ 1,85 – 2,35 cm.<br />
Chiều cao thân chính của các công thức dao<br />
động từ 205,5 – 269,1 cm. Chiều cao toàn cây<br />
dao động từ 263,2 – 320,6 cm. Công thức mật<br />
độ 4 và 5 cho kết quả đƣờng kính gốc, chiều<br />
cao thân chính và chiều cao toàn cây lớn hơn<br />
công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy<br />
95%. Tổng số lá trên cây dao động từ 110,0 –<br />
130,0 lá/cây. Công thức 4 (10.000 cây/ha) cho<br />
kết quả tổng số lá trên cây cao nhất, hơn công<br />
thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.<br />
Các công thức còn lại cho đặc điểm nông sinh<br />
học tƣơng đƣơng công thức đối chứng.<br />
<br />
Nguyễn Viết Hƣng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 115 - 121<br />
<br />
Bảng 1: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm nông sinh học của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm<br />
tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên<br />
Công<br />
thức<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Mật độ trồng<br />
(cây/ha)<br />
15.625 (đc)<br />
16.667<br />
12.500<br />
10.000<br />
8.333<br />
CV%<br />
LSD.05<br />
<br />
Đƣờng kính<br />
gốc (Cm)<br />
KM414 HL28<br />
2,03<br />
2,43<br />
1,85<br />
2,41<br />
2,16<br />
2,55<br />
2,35<br />
2,47<br />
2,33<br />
2,46<br />
10,0<br />
11,3<br />
0,19<br />
0,11<br />
<br />
Chiều cao thân<br />
chính (cm)<br />
KM414 HL28<br />
214,6<br />
254,4<br />
205,5<br />
271,1<br />
227,9<br />
277,1<br />
269,1<br />
255,3<br />
243,3<br />
262,5<br />
11,5<br />
11,9<br />
21,12<br />
17,38<br />
<br />
Chiều cao toàn<br />
cây (cm)<br />
KM414 HL28<br />
279,6<br />
316,7<br />
263,2<br />
313,9<br />
290,7<br />
339,1<br />
320,6<br />
315,8<br />
314,0<br />
322,0<br />
12,5<br />
12,4<br />
23,55<br />
19,21<br />
<br />
Tổng số lá/cây<br />
(lá)<br />
KM414 HL28<br />
116,7<br />
126,0<br />
110,0<br />
129,7<br />
119,0<br />
130,3<br />
130,0<br />
126,3<br />
119,0<br />
124,7<br />
11,8<br />
11,9<br />
13,27<br />
11,53<br />
<br />
Bảng 2: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của 2 giống sắn<br />
tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên<br />
Chiều dài củ Đƣờng kính củ<br />
Khối lƣợng củ/gốc Khối lƣợng thân<br />
Số củ/gốc (củ)<br />
(Cm)<br />
(cm)<br />
(Kg)<br />
lá/gốc (Kg)<br />
KM414 HL-28 KM414 HL-28 KM414 HL-28 KM414 HL-28 KM414 HL-28<br />
15.625 (đc) 22,22 27,48<br />
4,2<br />
4,18<br />
8,8<br />
9,47<br />
2,48<br />
2,15<br />
1,38<br />
1,85<br />
16.667<br />
23,42 25,18<br />
4,26<br />
4,06<br />
7,4<br />
8,6<br />
2,25<br />
1,91<br />
1,24<br />
1,63<br />
12.500<br />
24,33 25,48<br />
4,21<br />
4,34<br />
10,07<br />
10,6<br />
3,17<br />
3,27<br />
1,76<br />
2,65<br />
10.000<br />
25,91 21,97<br />
4,33<br />
4,26<br />
9,27<br />
10,2<br />
4,48<br />
4,08<br />
2,53<br />
2,45<br />
8.333<br />
27,50 25,28<br />
4,37<br />
4,31<br />
9,53<br />
9,13<br />
5,20<br />
4,59<br />
2,69<br />
2,85<br />
CV%<br />
14,7<br />
14,5<br />
6,9<br />
5,2<br />
12,7<br />
12,7<br />
4,9<br />
8,9<br />
16,9<br />
8,0<br />
LSD.05<br />
3,38<br />
2,54<br />
