TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ KINH TẾ XÃ HỘI<br />
TỚI SỨC KHỎE NGƢỜI DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG<br />
Nguyễn Văn Ba*; Nguyễn Xuân Kiên**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kinh tế xã hội tới sức khỏe người dân<br />
tỉnh Lâm Đồng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên phỏng vấn<br />
trực tiếp bằng bộ câu hỏi kết hợp biện pháp thu thập số liệu thứ cấp từ cơ sở dữ liệu của địa<br />
phương. Kết quả: 29,5% hộ gia đình (HGĐ) có người ốm trong vòng 4 tuần trước điều tra. Tỷ lệ<br />
người dân có thẻ bảo hiểm y tế 67%. Người dân tiếp cận thông tin về giáo dục sức khỏe từ các<br />
nguồn chủ yếu như loa phát thanh, đài và ti vi; người ốm thuộc nhóm kinh tế nghèo Q1, sử<br />
dụng các dịch vụ khám chữa bệnh thấp hơn rất nhiều so với nhóm kinh tế giàu Q5 sử dụng<br />
dịch vụ khám chữa bệnh. Cơ sở hạ tầng bệnh viện huyện và trạm y tế xã chật hẹp, xuống cấp;<br />
trang thiết bị y tế thiếu và lạc hậu. Kết luận: có mối quan hệ mật thiết giữa thu nhập HGĐ với<br />
mức chi trả y tế, tiếp cận thông tin y tế, sử dụng dịch vụ y tế của người dân địa phương tại tỉnh<br />
Lâm Đồng trong năm 2014. Cơ sở vật chất y tế cấp xã và huyện đều thiếu, cũ, lạc hậu.<br />
* Từ khóa: Sức khoẻ; Yếu tố kinh tế - xã hội; Lâm Đồng.<br />
<br />
Study on the Effect of Socio-Economic Factors on the Health in<br />
Lamdong Province<br />
Summary<br />
Objectives: To study the effect of socio-economic factors on the health in Lamdong province.<br />
Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study based on direct interviews with<br />
questionnaires sheet incorporating secondary data collection methods from the local database.<br />
Results: 29.5% of households had sick people within the 4 weeks prior to the survey. 67% of the<br />
people had health insurance card. Health education could be approached from major sources<br />
such as loudspeakers, radios and television; the sick in the Q1 poor group using health services<br />
was much lower than the Q5 group. The infrastructure of local health stations was narrow and<br />
degraded; medical equipment was insufficient and backward. Conclusion: There was a close<br />
relationship between household income and health coverage, access to health information and<br />
the use of health services in Lamdong province in 2014. The medical facilities at the<br />
communical and district levels are deficient, outdated and backward.<br />
* Keywords: Health; Socio-economic factors; Lamdong province.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây<br />
dựng một hệ thống y tế đảm bảo mọi<br />
người dân có thể tiếp cận được dịch vụ<br />
<br />
khám chữa bệnh (KCB) thiết yếu. Đảm<br />
bảo sử dụng có hiệu quả cao các nguồn<br />
lực y tế và có được một hệ thống y tế ổn<br />
định, hòa nhập với quá trình phát triển<br />
kinh tế văn hoá xã hội của đất nước.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Cục Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Xuân Kiên (xuankien64@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nhận bài: 30/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/09/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017<br />
<br />
606<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
Vì vậy, Ngành Y tế nước ta đã xây dựng<br />
được hệ thống chăm sóc sức khỏe đa<br />
dạng nhiều thành phần, nhiều loại hình<br />
cung cấp các dịch vụ KCB. Tuy vậy,<br />
Ngành Y tế nước ta đang phải đối mặt với<br />
thách thức: y tế phải đáp ứng nhu cầu<br />
