intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, X quang ngực và kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới tại trung tâm y tế quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

49
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao và mối liên quan của một số đặc điểm lâm sàng, X quang với kết quả xét nghiệm AFB đờm ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) sau 2 tháng điều trị tấn công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, X quang ngực và kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới tại trung tâm y tế quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh

TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG, X QUANG NGỰC<br /> VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB (+) MỚI<br /> TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN TÂN BÌNH,<br /> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> <br /> Nguyễn Thanh Trang1, Nguyễn Huy Lực2, Hoàng Văn Thắng2<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao và mối<br /> liên quan của một số đặc điểm lâm sàng, X quang với kết quả xét nghiệm AFB đờm ở<br /> bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) sau 2 tháng điều trị tấn công<br /> Đối tượng, phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu cắt ngang kết hợp theo dõi<br /> dọc trên 78 bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) được điều trị tại Trung tâm y tế quận Tân<br /> Bình Tp. HCM, thời gian từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018.<br /> Kết quả: có 64,1% bệnh nhân có biểu hiện bị ảnh hưởng tác dụng không mong<br /> muốn của thuốc chống lao. Có mối liên quan giữa triệu chứng đau ngực, khó thở, hội<br /> chứng hang với tính chất tổn thương, mức độ tổn thương trên X quang phổi. Những<br /> bệnh nhân có tổn thương hang trên phim có tỷ lệ đau ngực chiếm 14,2%; khó thở chiếm<br /> tỷ lệ 26,19%. Nghe phổi phát hiện hội chứng hang trên bệnh nhân có tổn thương hang<br /> trên phim là 23,81%. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa các triệu chứng<br /> lâm sàng, tổn thương hang trên X quang với mức độ AFB đờm (+) trước điều trị; chưa<br /> tìm thấy mối liên quan giữa sự cải thiện các các triệu chứng lâm sàng với mức độ tổn<br /> thương trên X quang sau điều trị.<br /> Từ khoá: lao phổi, tác dụng phụ của thuốc chống lao, AFB đờm, X quang phổi<br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> Trung tâm y tế Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh<br /> 2<br /> Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Trang (bsnguyenthanhtrang@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 11/8/2018, ngày phản biện: 30/8/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018<br /> <br /> 76<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> trong lao, điều trị 2 tháng tấn công.<br /> RESEARCH ON CLINICAL CHANGE, CHEST X-RAY AND RE-<br /> SULT OF TREATMENT FOR NEW TUBERCULOSIS PATIENTS AFB (+)<br /> AT TAN BINH MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY<br /> ABSTRACT<br /> Access the undestrable effect of specific remedy for tuberculosis and some rela-<br /> tions to clinical signs, X-ray with result of AFB sputum test among the new tuberculosis<br /> patients AFB (+) after 2 months of attack treatment.