0,14<br />
0,12<br />
0,43<br />
0,59<br />
2,11<br />
1,09<br />
0,27<br />
0,62<br />
<br />
Công Mật độ trồng<br />
thức<br />
(cây/ha)<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Với giống HL28, đƣờng kính gốc giống sắn<br />
HL28 dao động từ 2,41 – 2,55 cm. Công thức<br />
mật độ 3 cho kết quả đƣờng kính gốc lớn hơn<br />
công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy<br />
95%. Chiều cao thân chính của các công thức<br />
dao động từ 254,4 – 277,1 cm. Công thức mật<br />
độ 3 cho kết quả chiều cao thân chính lớn hơn<br />
công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy<br />
95%. Chiều cao toàn cây dao động từ 313,9 –<br />
339,1 cm. Công thức mật độ 3 cho kết quả<br />
chiều cao toàn cây lớn hơn công thức đối<br />
chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Tổng số<br />
lá trên cây dao động từ 124,7 – 130,3 lá/cây.<br />
Các công thức thí nghiệm cho đặc điểm nông<br />
sinh học tƣơng đƣơng công thức đối chứng.<br />
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy trong vụ sắn năm<br />
2012, giống sắn KM414 cho kết quả đặc điểm<br />
nông sinh học trội hơn ở công thức 4; giống<br />
sắn HL28 cho kết quả đặc điểm nông sinh học<br />
trội hơn ở công thức 3. Ở các giống khác<br />
nhau đặc điểm nông sinh học của 2 giống<br />
KM414 và HL28 cũng khác nhau.<br />
<br />
Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến năng<br />
suất và các yếu tố cấu thành năng suất<br />
Với giống KM414: Chiều dài củ của các<br />
công thức dao động từ 22,22 – 27,5 cm. Công<br />
thức mật độ số 4, 5 cho chiều dài củ hơn đối<br />
chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Đƣờng kính củ<br />
dao động từ 4,2 – 4,37 cm, công thức 5 cho<br />
đƣờng kính củ hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy<br />
95%). Số củ trên gốc dao động từ 7,4 – 10,07<br />
củ/gốc; công thức 3, 4, 5 cho số củ trên gốc<br />
hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Khối<br />
lƣợng trung bình củ dao động từ 2,25 – 5,20<br />
kg; công thức 5 cho khối lƣợng trung bình củ<br />
hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Khối<br />
lƣợng thân lá trên gốc dao động từ 1,85 – 2,69<br />
kg; công thức 3, 4, 5 cho khối lƣợng thân lá<br />
cao hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Các<br />
công thức còn lại cho các yếu tố cấu thành<br />
năng suất tƣơng đƣơng công thức đối chứng.<br />
Giống HL28, Chiều dài củ của các công thức<br />
dao động từ 21,97 – 27,48 cm. Các công thức<br />
mật độ cho chiều dài củ tƣơng đƣơng đối<br />
chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Đƣờng kính củ<br />
dao động từ 4,06 – 4,34 cm, công thức 3 và 5<br />
117<br />
<br />
Nguyễn Viết Hƣng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
cho đƣờng kính củ hơn đối chứng (ý nghĩa tin<br />
cậy 95%). Số củ trên gốc dao động từ 8,6 –<br />
10,6 củ/gốc; công thức 3 và 4 cho số củ trên<br />
gốc hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Khối<br />
lƣợng trung bình củ dao động từ 1,91 – 4,59 kg;<br />
công thức 3, 4 và 5 cho khối lƣợng trung bình<br />
củ hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Khối<br />