chăm sóc sức khoẻ (CSSK) ngày càng<br />
cao, KCB với kỹ thuật y tế chất lượng<br />
cao, song song phải quan tâm đến CSSK<br />
người nghèo, người cận nghèo, trẻ em<br />
< 6 tuổi, các đối tượng chính sách, vùng<br />
khó khăn, vùng sâu, vùng xa.<br />
Lâm Đồng là một trong 5 tỉnh thuộc<br />
vùng Tây Nguyên, là vùng trọng điểm về<br />
mặt kinh tế, an ninh, quốc phòng của cả<br />
nước. Việc nâng cao chất lượng cuộc<br />
sống cũng như đảm bảo về y tế, kiểm<br />
soát tốt dịch bệnh trên địa bàn tỉnh là<br />
nhiệm vụ quan trọng của Ngành Y tế. Để<br />
tiếp tục có định hướng phát triển y tế<br />
vùng Tây Nguyên nói chung, Lâm Đồng<br />
nói riêng, cần có đánh giá chính xác về<br />
ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội<br />
tới sức khỏe và bệnh dịch người dân của<br />
địa phương.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu.<br />
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu:<br />
Nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh<br />
Lâm Đồng, từ tháng 01 - 2014 đến 12 2014.<br />
* Đối tượng nghiên cứu:<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu:<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Điều tra<br />
tiến hành bằng phỏng vấn trực tiếp các<br />
đối tượng qua bộ câu hỏi kết hợp biện<br />
pháp thu thập số liệu thứ cấp từ cơ sở dữ<br />
liệu của địa phương.<br />
* Cỡ mẫu và chọn mẫu:<br />
- Cỡ mẫu nghiên cứu:<br />
Cỡ mẫu điều tra HGĐ: đánh giá thực<br />
trạng chất lượng cuộc sống, điều kiện<br />
kinh tế và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế<br />
của HGĐ. Từ kết quả khảo sát sơ bộ<br />
100 HGĐ ở khu vực nông thôn tỉnh Lâm<br />
Đồng về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế tại<br />
HGĐ thấy có khoảng 15% HGĐ không có<br />
khả năng tiếp cận dịch vụ y tế. Áp dụng<br />
tính cỡ mẫu theo công thức:<br />
n = Z2(1-/2)<br />
<br />
p(1-p)<br />
<br />
x DE<br />
d2<br />
Trong đó: n là cỡ mẫu điều tra.<br />
Z(1-/2): độ tin cậy 95% (Z(1-/2) = 1,96)).<br />
p: tỷ lệ HGĐ có phân loại rác (p = 0,15).<br />
1 - p = q = 0,85: tỷ lệ đối tượng không<br />
mang đặc tính nghiên cứu.<br />
d: sai số tuyệt đối, chọn d = 0,03.<br />
DE: hệ số hiệu chỉnh, chọn DE = 2.<br />
Vậy cỡ mẫu cần nghiên cứu: n = 1.090<br />
HGĐ.<br />
- Chọn mẫu:<br />
<br />
- Các hộ dân khu vực nông thôn và<br />
thành thị tại Lâm Đồng.<br />
<br />
+ Chọn huyện: chọn ngẫu nhiên 1 thành<br />
phố và 3 huyện.<br />
<br />
- Cơ sở dữ liệu thứ cấp về dân số, xã<br />
hội, y tế của Lâm Đồng.<br />
<br />
+ Chọn xã: tại các huyện được lựa<br />
chọn, lập danh sách tất cả các xã, sau đó<br />
chọn 30 xã để điều tra (sử dụng kỹ thuật<br />
chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống).<br />
<br />
- Cán bộ lãnh đạo và các đoàn thể của<br />
xã, thôn được chọn điều tra.<br />
<br />
607<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
- Chọn thôn để phỏng vấn: tại mỗi xã<br />
được chọn, lập danh sách tất cả các thôn.<br />
Bốc thăm ngẫu nhiên lấy 1 thôn bất kỳ để<br />
tiến hành phỏng vấn.<br />
- Chọn đối tượng nghiên cứu: tại mỗi<br />
xã, chọn ngẫu nhiên 1 thôn điều tra 36 37 HGĐ. Như vậy, 30 xã sẽ điều tra được<br />
1.090 HGĐ.<br />
* Phương pháp thu thập số liệu:<br />
<br />
Thu thập số liệu: báo cáo hiện trạng và<br />
nhu cầu đầu tư về các lĩnh vực cơ sở hạ<br />
tầng, trang thiết bị, đào tạo cán bộ y tế<br />
của các cơ sở y tế huyện, xã của tỉnh<br />
Lâm Đồng theo mẫu bộ câu hỏi; báo cáo<br />
sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng năm hoạt<br />
động của bệnh viện huyện và TYTX năm<br />
2009 - 2014.<br />
