TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH<br />
TRANH CỦA CÁC KHÁCH SẠN 4 SAO TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ<br />
Trần Bảo An1, Nguyễn Việt Anh2, Dương Bá Vũ Thi1<br />
1<br />
Trường Đại học Phú Xuân – Huế<br />
2<br />
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế<br />
Tóm tắt. Năng lực cạnh tranh là một trong những vấn đề sống còn của bất cứ<br />
doanh nghiệp nào đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trong đó có<br />
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Vì vậy, nghiên<br />
cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh<br />
của các khách sạn 4 sao trên địa bàn Thừa Thiên Huế dựa trên số liệu điều tra 409<br />
du khách đã và đang lưu trú tại các khách sạn (Khách sạn Xanh, Khách sạn Hương<br />
Giang, Khách sạn Morin, và Khách sạn Century). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có<br />
4 nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các khách sạn và dựa trên cơ sở đó,<br />
bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các<br />
khách sạn.<br />
Từ khóa: nhân tố ảnh hưởng; năng lực cạnh tranh; khách sạn; 4 sao; Thừa Thiên<br />
Huế.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Ngày nay du lịch phát triển với tốc độ ngày càng nhanh và dần dần trở thành<br />
ngành kinh tế mũi nhọn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Theo báo cáo của Tổ chức<br />
Lao động Thế giới ILO trong năm 2009 lĩnh vực du lịch đã đóng góp 9,4% GDP của thế<br />
giới (trị giá 5.474 tỷ USD), con số tương ứng là 9% GDP năm 2010, đồng thời tạo ra<br />
được 219,81 triệu việc làm trong năm 2009 chiếm 7,6% và 235 triệu việc làm năm 2010<br />
chiếm 8% trong tổng số việc làm trên toàn thế giới; dự tính du lịch sẽ đóng góp trị giá<br />
10.478 tỷ USD và tạo ra 275,6 triệu việc làm chiếm 8,4% trong tổng số công ăn việc<br />
làm trên toàn thế giới vào năm 2019. Chính sự phát triển này nên mức độ cạnh tranh<br />
trong thị trường du lịch ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh<br />
khách sạn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.<br />
Thừa Thiên Huế là một nơi có tiềm năng rất lớn cho sự phát triển du lịch, chính<br />
điều này đã làm cho hoạt động kinh doanh khách sạn phát triển không chỉ về số lượng mà<br />
còn cả về chất lượng, trong đó phải kể đến các khách sạn có cấp hạng từ 4 sao trở lên, do<br />
đó đã làm cho mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng cao, khiến cho hoạt động<br />
9<br />
<br />
kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn trở nên khó khăn hơn. Vì vậy, bài viết này tập trung<br />
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các khách sạn 4 sao điển<br />
hình trên địa bàn Thừa Thiên Huế (Khách sạn Xanh, Khách sạn Hương Giang, Khách sạn<br />
Morin, và khách sạn Century) thông qua việc điều tra khách du lịch đã và đang lưu trú tại<br />
các khách sạn.<br />
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu<br />
Trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết của các tác giả trên thế giới và Việt Nam [1]<br />
[9], bài viết này đã vận dụng các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp<br />
như sau:<br />
2.1.1. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp<br />
Vị thế cạnh tranh phản ánh vị trí của doanh nghiệp trong thị trường mà nó phục<br />
vụ. Vị thế cạnh tranh được xác định bởi các chỉ tiêu như thị phần, khả năng thay đổi thị<br />
phần, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và các bên liên đới,<br />
khả năng thu lợi,… Vị thế mạnh nghĩa là doanh nghiệp phải chiếm được thị phần đáng<br />
kể trong các thị trường phục vụ hoặc trong các phần thị trường thích hợp. Việc xây dựng<br />
vị thế mạnh trong những thị trường hấp dẫn mà công ty phục vụ là nhiệm vụ và mục<br />
tiêu quan trọng của chiến lược cấp công ty.<br />
2.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở cấp độ phối thức thị trường<br />
Năng lưc cạnh tranh trong phối thức thị trường có thể đạt được theo nhiều cách, như<br />