lƣợng thân lá trên gốc dao động từ 1,63 – 2,85<br />
kg; công thức 3 và 5 cho khối lƣợng thân lá cao<br />
hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Các công<br />
thức còn lại cho các yếu tố cấu thành năng suất<br />
tƣơng đƣơng công thức đối chứng.<br />
Nhận thấy: Các yếu tố cấu thành năng suất<br />
của giống KM414 ở công thức 3, 4 và 5 đều<br />
hơn công thức đối chứng và công thức 2,<br />
giống HL28 ở công thức 3 và 4 đều hơn công<br />
thức đối chứng; trong đó trừ chiều dài củ<br />
giống KM414 có khối lƣợng củ/gốc ở 5 công<br />
thức trội hơn giống HL28.<br />
Với giống KM414, năng suất củ tƣơi của các<br />
công thức dao động từ 37,44 – 44,77 tấn/ha.<br />
Công thức 4 và 5 cho năng suất củ tƣơi cao<br />
hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin<br />
cậy 95%. Năng suất thân lá của các công thức<br />
dao động từ 20,7 – 25,3 tấn/ha; Năng suất<br />
sinh vật học của các công thức dao động từ<br />
58,1 – 70,1 tấn/ha; công thức 4 cho năng suất<br />
thân lá và năng suất sinh vật học cao nhất, cao<br />
hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.<br />
Hệ số thu hoạch của các công thức dao động<br />
<br />
115(01): 115 - 121<br />
<br />
từ 64,0 – 66,0% trong đó công thức 5 cho hệ<br />
số thu hoạch cao nhất, hơn đối chứng có ý<br />
nghĩa. Các công thức mật độ khác có năng<br />
suất tƣơng đƣơng đối chứng.<br />
Giống HL28, năng suất củ tƣơi của các công<br />
thức dao động từ 31,83 – 40,83 tấn/ha. Công<br />
thức 3 và 4 cho năng suất củ tƣơi cao hơn<br />
công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy<br />
95%. Năng suất thân lá của các công thức dao<br />
động từ 24,5 – 33,3 tấn/ha; Công thức 5 cho<br />
kết quả năng suất thân lá sai khác với công<br />
thức đối chứng không có ý nghĩa; các công<br />
thức còn lại cho năng suất thân lá tƣơng đƣơng<br />
công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy<br />
95%; Năng suất sinh vật học của các công thức<br />
dao động từ 58,9 – 74,0 tấn/ha; công thức 3 cho<br />
năng suất thân lá và năng suất sinh vật học cao<br />
nhất, cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin<br />
cậy 95%. Hệ số thu hoạch của các công thức<br />
dao động từ 53,3 – 62,5 % trong đó công thức 4<br />
và 5 cho hệ số thu hoạch cao hơn đối chứng có<br />
ý nghĩa. Các công thức mật độ khác có năng<br />
suất tƣơng đƣơng đối chứng.<br />
Nhận thấy, năng suất củ tƣơi, năng suất thân<br />
lá, năng suất sinh vật học của 5 công thức thí<br />
nghiệm thì giống KM414 ở các công thức 4<br />
và 5 và giống HL28 ở công thức 3 và 4 cao<br />
hơn công thức đối chứng và các công thức<br />
còn lại. Còn ở công thức 4 và 5 giống KM414<br />
có năng suất cao hơn giống HL28.<br />
<br />
Bảng 3: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm<br />
tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên<br />
NS củ tƣơi<br />
(tấn/ha)<br />
<br />
Công<br />
thức<br />
<br />
Mật độ<br />
trồng<br />
(cây/ha)<br />
<br />
KM414<br />
<br />
HL28<br />
<br />
KM414<br />
<br />
HL28<br />
<br />
KM414<br />
<br />
HL28<br />
<br />
KM414<br />
<br />
HL28<br />
<br />
1<br />
<br />