<br /> - Subject, methods: The research describes cross-session together monitor 78<br /> new tuberculosis patients AFB (+) who were treated in Tan Binh Medical Center in<br /> HCM city from May 2017 to May 2018.<br /> - Result: 64,1% of patients have sign of being affected by undesirable result of<br /> medicine for tuberculosis. There is a relation between symptom with effect and rate of<br /> effect through lung X-ray. The patients who have injury seen on X-ray films has per-<br /> centage of 14,2% chest pain, 26,19% stuffy. Listening to lung can help to find out cave<br /> syndrome on X-ray films: 23,3%. Research hasn’t been found out the relation between<br /> clinical synptom and cave effect on X-ray with the level of AFB spuctum (+) before<br /> treatment.<br /> - The relation between the improvement of clinical symptom and the level of<br /> injury on X-ray after treatment hasn’t been found out yet.<br /> Keywords: tuberculosis, undesirable result of medicine for tuberculosis, AFB<br /> spuctum, X-ray on lung in tuberculosis, 2 months of attack treatment.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh lao là một trong các vấn đề sức khỏe cộng đồng chính trên toàn cầu. Theo<br /> báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG – WHO Report 2016 –Global Tuberculosis<br /> Control), năm 2015 toàn cầu có khoảng 10,4 triệu người mới mắc lao [4], [22].Theo báo<br /> cáo tổng kết hoạt động chương trình chống lao quốc gia năm 2015 và phương hướng<br /> hoạt động năm 2016: Việt nam hiện vẫn là nước có gánh nặng bệnh lao cao, đứng thứ 14<br /> trong 20 quốc gia có số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng thứ 11<br /> trong số 20 nước có gánh nặng bệnh lao kháng thuốc cao nhất thế giới. Năm 2015 toàn<br /> quốc đã phát hiện 102.655 bệnh nhân, trong đó lao phổi AFB (+) mới là 50.093 bệnh<br /> nhân; tái phát 6.542 bệnh nhân; thất bại 480 bệnh nhân; lao phổi AFB âm tính 22.520<br /> <br /> 77<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> bệnh [11].<br /> Lao phổi AFB (+) là nguồn lây nguy hiểm cho cộng đồng. Lao phổi thường tiến<br /> triển kín đáo, các biểu hiện lâm sàng không rõ ràng hay tái phát, dẫn tới tính trạng lao<br /> kháng thuốc, nguyên nhân chủ yếu do bệnh nhân kém tuân thủ điều trị, do tác dụng phụ<br /> của thuốc chống lao khi phải dùng kéo dài. Việc phát hiện sớm lao phổi AFB (+) mới<br /> và điều trị kịp thời là rất quan trọng. Đây là biện pháp tốt nhất để cắt đứt nguồn lây, để<br /> kiểm soát và thanh toán bệnh lao.<br /> Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu Đánh giá các tác dụng không<br /> mong muốn của thuốc chống lao và mối liên quan của một số đặc điểm lâm sàng, X<br /> quang với kết quả xét nghiệm AFB đờm ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) sau 2 tháng<br /> điều trị tấn công<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chưa được điều trị đặc hiệu lao hoặc điều<br /> NGHIÊN CỨU trị lao nhưng chưa quá một tháng.<br /> <br /> 1. Đối tượng nghiên cứu * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> <br /> Nghiên cứu trên 78 bệnh nhân lao - Các thể lao phổi không phải lao<br /> phổi mới AFB (+) được điều trị tại Trung phổi mới.<br /> tâm y tế quận Tân Bình Tp. HCM, thời - Có các bệnh kết hợp nặng khác<br /> gian từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018. như viêm gan B hoạt động, xơ gan, suy hô<br /> - Chọn những bệnh nhân được hấp, suy tim nặng, suy thận nặng.