chất lượng sản phẩm tốt hơn, dịch vụ khách hàng tốt hơn, chiến dịch quảng cáo mạnh mẽ và<br />
hiệu quả hơn, các lợi thế dài hạn về giá, khuyến mãi,...<br />
2.1.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở cấp độ nguồn lực<br />
Vị thế cạnh tranh<br />
Năng lực cạnh<br />
tranh của<br />
khách sạn<br />
<br />
Năng lực cạnh tranh ở cấp<br />
độ phối thức thị trường<br />
Năng lực cạnh tranh ở cấp<br />
độ nguồn lực<br />
<br />
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề nghị<br />
<br />
Trong đó:<br />
- Vị thế canh tranh của khách sạn: liên quan đến khả năng dẫn đầu về thị trường,<br />
10<br />
<br />
cũng như là uy tín hình ảnh của khách sạn trên thị trường.<br />
- Năng lực cạnh tranh ở cấp độ phối thức thị trường: liên quan đến khả năng mà<br />
khách sạn tạo ra được sự khác biệt từ sản phẩm dịch vụ của mình.<br />
- Năng lực cạnh tranh ở cấp độ nguồn lực: liên quan đến khả năng sở hữu và sử<br />
dụng các nguồn lực để đáp ứng tốt nhu cầu của du khách.<br />
Nguồn lực không chỉ bao gồm các yếu tố hữu hình như nhà máy, dây chuyền công<br />
nghệ, nguồn nhân lực, hệ thống thông tin và các nguồn tài chính,… mà còn là những yếu<br />
tố vô hình như văn hóa hình ảnh công ty, bản quyền,… cũng như là những năng lực phức<br />
tạp, chẳng hạn như năng lực đổi mới, năng lực hợp tác, khả năng thay đổi,…<br />
Như vậy, trên cơ sở nghiên cứu các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của<br />
doanh nghiệp đã nêu trên, cùng với đặc điểm trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, mô<br />
hình nghiên cứu đề nghị được thể hiện ở Hình 1.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Quy trình nghiên cứu bao gồm hai bước chính: (1) Nghiên cứu sơ bộ; và (2)<br />
Nghiên cứu chính thức.<br />
2.2.1. Nghiên cứu sơ bộ<br />
* Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thu thập thông tin từ các giáo trình, bài giảng,<br />
internet, các tạp chí khoa học chuyên ngành liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh<br />
tranh của ngành, doanh nghiệp.<br />
* Nghiên cứu sơ bộ định tính: Được tiến hành thông qua quá trình thảo luận với<br />
các nhà chuyên môn và với du khách. Mục đích chủ yếu của bước nghiên cứu này là<br />
nhằm xây dựng, điều chỉnh hay bổ sung các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh của<br />
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn dựa trên các tiêu chí<br />
đã được nghiên cứu ở tài liệu thứ cấp: vị thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh ở cấp độ<br />
phối thức thị trường, năng lực cạnh tranh ở cấp độ nguồn lực. [1, 9].<br />
* Nghiên cứu sơ bộ định lượng: được tiến hành thông qua quá trình điều tra thử<br />
khách du lịch với mục đích nhằm hoàn thiện bảng hỏi phục vụ quá trình điều tra khảo sát.<br />
2.2.2. Nghiên cứu chính thức<br />
Sau khi tiến hành khảo sát 409 khách du lịch tại các khách sạn, số liệu được nhập và<br />
xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, với việc sử dụng các kỹ thuật phân tích như: thống kê mô<br />
tả, kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá<br />
(EFA), và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.<br />
<br />
11<br />
<br />
3. Kết quả nghiên cứu<br />
3.1. Thống kê mô tả đối tượng điều tra<br />
Trong 409 khách du lịch được điều tra, Khách sạn Xanh có 117 phiếu, Khách sạn<br />
Hương Giang có 101 phiếu; Khách sạn Morin có 103 và Khách sạn Century có 88 phiếu,<br />
điều này phù hợp với thực tế về quy mô và thị phần đón khách của từng khách sạn. Đồng<br />
thời kết quả thống kê mô tả cũng cho thấy, đối tượng khách phân theo quốc tịch được điều<br />
tra rất phù hợp với các thị trường đón khách chủ yếu của các khách sạn, trong đó khách<br />
quốc tế chiếm tỷ trọng trên 80%, chủ yếu là các độ tuổi từ 31 đến 50 tuổi, đây là các đối<br />
tượng có thu nhập khá cao, thường đi du lịch và lựa chọn các khách sạn từ 4 sao trở lên.<br />
Ngoài ra các đối tượng khách được điều tra có trình độ học vấn chiếm tỷ trọng cao, do đó<br />
họ hoàn toàn có thể hiểu và trả lời được những câu hỏi trong phiếu khảo sát và thông tin mà<br />