15.625 (đc)<br />
<br />
38,70<br />
<br />
33,65<br />
<br />
21,6<br />
<br />
28,9<br />
<br />
60,3<br />
<br />
62,5<br />
<br />
64,3<br />
<br />
54,0<br />
<br />
2<br />
<br />
16.667<br />
<br />
37,44<br />
<br />
31,83<br />
<br />
20,7<br />
<br />
27,1<br />
<br />
58,1<br />
<br />
58,9<br />
<br />
64,9<br />
<br />
53,3<br />
<br />
3<br />
<br />
12.500<br />
<br />
39,58<br />
<br />
40,83<br />
<br />
22,0<br />
<br />
33,2<br />
<br />
61,6<br />
<br />
74,0<br />
<br />
64,6<br />
<br />
55,3<br />
<br />
4<br />
<br />
10.000<br />
<br />
44,77<br />
<br />
40,77<br />
<br />
25,3<br />
<br />
24,5<br />
<br />
70,1<br />
<br />
65,3<br />
<br />
64,0<br />
<br />
62,5<br />
<br />
5<br />
<br />
8.333<br />
<br />
43,36<br />
<br />
38,28<br />
<br />
22,4<br />
<br />
23,8<br />
<br />
65,7<br />
<br />
62,1<br />
<br />
66,0<br />
<br />
61,8<br />
<br />
CV%<br />
<br />
5,6<br />
<br />
12,8<br />
<br />
9,2<br />
<br />
8,7<br />
<br />
6,7<br />
<br />
6,5<br />
<br />
7,9<br />
<br />
9,4<br />
<br />
LSD.05<br />
<br />
4,21<br />
<br />
7,34<br />
<br />
3,15<br />
<br />
4,58<br />
<br />
6,23<br />
<br />
6,69<br />
<br />
1,33<br />
<br />
7,47<br />
<br />
118<br />
<br />
NS thân lá (tấn/ha)<br />
<br />
NSSVH (tấn/ha)<br />
<br />
HSTH (%)<br />
<br />
Nguyễn Viết Hƣng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 115 - 121<br />
<br />
Bảng 4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm<br />
tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên<br />
Mật độ<br />
trồng<br />
(cây/ha)<br />
15.625<br />
16.667<br />
12.500<br />
10.000<br />
8.333<br />
CV%<br />
LSD.05<br />
<br />
Công<br />
thức<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Tỷ lệ chất khô<br />
(%)<br />
KM414<br />
HL28<br />
37,32<br />
38,2<br />
37,87<br />
36,92<br />
38,97<br />
37,63<br />
38,00<br />
37,55<br />
38,65<br />
37,62<br />
3,2<br />
2,3<br />
1,32<br />
0,96<br />
<br />
Tỷ lệ tinh bột<br />
(%)<br />
KM414<br />
HL28<br />
25,75<br />
26,87<br />
26,37<br />
25,38<br />
27,8<br />
26,10<br />
26,58<br />
26,00<br />
27,45<br />
26,15<br />
5,7<br />
4,1<br />
1,53<br />
1,22<br />
<br />
Năng suất củ khô<br />
(tấn/ha)<br />
KM414<br />
HL28<br />
14,43<br />
12,86<br />
14,16<br />
11,72<br />
15,42<br />
15,37<br />
16,96<br />
15,31<br />
16,76<br />
14,41<br />
5,0<br />
12,4<br />
1,98<br />
2,13<br />
<br />
Năng suất tinh bột<br />
(tấn/ha)<br />
KM414<br />
HL28<br />
9,96<br />
9,04<br />
9,84<br />
8,05<br />
11,00<br />
10,66<br />
11,83<br />
10,60<br />
11,90<br />
10,02<br />
6,1<br />
8,5<br />
1,62<br />
1,47<br />
<br />
Bảng 5: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm<br />
tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên<br />
Năng suất củ tƣơi<br />
Tổng thu<br />
Tổng chi<br />
Lãi thuần<br />
(tấn/ha)<br />
(Triệu đồng/ha)<br />
(Triệu đồng/ha)<br />
(Triệu đồng/ha)<br />
KM414<br />
HL28<br />
KM414<br />
HL28<br />
KM414<br />
HL28<br />
KM414<br />
HL28<br />
1<br />
15.625 (đc)<br />
38,70<br />
33,65<br />
58,05<br />
50,48<br />
16,11<br />
16,11<br />
41,94<br />
34,36<br />
2<br />
