intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu áp dụng một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy tiếng Anh ở các lớp học nhiều trình độ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu áp dụng một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy tiếng Anh ở các lớp học nhiều trình độ trình bày một số biện pháp áp dụng trong thực nghiệm nhằm khắc phục chênh lệch trình độ trong lớp học, nâng cao chất lượng dạy và học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu áp dụng một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy tiếng Anh ở các lớp học nhiều trình độ

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY TIẾNG ANH Ở CÁC LỚP HỌC NHIỀU TRÌNH ĐỘ Vũ Thị Sâm Học viện Công Nghệ Bưu chính Viễn thông 1. GIỚI THIỆU CHUNG chắc chắn sẽ không khỏi hoang mang, thậm chí thất vọng khi ngồi học cạnh những bạn Việc dạy và học tiếng Anh tại các trường giỏi hơn mình nhiều. không chuyên tiếng Anh hiện nay dù đã được Đồng thời, đối với giảng viên, giảng dạy ở chú trọng rất nhiều vẫn còn nhiều trở ngại. một lớp có sự chênh lệch rõ ràng về trình độ Trong số đó, vấn đề về chênh lệch năng lực cũng là một khó khăn, thách thức. Nếu không giữa học sinh trong cùng một lớp có thể coi nắm bắt được vấn đề cũng như không có biện là đáng lưu ý nhất, gây ra những tác động lớn pháp khắc phục để đáp ứng với nhu cầu học đến quá trình dạy và học. Nghiên cứu này tập khác nhau của nhiều đối tuọng sinh viên, được thực hiện với mục tiêu thực nghiệm và bài giảng sẽ trở nên vô ích, hoặc quá tẻ nhạt, đề xuất một số biện pháp thực nghiệm nhằm hoặc quá khó hiểu, không liên kết được sinh khắc phục sự chênh lệch khoảng cách giữa viên trong lớp học, ảnh hưởng lớn đến chất các sinh viên, nâng cao chất lượng dạy lượng dạy và học. và học. Trong thực tế, ở bất kỳ một lớp học nào ở 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cấp đại học không chuyên tiếng Anh hiện nay, sự chênh lệch về trình độ Tiếng Anh Đối tượng của nghiên cứu mang tính thực giữa sinh viên là điều không tránh khỏi. Có nghiệm này là 6 nhóm sinh viên các ngành kỹ nhiều nguyên nhân dẫn đến khác biệt này: - thuật tại một trường đại học chuyên về công Khác nhau về giới tính - Khác nhau về tính nghệ thông tin, mỗi nhóm có sỹ số từ 35 - 38 cách - Khác nhau về khả năng nhận thức - (tổng cộng có 218 sinh viên); chuyên ngành Khác nhau về tốc độ phát triển các giai đoạn gần giống nhau, điều kiện cơ bản như địa nhận thức - Khác nhau về xuất thân, hoàn phương, độ tuổi, giới tính... được mặc định là cảnh gia đình và môi trường học tập ở nhà - như nhau; do tác giả trực tiếp giảng dạy; Khả năng tiếp thu ngoại ngữ không bằng đang học năm thứ nhất, học kỳ hai, tức là đã nhau - Động lực, hứng thú học tập khác qua một học phần tiếng Anh và đang là học nhau... (Hess, N. (2001). phần thứ 2. Chính sự không đồng đều về trình độ Quá trình thực nghiệm được tiến hành ngay từ khi mới vào trường đã là tác trong 1 học kỳ (15 tuần), thời lượng 4 giờ tín nhân gây nên những khó khăn cho sinh viên chỉ/tuần.3 nhóm được áp dụng các biện pháp cả những em có kiến thức nền tương đối tốt cụ thể nhằm khắc phục tình trạng chênh lệch cũng như những em bắt đầu từ điểm xuất trình độ giữa các sinh viên, 3 nhóm không áp phát. Nhiều em sẽ cảm thấy bức xúc khi lại dụng biện pháp nào khác ngoài bài giảng phải ngồi học với những người mới làm quen bình thường. Kết quả của nghiên cứu được với tiếng Anh để học lại từ đầu. Bên cạnh đó, đo bằng điểm số của bài kiểm tra đầu tiên và những sinh viên bắt đầu từ vạch xuất phát bài thi cuối kỳ. 302