họ cung cấp là thích đáng để dùng cho phân tích.<br />
3.2. Đánh giá sơ bộ thang đo<br />
3.2.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo<br />
Kết quả cho thấy hệ số tin cậy Conbach's Alpha của toàn bộ các biến là 0,910 và<br />
hệ số tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0,3. Theo Nunnally & Burnstein<br />
(1994) tiêu chuẩn lựa chọn Cronbach's Alpha là từ 0,6 trở lên và hệ số tương quan biến<br />
tổng từ 0,3 trở lên. Do đó, với kết quả trên có thể kết luận thông tin do khách hàng đánh<br />
giá là khá đầy đủ, đáng tin cậy để sử dụng cho nghiên cứu.<br />
3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)<br />
Kết quả phân tích nhân tố thể hiện ở Bảng 1, với trị số KMO = 0,886 thỏa mãn<br />
điều kiện lớn hơn 0,5 nên việc phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu của mẫu. Kết<br />
quả cũng cho thấy có 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực<br />
kinh doanh khách sạn, với hệ số Eigenvalue đều > 1 và hệ số tin cậy Reliability được<br />
tính cho các nhân tố này cũng thỏa mãn yêu cầu > 0,6. Các nhân tố này được đặt tên lại<br />
như sau: nhân tố 1: Uy tín và hình ảnh của khách sạn (7 biến); nhân tố 2: Các phối thức<br />
Marketing (7 biến); nhân tố 3: Cơ sở vật chất kỹ thuật (6 biến); nhân tố 4: Trình độ tổ<br />
chức và phục vụ khách (4 biến).<br />
Bảng 1. Phân tích nhân tố các thuộc tính năng lực cạnh tranh của khách sạn<br />
Các thuộc tính năng lực cạnh tranh<br />
của khách sạn<br />
<br />
Nhân tố (Component)<br />
1<br />
<br />
12. Đồng phục đặc trưng riêng<br />
<br />
0,871<br />
<br />
16. Vấn đề môi trường trong, ngoài khách sạn<br />
<br />
0,831<br />
<br />
13. Giải quyết khiếu nại của khách<br />
<br />
0,769<br />
12<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
14. Uy tín và danh tiếng của khách sạn<br />
<br />
0,758<br />
<br />
15. Ứng xử của khách sạn với khách hàng<br />
<br />
0,734<br />
<br />
17. Vấn đề an ninh, an toàn trong khách sạn<br />
<br />
0,709<br />
<br />
18. Giá trị độc đáo về kiến trúc của khách sạn<br />
<br />
0,687<br />
<br />
3. Ẩm thực đa dạng và có chất lượng<br />
<br />
0,790<br />
<br />
2. Sự đa dạng về chủng loại sản phẩm, dịch vụ<br />
<br />
0,769<br />
<br />
1. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ<br />
<br />
0,741<br />
<br />
7. Hoạt động quảng bá, sản phẩm dịch vụ<br />
<br />
0,730<br />
<br />
5. Cơ chế giá linh hoạt và có khuyến mãi<br />
<br />
0,718<br />
<br />
8. Hệ thống phân phối sản phẩm, dịch vụ<br />
<br />
0,676<br />
<br />
4. Giá cả sản phẩm dịch vụ phải chăng<br />
<br />
0,605<br />
<br />
23. Cơ sở vật chất thiết bị phục vụ hội nghị, hội thảo<br />
<br />
0,831<br />
<br />
24. Cơ sở vật chất thiết bị khu vực công cộng<br />
<br />
0,830<br />
<br />
22. Cơ sở vật chất thiết bị phục vụ vui chơi, giải trí<br />
<br />
0,803<br />
<br />
21. Cơ sở vật chất thiết bị phục vụ y tế<br />
<br />
0,740<br />
<br />
19. Cơ sở vật chất thiết bị phục vụ lưu trú<br />
<br />
0,658<br />
<br />
20. Cơ sở vật chất thiết bị phục vụ ăn uống<br />
<br />
0,639<br />
<br />
11. Trình độ ngoại ngữ của nhân viên<br />
<br />
0,743<br />
<br />
10. Nhân viên phục vụ lịch sự, chuyên nghiệp<br />
<br />
0,742<br />
<br />
9. Quy trình đón tiếp và phục vụ khách<br />
<br />
0,721<br />
<br />
6. Thời gian cung cấp sản phẩm dịch vụ<br />
<br />
0,635<br />
<br />
Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha<br />
<br />
0,883<br />
<br />
0,875<br />
<br />
0,876<br />
<br />
0,811<br />
<br />
Giá trị Eigenvalue<br />
<br />
5,320<br />
<br />
5,029<br />
<br />
4,501<br />
<br />
2,841<br />
<br />
Mức độ giải thích của các nhân tố (%)<br />
<br />
18,290<br />
<br />
16,997<br />
<br />
16,291<br />
<br />
10,570<br />
<br />
Lũy kế (%)<br />
<br />
18,290<br />
<br />
35,286<br />
<br />
51,577<br />
<br />
62,147<br />
<br />
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011).<br />
<br />
Như vậy, sau khi thực hiện phân tích nhân tố và kiểm định thang đo các thành<br />
phần, ta có mô hình hiệu chỉnh được trình bày ở hình 2.<br />
<br />
13<br />
<br />