16.667<br />
37,44<br />
31,83<br />
56,16<br />
47,75<br />
16,81<br />
16,81<br />
39,35<br />
30,93<br />
3<br />
12.500<br />
39,58<br />
40,83<br />
59,37<br />
61,25<br />
15,41<br />
15,41<br />
43,96<br />
45,83<br />
4<br />
10.000<br />
44,77<br />
40,77<br />
67,16<br />
61,16<br />
14,71<br />
14,71<br />
52,44<br />
46,44<br />
5<br />
8.333<br />
43,36<br />
38,28<br />
65,04<br />
57,42<br />
14,01<br />
14,01<br />
51,03<br />
43,41<br />
Ghi chú: Phân hữu cơ 8000kg/ha x 500đ/kg = 4.000.000đ (1). Lượng phân Urê bón là 130kg/ha x<br />
10.500/kg = 1.365.000đ (2). Lượng phân Supelân bón 243 kg/ha x 2.900đ/kg = 704.700đ (3). Lượng phân<br />
Kalyclorua bón 143 kg/ha x 11.500đ/kg = 1.644.500đ (4).<br />
Công lao động CT 1 là 120 công/ha x 70.000đ/công = 8.400.000đ. Công lao động CT 2 là 130 công/ha x<br />
70.000đ/công = 9.100.000đ. Công lao động CT 3 là 110 công/ ha x 70.000đ/công = 7.700.000đ. Công lao<br />
động CT 4 là 100 công/ha x 70.000đ/công = 7.000.000đ. Công lao động CT 5 là 90 công/ha x<br />
70.000đ/công = 6.300.000đ (5).<br />
Giá sắn 2012: 1500đ/kg.<br />
Tổng chi: 1 + 2 + 3 + 4 +5. Tổng thu: NS củ tươi x Giá sắn tươi. Lãi thuần: Tổng thu – tổng chi.<br />
Công Mật độ trồng<br />
(cây/ha)<br />
thức<br />
<br />
Ảnh hưởng của một độ trồng đến chất lượng<br />
Giống KM414, tỉ lệ chất khô của các công<br />
thức dao động từ 37,32 – 38,97%; công thức<br />
3 và 5 cho tỉ lệ chất khô cao hơn đối chứng<br />
chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Tỉ lệ tinh bột<br />
dao động từ 25,75 – 27,45%; công thức 3 và 5<br />
cho tỉ lệ tinh bột cao hơn đối chứng chắc chắn<br />
ở mức tin cậy 95%. Năng suất củ khô dao<br />
động từ 14,16 – 16,96 tấn/ha; công thức 3 và<br />
4 có năng suất củ khô cao hơn đối chứng chắc<br />
chắn ở mức tin cậy 95%. Năng suất tinh bột<br />
dao động từ 9,84 – 11,90 tấn/ha trong đó công<br />
thức 4 và 5 cho năng suất tinh bột cao hơn<br />
công thức đối chứng (mức tin cậy 95%). Các<br />
công thức còn lại cho chất lƣợng tƣơng đƣơng<br />
công thức đối chứng.<br />
Giống HL28, các công thức mật độ khác nhau<br />
cho chất lƣợng sắn khác nhau có ý nghĩa ở<br />
mức tin cậy 95%. Tỉ lệ chất khô của các công<br />
<br />
thức dao động từ 36,92 – 38,2%;. Tỉ lệ tinh<br />
bột của các công thức dao động từ 25,38 –<br />
26,87%; công thức 2 có tỉ lệ chất khô và tỉ lệ<br />
tinh bột thấp nhất, sai khác không có ý nghĩa<br />
so với đối chứng. Năng suất củ khô dao động<br />
từ 11,72 – 15,37 tấn/ha; công thức 3 và 4 có<br />
năng suất củ khô cao hơn đối chứng chắc<br />
chắn ở mức tin cậy 95%. Năng suất tinh bột<br />
dao động từ 8,05 – 10,66 tấn/ha trong đó công<br />
thức 3 và 4 cho năng suất tinh bột cao hơn<br />
công thức đối chứng (mức tin cậy 95%). Các<br />
công thức còn lại cho chất lƣợng sắn tƣơng<br />
đƣơng công thức đối chứng.<br />
Nhận thấy, trong 5 công thức thí nghiệm chất<br />
lƣợng sắn KM414 ở công thức 2, 3, 4 và 5<br />
đều tốt hơn công thức đối chứng. Trong 2<br />
giống sắn nghiên cứu, giống KM414 có tỷ lệ<br />
chất khô, lỷ lệ tinh bột, năng suất củ khô và<br />
tinh bột đều cao hơn giống HL28.<br />
119<br />
<br />