<br /> chẩn đoán lao phổi mới AFB đờm (+). - Bệnh nhân có thai hoặc đang cho<br /> * Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi con bú, bệnh nhân trẻ em < 18 tuổi.<br /> AFB (+) [6]: 2. Phương pháp nghiên cứu:<br /> - Xét nghiệm đờm trực tiếp có 2 Nghiên cứu mô tả tiến cứu cắt<br /> tiêu bản AFB (+) từ 2 mẫu đờm khác nhau. ngang, kết hợp theo dõi dọc.<br /> - Xét nghiệm đờm trực tiếp có một KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN<br /> tiêu bản AFB (+) và hình ảnh tổn thương LUẬN<br /> trên phim X quang phổi phù hợp lao.<br /> 1. Đặc điểm chung của đối tượng<br /> - Xét nghiệm đờm trực tiếp 1 tiêu nghiên cứu:<br /> bản AFB (+) và nuôi cấy dương tính.<br /> - Độ tuổi trung bình của nhóm<br /> * Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi nghiên cứu là 41,4, phân bố chủ yếu trong<br /> mới [38]: lao phổi lần đầu tiên phát hiện, 2 nhóm dưới 30 tuổi (32,0%) và từ 40 - 50<br /> <br /> 78<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> tuổi (20,5%). Phù hợp với KQNC (Nguyễn lá,… ở nam giới gặp nhiều hơn nữ giới.<br /> Tuyết Phong – 2008, Đặng Đình Hiến – - Trong số BN nghiên cứu phần<br /> 2010, Trần Anh Huy – 2017). lớn là thể trạng trung bình và hơi gầy,<br /> - Nam giới chiếm tỷ lệ cao 79,5%, không có BN lao nào béo phì trong nghiên<br /> nữ giới chiếm tỷ lệ thấp hơn 20,5%. Kết cứu. Tương tự kết quả của Đặng Đình Hiến<br /> quả nghiên cứu tương tự với một số tác (2010), Thân Minh Khương (2016), điều<br /> giả khác, có thể là do nam giới gánh vác này có thể liên quan đến điều kiện kinh tế<br /> những công việc nặng nhọc, lối sống với xã hội.<br /> những thói quen như uống rượu, hút thuốc<br /> Bảng 1. Đặc điểm triệu chứng toàn thân<br /> Triệu chứng lâm sàng Số lượng n=78 Tỷ lệ %<br /> Sốt 58 74,4<br /> Mệt mỏi 74 94,9<br /> Ra mồ hôi trộm 45 57,7<br /> Chán ăn 66 84,6<br /> Gầy sút cân 58 74,4<br /> Triệu chứng toàn thân gặp với tỷ gặp tỷ lệ tương đương nhau 74,4%. Tương<br /> lệ khá cao và phong phú như mệt mỏi gặp tự nghiên cứu của Trần Anh Huy (2017),<br /> nhiều nhất với 94,8%, tiếp đến là chán ăn mệt mỏi 96,30%, Anton.P và cs (2013), sốt<br /> 84,6%; triệu chứng sốt nhẹ, gầy sút cân 70%.<br /> Bảng 2. Đặc điểm triệu chứng cơ năng thực thể<br /> Triệu chứng lâm sàng Số lượng n=78 Tỷ lệ %<br /> Ho kéo dài 77 98,7<br /> Ho ra máu 6 7,8<br /> Khó thở 13 16,7<br /> Đau ngực 18 23,1<br /> Hội chứng đông đặc 34 43,6<br /> Hội chứng hang 10 12,8<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi gặp của Nguyễn Thị Hậu (2015), ho 100%,<br /> chủ yếu là ho, ho ra máu chỉ gặp 7,8, HC hội chứng đông đặc 52,4%, Fishman.AP<br /> đông đặc: 34 BN, (43,6%). HC hang: 10 (2015), ho 91-95%. Kết quả nghiên cứu<br /> BN (12,8%). Đau ngực, khó thở ít gặp hơn của chúng tôi ít Trần Anh Huy (2017) khó<br /> lần lượt là 23,1% và 16,7%. Tương tự NC thở 35,19%; đau ngực 59,26%), Fuge.TG<br /> <br /> 79<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> và cs 2016 (khó thở 63,5 - 70,4%).