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 3. QUÁ TRÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sinh viên phải tích cực tham gia hoạt động của lớp. Sinh viên không tách mình ra khỏi Buổi đầu tiên của học kỳ mới, sinh viên các hoạt động giao tiếp... được làm bài kiểm tra trình độ theo 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Điểm số được tính b) Đặt ra mục tiêu rõ ràng cho từng theo thangđiểm 100, cộng lại chia điểm trung sinh viên bình của 4 kỹ năng. Kết quả như sau: Với kết quả của bài kiểm tra đầu tiên và thực tế học tập trên lớp, sinh viên có thể biết Bảng 1. Kết quả trung bình kiểm tra rõ khả năng của mình, mình đang ở đâu so đầu học kỳ với các bạn cùng nhóm. Kết quả này có thể Nhóm Dưới40 40–60 60–80 Trên80 công bố công khai để sinh viên hiểu rõ mình cần làm gì, phấn đấu thế nào, thi đua với các 1 (ss 36) 8 16 6 6 bạn ra sao. 2 (ss 35) 7 15 5 8 c) Áp dụng kĩ thuật chia nhóm linh hoạt 3 (ss 36) 5 15 10 6 Phương pháp dạy học nhóm hàm chứa 4 (ss 37) 12 12 5 8 quá trình hoạt động để người học tích cực, tự 5 (ss 38) 10 15 7 6 giác chiếm lĩnh nội dung khoa học (Balliro, 6 (ss 36) 6 19 6 5 L. (1997, September). Cách chia nhóm: Tùy thuộc vào nội dung, Có thể nhận thấy ở cả 6 nhóm, các sinh tính chất, mức độ khó dễ của nhiệm vụ học viên có sự chênh lệch rõ rệt về trình độ. Số tập và trình độ của sinh viên trong lớp, lượng sinh viên ở nhóm yếu và trung bình giáo viên lựa chọn hình thức chia nhóm phù chiếm tỷ lệ nhỉnh hơn một chút, nhưng vẫn hợp nhất: thấy rất rõ có một bộ phận khá lớn sinh viên • Chia nhóm ngẫu nhiên: Ưu điểm: phù học tốt trong mỗi nhóm. hợp với những yêu cầu bài tập đơn giản, ngắn Một số biện pháp áp dụng trong thực gọn. Với cách chia nhóm này, giáo viên phải nghiệm nhằm khắc phục chênh lệch trình ngầm chỉ định 1, 2 sinh viên khá, giỏi hơn độ trong lớp học, nâng cao chất lượng dạy phụ trách và dẫn dắt nhóm. và học. • Chia nhóm khác trình độ: Điều quan trọng nhất trong lớp học đông Ưu điểm: tạo tính cạnh tranh cao hơn giữa và chênh lệch về trình độ là phải tạo được các nhóm với nhau và tạo động lực cho mỗi hứng thú học tập cho tất cả sinh viên thành viên trong nhóm. (Bowman, Brenda and Others (1992, • Chia nhóm cùng trình độ: November). Với sinh viên giỏi là những Ưu điểm: Các thành viên trong nhóm có thách thức mới cần vượt qua; với sinh viên vai trò và trách nhiệm như nhau trong việc yếu hơn là những tiến bộ từng bước rõ rệt. Vì hoàn thành nhiệm vụ được giao, giảm được vậy, phương pháp dạy và quản lý của giáo tính ỷ lại của một số sinh viên trong lớp. viên cần luôn phong phú, linh hoạt. Những • Chia nhóm theo sở thích: biện pháp sau đã được áp dụng. Ưu điểm: tạo hứng thú học tập cho sinh a) Xây dựng quy tắc nội bộ viên, giờ học sôi nổi. Với mục đích rõ ràng là nâng cao