* Xử lý và phân tích số liệu:<br />
<br />
Tiến hành phỏng vấn HGĐ về xếp loại<br />
kinh tế HGĐ, thu nhập và tình hình ốm<br />
các thành viên HGĐ trong vòng 4 tuần<br />
trước điều tra.<br />
Phỏng vấn sâu trưởng trạm y tế xã<br />
(TYTX) và một số cán bộ của TYTX xã về<br />
tình hình KCB tại trạm, cung cấp dịch vụ<br />
KCB, nhu cầu cần hỗ trợ cho người bệnh,<br />
hỗ trợ cho cơ sở y tế theo bộ câu hỏi nội<br />
dung hướng dẫn thảo luận nhóm.<br />
<br />
Các số liệu điều tra HGĐ được kiểm<br />
tra, làm sạch, mã hoá và nhập bằng phần<br />
mềm Epi.info, sau đó xử lý thống kê bằng<br />
phần mềm SPSS 17.0. Nếu HGĐ có<br />
người ốm trong vòng 4 tuần trước điều<br />
tra (một người hay nhiều người, một<br />
người nhiều lượt) sử dụng mẫu phỏng<br />
vấn người ốm. Thông tin về người ốm<br />
được nhập liệu, mã hoá và liên kết với<br />
HGĐ đó.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Đặc điểm HGĐ và thu nhập.<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Nhóm thu nhập<br />
<br />
Chung<br />
<br />
Q1<br />
<br />
Q2<br />
<br />
Q3<br />
<br />
Q4<br />
<br />
Q5<br />
<br />
Số HGĐ<br />
<br />
218<br />
<br />
218<br />
<br />
218<br />
<br />
218<br />
<br />
218<br />
<br />
1.090<br />
<br />
Số người<br />
<br />
538<br />
<br />
538<br />
<br />
539<br />
<br />
539<br />
<br />
538<br />
<br />
2.693<br />
<br />
Số tiền<br />
<br />
409.740<br />
<br />
1.003.620<br />
<br />
1.927.900<br />
<br />
3.475.800<br />
<br />
5.154.000<br />
<br />
11.967.060<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
2.885<br />
<br />
7.018<br />
<br />
13.453<br />
<br />
24.477<br />
<br />
36.295<br />
<br />
16.826<br />
<br />
X%<br />
<br />
3,4<br />
<br />
8,4<br />
<br />
16,1<br />
<br />
29,0<br />
<br />
43,1<br />
<br />
100<br />
<br />
Thu nhập trung<br />
bình/người/năm<br />
<br />
925<br />
<br />
1.897<br />
<br />
3.559<br />
<br />
6.457<br />
<br />
9.972<br />
<br />
4.562<br />
<br />
Thu nhập<br />
trung<br />
bình/hộ/<br />
năm<br />
<br />
* Số tiền theo đơn vị tính là: 1.000 đồng<br />
Với 2.693 người trong 1.090 HGĐ<br />
(trung bình 3,78 người/HGĐ), chia tổng<br />
số HGĐ ra thành 5 nhóm, mỗi nhóm bằng<br />
20% hộ, sắp xếp theo mức thu nhập bình<br />
quân đầu người/năm từ thấp nhất đến<br />
cao nhất (ký hiệu từ Q1 đến Q5).<br />
608<br />
<br />
Kết quả cho thấy, tổng thu nhập trong<br />
một năm qua của 1.090 HGĐ là 11,967 tỷ<br />
đồng, trong đó số tiền thu nhập của nhóm<br />
HGĐ có thu nhập cao nhất (nhóm Q5)<br />
chiếm 43,1% tổng số tiền của cả 5 nhóm<br />
HGĐ, số tiền thu nhập của nhóm HGĐ có<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
thu nhập thấp nhất (nhóm Q1) chiếm<br />
3,4% tổng số tiền của 5 nhóm HGĐ.<br />
<br />
1.774 người (65,9%); ≥ 60: 356 người<br />
(13,2%).<br />
<br />
Thu nhập trung bình của HGĐ/năm<br />
tính chung 16.826 nghìn đồng/hộ/năm,<br />
thấp nhất ở nhóm Q1 (2.885 nghìn<br />
đồng/hộ/năm), nhóm Q2 là 7.018 nghìn<br />
đồng/hộ/năm, nhóm Q3 là 13.453 nghìn<br />
đồng/hộ/năm, ở nhóm Q4 là 24.477 nghìn<br />
đồng/hộ/năm và cao nhất ở nhóm Q5<br />
(36.295 nghìn đồng/hộ/năm). Thu nhập<br />
trung bình trên đầu người là 4.562 nghìn<br />
đồng/người/năm.<br />
<br />
Hiện địa bàn nghiên cứu có 05 người<br />
> 90 tuổi, trong đó có 03 cụ đang ở tuổi<br />
91; 01 cụ 92 tuổi; 01 cụ 94 tuổi.<br />
<br />
* Đặc điểm nhóm tuổi (n = 2.693):<br />
0 - 5 tuổi: 182 người (6,8%); 6 - 14<br />
tuổi: 381 người (14,1%); 15 - 59 tuổi:<br />
<br />
* Đặc điểm giới tính, dân tộc, trình độ<br />
học vấn đối tượng nghiên cứu (n = 2.693):<br />