<br /> 2. Tác dụng không mong muốn của thuốc và mối liên quan một số đặc điểm<br /> lâm sàng và X quang và kết quả điều trị<br /> Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện tác dụng không mong muốn của thuốc<br /> Biểu hiện Thời kỳ đầu điều trị Sau 2 tháng điều trị<br /> p<br /> độc thuốc n=78 % n=78 %<br /> Có biểu hiện 50 64,1 28 35,9<br /> 0,046<br /> Không có 28 35,9 50 64,1<br /> Có 64,1% bệnh nhân bị ảnh hưởng thấy dấu hiệu mệt mỏi có sự thay đổi có ý<br /> bởi tác dụng phụ của thuốc trên lâm sàng nghĩa từ 43.6% xuống còn 1.3%, p0,05. Đặng Đình Hiến (2010)<br /> , sau 2 tháng điều trị tấn công, các triệu nghiên cứu trên 45 bệnh nhân lao phổi mới<br /> chứng được cải thiện đáng kể, từ 64,1% AFB (+) cũng cho kết quả tương tự.<br /> xuống còn 35,9%, trong đó chúng tôi chỉ<br /> Bảng 4. Mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với đặc điểm tổn thương hang<br /> trên X quang phổi sau 2 tháng điều trị<br /> Có hang Không có hang<br /> Triệu chứng lâm sàng (n=42) (n=36) p<br /> n % n %<br /> Ho 42 100,0 35 97,2 0,462<br /> Đau ngực 6 14,3 12 33,3 0,047<br /> Khó thở 2 4,8 11 30,6 0,002<br /> Hội chứng đông đặc 22 52,4 12 33,3 0,091<br /> Hội chứng hang 10 23,8 0 0 0,001<br /> Triệu chứng đau ngực có ở không có hang, khác biệt có ý nghĩa, p<br /> 14,3% bệnh nhân có tổn thương hang < 0,05. Hội chứng hang ở nhóm bệnh<br /> và 33,3% bệnh nhân không có tổn nhân lao phổi có hang trên X quang là<br /> thương hang, khác biệt có ý nghĩa, p < 10/42 bệnh nhân (23,81%). Trần Anh<br /> 0,05. Triệu chứng khó thở có ở 4,8% Huy (2017) nghiên cứu 43 BN lao phổi<br /> bệnh nhân có tổn thương hang trên X mới có hang trên phim X quang cũng<br /> quang phổi và có ở 30,6% bệnh nhân cho kết quả tương tự, hội chứng hang<br /> <br /> 80<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> chỉ gặp11,62%/43 BN lao phổi mới có có tổn thương hang trên phim nhưng<br /> hang trên phim X quang. Điều này có không phải trên lâm sàng lúc nào cũng<br /> nghĩa có nhiều trường hợp bệnh nhân phát hiện được hội chứng hang.<br /> Bảng 5. Mối liên quan giữa triệu chứng toàn thân với mức độ tổn thương trên<br /> X quang phổi chuẩn sau 2 tháng điều trị<br /> Hình ảnh Mức độ hẹp Mức độ vừa Mức độ rộng<br /> XQ n=54 n=15 n=9 p<br /> Lâm sàng n % n % n %<br /> Sốt 37 68,5 14 93,3 7 77,8 0,154<br /> Mệt mỏi 50 92,6 15 100 9 100 0,739<br /> Ra mồ hôi trộm 28 51,9 11 73,3 6 66,7 0,291<br /> Gầy sút cân 36 66,7 15 100,0 7 77,8 0,018<br /> Ở những BN tổn thương diện vừa diện tổn thương vừa và hẹp, tuy nhiên sự<br /> có triệu chứng gầy sút cân là 100%, diện khác biệt là không có ý nghĩa thống kê (p ><br /> hẹp và diện rộng gầy sút cân là tương 0,05). Các triệu chứng lâm sàng nói chung<br /> đương (66, 7% và 77,8%), khác biệt có ý và các triệu chứng toàn thân nói riêng ở<br /> nghĩa, p 0,05. Nghiên cứu của xét nghiệm AFB dương tính nhiều hơn ở<br /> chúng tôi khác với nghiên cứu của Đặng nhóm lao phổi có xét nghiệm AFB đờm<br /> Đình Hiến (2010), tác giả nghiên cứu khi âm tính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> so sánh các triệu chứng lâm sàng giữa hai (p < 0,05) [43].