khả năng (Balliro, L. (1997, September)) của các sinh viên yếu và trung bình, tạo hứng d) Đa dạng, điều chỉnh nhiệm vụ, bài tập thú học cho các sinh viên khá, giỏi, việc xây phù hợp đối tượng sinh viên dựng quy tắc nội bộ trong lớp học là một việc Phương pháp 1: Điều chỉnh độ khó của làm vô cùng cần thiết. Những quy tắc sau bài tập nhất thiết phải được tuân theo: Sinh viên phải Với cùng một bài tập, giáo viên có thể giữ trật tự lắng nghe khi giáo viên hoặc một điều chỉnh mức độ khó của bài tập và đưa ra sinh viên khác trong lớp trình bày ý kiến; nhiều dạng bài tập như điền từ, điền cụm từ, 303
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 chọn đáp án đúng, chọn đúng sai, trả lời câu không thay đổi giữa tương quan tỷ lệ các hỏi... để thích hợp với nhiều trình độ sinh nhóm. Đặc biệt số lượng sinh viên học yếu viên khác nhau vẫn còn nhiều. Kết quả đó khẳng định tính Phương pháp 2: Nhiệm vụ bổ sung hiệu quả của các biện pháp đã được giảng Giáo viên chuẩn bị thêm một số bài tập viên áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả và chất dành cho những sinh viên học tốt hơn vì lượng học tập, giảng dạy ở các lớp có độ những sinh viên này thường hoàn thành bài chênh lệch cao như trên. tập trên lớp trước các sinh viên yếu hơn. Hoặc cùng một bài tập, có thể giao thêm 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ nhiệm vụ cho các sinh viên khá hơn. Với bài Có thể thấy điều quan trọng nhất để đem tập cho cả lớp, giáo viên thiết kế nhiều bài lại hiệu quả trong một lớp học có nhiều trình tập với các mức độ khó dễ khác nhau, giao độ là sự linh hoạt, nhiệt tình, sáng tạo của cho các đối tượng sinh viên khác nhau để người dạy, và ý thức tích cực của người học. sinh viên cảm thấy vừa với khả năng của Tuy nhiên các biện pháp trên sẽ thực sự mình, và không cảm thấy mệt mỏi với phát huy hiệu quả với điều kiện các lớp học bài tập. đạt chuẩn về sỹ số (dưới 35 sinh viên), sinh Sau một học kỳ áp dụng thực nghiệm trên, viên có ý thức tích cực,giảng viên tích cực kết quả thi của sinh viên ở 6 nhóm như sau: trong việc quản lý giờ học và linh động trong Bảng 2. Kết quả trung bình kiểm tra giảng dạy; cơ sở vật chất đầy đủ, thuận lợi cuối học kỳ cho hoạt động dạy và học hàng ngày. Dưới Trên 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nhóm 40 - 60 60 - 80 40 80 [1] Bowman, Brenda and others (1992, 1 (ss 36) 2 18 10 6 November): Teaching English as a foreign 2 (ss 35) 2 15 23 5 language to large, multilevel classess. Center 3 (ss 36) 0 17 14 5 for Applied Linguistic, Washington, D.C. [2] Balliro, L. (1997, September). Ideas for a 4 (ss 37) 5 20 4 8 multilevel class. Focus on Basics, 1(C). 5 (ss 38) 8 12 12 6 Retrieved May 31, 2006, from 6 (ss 36) 5 20 5 6 http://www.ncsall.net/?id=771&pid=443. [3] Hess, N. (2001). Teaching large multilevel Kết quả cho thấy biến chuyển rất đáng classes, New York, NY: Cambridge mừng từ 3 nhóm được tiến hành thực University Press. nghiệm. Số lượng sinh viên yếu giảm đi đáng kể, số sinh viên trung bình và khá tăng lên, sinh viên khá giỏi dao động nhẹ. Trong khi đó ở 3 nhóm còn lại, tình hình chung hầu như 304
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2