Nam: 1.332 người (49,5%); nữ: 1.361<br />
người (50,5%); dân tộc Kinh: 2.677 người<br />
(99,4%); dân tộc Cơ Ho: 16 người (0,6%);<br />
không biết chữ, còn nhỏ: 220 người<br />
(8,1%); tiểu học, THCS: 1.779 người<br />
(66,1%); PTTH: 539 người (20,0%); trên<br />
PTTH: 155 người (5,8%).<br />
<br />
Biểu đồ 1: Đặc điểm nghề nghiệp.<br />
Tỷ lệ người dân tại địa bàn nghiên cứu làm nghề nông chiếm tỷ lệ cao nhất (28,8%);<br />
cán bộ công chức nhà nước chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,4%).<br />
<br />
Biểu đồ 2: Tỷ lệ thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) phân bố theo loại hình BHYT.<br />
609<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
67% người dân có BHYT, trong đó các loại hình bảo hiểm tại địa bàn nghiên cứu<br />
gồm: BHYT học sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (22,8%), sau đó là BHYT người nghèo<br />
(20,4%), BHYT trẻ em < 6 tuổi (6,7%), BHYT đối tượng chính sách (6,5%), BHYT tự<br />
nguyện (5,9%) và BHYT bắt buộc (4,6%) chiếm tỷ lệ thấp nhất. Tỷ lệ người dân không<br />
có BHYT 33%.<br />
Bảng 2: Tiếp cận thông tin về giáo dục sức khoẻ của HGĐ trong 4 tuần qua.<br />
Nhóm thu nhập<br />
<br />
Chỉ số<br />
Có tiếp cận<br />
<br />
n<br />
<br />
Không tiếp cận<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Q1<br />
<br />
Q2<br />
<br />
Q3<br />
<br />
Q4<br />
<br />
Q5<br />
<br />
97<br />
<br />
104<br />
<br />
117<br />
<br />
112<br />
<br />
124<br />
<br />
2<br />
<br />
χ ,p<br />
<br />
Chung<br />
554<br />
<br />
2<br />
<br />
χ = 18,4<br />
p < 0,01<br />
<br />
%<br />
<br />
68,3<br />
<br />
72,7<br />
<br />
81,8<br />
<br />
78,9<br />
<br />
87,3<br />
<br />
77,8<br />
<br />
n<br />
<br />
45<br />
<br />
39<br />
<br />
26<br />
<br />
30<br />
<br />
18<br />
<br />
%<br />
<br />
31,7<br />
<br />
27,3<br />
<br />
18,2<br />
<br />
21,1<br />
<br />
12,7<br />
<br />
22,2<br />
<br />
n<br />
<br />
142<br />
<br />
143<br />
<br />
143<br />
<br />
142<br />
<br />
142<br />
<br />
712<br />
<br />
%<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
158<br />
<br />
77,8% HGĐ có tiếp cận với thông tin về giáo dục sức khỏe (GDSK) trong 4 tuần<br />
trước điều tra; 22,2% không tiếp cận. Nhóm HGĐ có kinh tế kém hơn, tỷ lệ có tiếp cận<br />
thông tin về GDSK thấp hơn so với nhóm HGĐ có thu nhập cao hơn. Nhóm thu nhập<br />
cao nhất Q5 có tỷ lệ HGĐ được tiếp cận 87,3%, nhóm thu nhập thấp nhất có tỷ lệ HGĐ<br />
được tiếp cận 68,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm thu nhập HGĐ<br />
(p < 0,001).<br />
<br />
100<br />
80<br />
60<br />
40<br />
20<br />
0<br />
<br />
83.6<br />
<br />
77.3<br />
42.4<br />
13.9<br />
<br />
Loa phát<br />
thanh<br />
<br />
TV, đài<br />
<br />
CBYT<br />
<br />
Tờ rơi, sách<br />
báo<br />
<br />
1.3<br />
Pane, Áp<br />
phích<br />
<br />
Biểu đồ 3: HGĐ tiếp cận các nguồn thông tin GDSK.<br />
Trong thời gian 4 tuần trước điều tra, HGĐ đã nghe thông tin về GDSK từ loa phóng<br />
thanh chiếm tỷ lệ cao nhất (83,6%), từ đài và ti vi: 77,3%, từ cán bộ y tế: 42,4%. Thông<br />
tin từ tờ rơi, sách báo (13,9%) và pa nô, áp phích chiếm tỷ lệ rất thấp (1,3%).<br />
* Mục đích của HGĐ đến TYTX trong 4 tuần qua (n = 495):<br />
Tiêm chủng: 52 người (10,5%); mua thuốc không khám: 188 người (38,0%); khám<br />
bệnh và mua thuốc: 331 người (66,9%); hỏi về sức khỏe: 162 người (32,7%); nghe nói<br />
về vệ sinh phòng bệnh: 185 người (37,4%); nghe nói về sinh đẻ kế hoạch: 130 người<br />
(26,3%); công tác y tế: 134 người (27,1%).<br />
610<br />
<br />