<br /> nhóm lao phổi AFB dương tính và nhóm<br /> Bảng 7. Liên quan giữa tổn thương hang trên X quang với AFB đờm sau 2 tháng<br /> điều trị<br /> Hình ảnh XQ Có hang Không có hang<br /> p<br /> AFB n=42 n=36<br /> n % n %<br /> AFB 3(+) 10 23,8 4 11,1<br /> AFB 2(+) 10 23,8 4 11,1<br /> 0,120<br /> AFB 1(+) 16 38,1 18 50,0<br /> AFB < 1(+) 6 14,3 10 27,8<br /> Số bệnh nhân có tổn thương hang nghiên cứu (p > 0,05). Có thể do cỡ mẫu<br /> trên X quang phổi giảm theo mức độ dương của chúng tôi chưa đủ để thống kê có ý<br /> tính của AFB đờm, cụ thể kết quả xét nghĩa. Nghiên cứu của chúng tôi khác với<br /> nghiệm đờm có 14 bệnh nhân có AFB đờm Trần Anh Huy (2017), khảo sát mối liên<br /> dương tính 3+ có 10 bệnh nhân (23,81%) quan giữa mức độ AFB đờm dương tính<br /> có tổn thương hang trên X quang phổi; 14 với tổn thương hang trên phim X quang<br /> bệnh nhân có AFB đờm dương tính 2+, có phổi ở 76 bệnh nhân lao phổi AFB (+)<br /> 10 bệnh nhân (23,8%) có hang trên phim mới cho thấy số lượng hang có liên quan<br /> X quang; 34 bệnh nhân xét nghiệm AFB tới mức độ AFB dương tính. Những bệnh<br /> dương tính 1+, có 16 bệnh nhân (38,1%) nhân có hang đường kính nhỏ hơn 4cm<br /> có hang trên X quang phổi, 16 bệnh nhân trên phim X quang phổi chủ yếu gặp nhiều<br /> có xét nghiệm AFB dương tính < 1+, có bệnh nhân có AFB dương tính 1+, ngược<br /> 6 bệnh nhân (14,3%). Như vậy giữa các lại những bệnh nhân có đường kính hang<br /> mức độ AFB dương tính chúng tôi không trên phim X quang lớn hơn 4cm gặp nhiều<br /> thấy có sự khác biệt về tổn thương hang ở bệnh nhân có mức độ AFB dương tính<br /> trên phim X quang phổi ở các bệnh nhân 2+ và 3+.<br /> <br /> <br /> 82<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Bảng 8. Mối liên quan giữa diện tổn thương trên X quang với AFB đờm sau 2<br /> tháng điều trị<br /> X quang Mức độ hẹp Mức độ vừa Mức độ rộng<br /> n=54 n=15 n=9 p<br /> AFB n % n % n %<br /> AFB 3(+) 6 11,1 5 33,3 3 33,3<br /> AFB 2(+) 12 22,2 0 0 2 22,2<br /> 0.079<br /> AFB 1(+) 27 50,0 5 33,3 2 22,2<br /> AFB <br /> diện hẹp gặp số bệnh nhân có AFB dương 0,05). Trần Anh Huy (2017) tìm hiểu mối<br /> tính 1+ nhiều hơn số bệnh nhân có AFB liên quan giữa mức độ AFB dương tính với<br /> dương tính 2+, 3+ (50,0% lần lượt so với mức độ tổn thương trên phim chụp cắt lớp<br /> 22,22%, 11,11%, 16,66%), khác biệt không vi tính ngực cho thấy mức độ AFB dương<br /> có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở những tính 1+ gặp nhiều ở mức độ tổn thương<br /> bệnh nhân có diện tổn thương vừa và rộng hẹp, mức độ AFB dương tính 2+, 3+ lại<br /> chúng tôi gặp số lượng bệnh nhân có AFB gặp nhiều ở mức độ tổn thương rộng, tuy<br /> dương tính < 1+, 1+, 2+, 3+ tương đương nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br /> nhau, không có sự khác biệt giữa mức độ với p > 0,05.<br /> tổn thương vừa và rộng trên phim X quang<br /> Bảng 9. Mối liên quan giữa mức độ tổn thương trên X quang với cải thiện triệu<br /> chứng lâm sàng sau 2 tháng điều trị<br /> X quang Mức độ hẹp Mức độ vừa Mức độ rộng<br /> n=54 n=15 n=9 p<br /> Lâm sàng n % n % n %<br /> Hết sốt 53 86,9 5 100,0 1 50,0 0,349<br /> Hết ho 45 73,8 5 100,0 4 50,0 0,241<br /> Hết khó thở 60 98,4 5 100,0 2 100,0 1<br /> Hết đau ngực 60 98,4 5 100,0 2 100,0 1<br /> Nghiên cứu chưa tìm thấy sự khác mong muốn của thuốc<br /> biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ tổn - Các biểu hiện tác dụng không<br /> thương trên X quang với sự cải thiện triệu mong muốn của thuốc chống lao sau 2<br /> chứng lâm sàng sau 2 tháng điều trị với p tháng điều trị được cải thiện rất tốt: thời<br /> > 0,05. kỳ đầu điều trị có 64,1% bệnh nhân có<br /> KẾT LUẬN biểu hiện tác dụng không mong muốn, sau<br /> * Biểu hiện các tác dụng không điều trị 2 tháng chỉ còn 35,9% bệnh nhân,<br /> <br /> 83<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Các tác 2. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn<br /> dụng phụ hay gặp nhiều nhất là mệt mỏi chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh lao, Bộ Y tế.<br /> (43,6%), sau 2 tháng điều trị chỉ còn 1,3%. 3. Chương trình chống lao quốc<br /> * Mối liên quan giữa đặc điểm gia (2016), Báo cáo tổng kết Hoạt động trình<br /> lâm sàng với X quang phổi và AFB đờm: chống lao năm 2015 và phương hướng hoạt<br /> động năm 2016, Bộ Y tế.<br /> - Có mối liên quan giữa triệu<br /> chứng lâm sàng đau ngực, khó thở, hội 4. Hopewell.PC, Maeda. MK,<br /> chứng hang với tính chất tổn thương, mức Ernst JD (2016), “Tuerculosis”, Murray and<br /> độ tổn thương trên X quang ngực, những Nadel’ Textbook of Respiratory Medicine, 6th<br /> bệnh nhân có tổn thương hang trên phim ed ELSEVIER Saunders, Philadelphia, pp.<br /> có tỷ lệ đau ngực chiếm 14,2%; khó thở 593- 628.<br /> chiếm tỷ lệ 26,19%. Nghe phổi phát hiện 5. Nguyễn Tuyết Phong (2008),<br /> hội chứng hang trên bệnh nhân có tổn Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình hình<br /> thương hang trên phim là 23,81%. chẩn đoán lao phổi tại bệnh viện lao và bệnh<br /> - Các triệu chứng ho, hội chứng phổi tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sĩ y học,<br /> đông đặc ở những bệnh nhân có hang và Học viện Quân Y, Hà Nội.<br /> không có hang trên X quang không có sự 6. Đặng Đình Hiến (2010), Nghiên<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tất cả bệnh cứu đáp ứng điều trị của phác đồ 2SHRZ/6HE<br /> nhân có tổn thương diện vừa trên phim X giai đoạn tấn công trong lao phổi mới tại bệnh<br /> quang đều gầy sút cân. viện lao và bệnh phổi Bắc Ninh, Luận văn thạc<br /> - Chưa thấy sự khác biệt có ý sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội.<br /> nghĩa thống kê giữa các triệu chứng lâm 7. Nguyễn Thị Hậu (2015),<br /> sàng như ho, sốt, gầy sút cân, hội chứng Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ kháng<br /> hang với mức độ AFB đờm (+) cũng như thuốc và kết quả điều trị tấn công ở bệnh nhân<br /> mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương lao phổi tái phát, Luận văn thạc sĩ y học, Học<br /> hang trên phim với mức độ AFB đờm (+) viện Quân Y, Hà Nội.<br /> vào thời điểm trước điều trị.<br /> 8. Trần Anh Huy (2017), Nghiên<br /> - Sau 2 tháng điều trị nhóm các cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chụp cắt<br /> bệnh nhân nghiên cứu cũng không thấy sự lớp vi tính ngực ở bệnh nhân lao phổi mới AFB<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ dương tính và lao phổi tái phát, Luận văn thạc<br /> tổn thương trên phim X quang phổi với sự sĩ y học, Học viện Quân y, Tp. Hồ Chí Minh.<br /> cải thiện các triệu chứng lâm sàng.<br /> 9. Thân Minh Khương (2016),<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng,<br /> 1. Chesnutt M.S, Prendergast T.J kháng rifampicin ở bệnh nhân lao phổi tái phát<br /> (2016), “Pulmonary tuberculosis”, Pulmonary và thất bại điều trị tại Bắc Giang, Luận văn thạc<br /> disorders, Current Medical Diagnosis and sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội.<br /> Treatment, Ed by Papadakis M.A, McGraw –<br /> Hill, New York, pp. 242– 279.<br /> <br /> <br /> 84<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2