Nguyễn Thị Gấm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
118(04): 161- 166<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG THU NHẬP<br />
CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở KHU VỰC MIỀN NÖI TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Thị Gấm*, Tạ Việt Anh,<br />
Đồng Văn Đạt, Tống Thị Dung<br />
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài viết đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng tới thu nhập của các hộ nông<br />
dân ở khu vực miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Phú Lƣơng và Định Hóa là 2 huyện đƣợc lựa<br />
chọn để nghiên cứu. 400 mẫu nghiên cứu tại 2 huyện đã đƣợc điều tra lặp lại vào năm 2007 và<br />
2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố nhƣ trình độ của chủ hộ, chi phí cho trồng trọt,<br />
chi phí cho chăn nuôi, diện tích canh tác, số lao động của hộ đều có tác động cực tới thu nhập<br />
của hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy dân tộc Kinh có khả năng tạo ra thu nhập nhiều hơn các<br />
hộ ngƣời dân tộc khác. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu một số các giải pháp đã đƣợc kiến nghị<br />
Từ khóa: Thái Nguyên, thu nhập hộ, yếu tố ảnh hưởng<br />
<br />
Mở đầu*<br />
Việt Nam luôn coi vấn đề xoá đói giảm<br />
nghèo, nâng cao thu nhập và cải thiện đời<br />
sống cho đồng bào các dân tộc miền núi phía<br />
Bắc là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình<br />
phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc. Việc phân<br />
phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội<br />
cho xoá đói giảm nghèo nhằm góp phần nâng<br />
cao mức sống cho đồng bào khu vực nông<br />
thôn. Mặc dù đƣợc thế giới đánh giá cao trong<br />
công tác nâng cao chất lƣợng cuộc sống và<br />
thu nhập cho ngƣời dân nhƣng Việt Nam hiện<br />
nay đang đứng trƣớc những khó khăn, thách<br />
thức lớn, đó là: thu nhập của các hộ nông dân<br />
chƣa đồng đều giữa các vùng miền, tốc độ<br />
giảm nghèo có xu hƣớng chậm lại, thành tựu<br />
xoá đói giảm nghèo chƣa bền vững, nguy cơ<br />
tái nghèo cao khi có những biến động lớn về<br />
kinh tế nhƣ khủng hoảng, thất nghiệp hay<br />
những rủi ro nhƣ thiên tai, dịch bệnh…Đặc<br />
biệt, có khoảng cách lớn về thu nhập giữa<br />
ngƣời dân thành thị và nông thôn. Vì vậy, làm<br />
thế nào để tăng thu nhập cho các hộ gia đình<br />
ở khu vực nông thôn là một cầu hỏi lớn đặt<br />
cho ra các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch<br />
định chính sách trong việc là xác định đƣợc<br />
các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia<br />
đình ở khu vực này.<br />
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi<br />
phía Bắc của Việt Nam, tình hình kinh tế - xã<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912 805980<br />
<br />
hội trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ,<br />
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân<br />
đƣợc cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ<br />
nghèo trên địa bàn khá cao, mặc dù tỷ lệ hộ<br />
nghèo năm 2006 chiếm 23,74% đến năm<br />
2010 giảm xuống còn 10,8% (tổng hợp từ các<br />
báo cáo), vẫn cao hơn tỷ lệ hộ nghèo chung<br />
của cả nƣớc. Ở khu vực miền núi của tỉnh, nơi<br />
các điều kiện tự nhiên và xã hội đều không<br />
thuận lợi, việc xoá đói giảm nghèo càng gặp<br />
nhiều khó khăn hơn. Vì vậy, để thành công<br />
trong việc xóa đói giảm nghèo cho đồng bào<br />
các dân tộc sống ở khu vực miền núi, việc<br />
nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu nhập<br />
của hộ là một vấn đề có ý nghĩa cả về lý<br />
thuyết và thực tiễn. Nâng cao thu nhập cho<br />
hộ góp phần vào việc xóa đói, giảm nghèo<br />
cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cuộc sống của<br />
những ngƣời sống ở khu vực chịu thiệt thòi<br />
hơn những nơi khác.<br />
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến<br />
hành đề tài nghiên cứu xác định “Nghiên<br />
cứu các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của<br />
hộ nông dân ở khu vực miền núi tỉnh Thái<br />
Nguyên”.<br />
Mục tiêu, nội dung, thời gian và phương pháp<br />
thu thập số liệu, phương pháp phân tích<br />
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm xác<br />
định các yếu tố ảnh hƣởng tới thu nhập của hộ<br />
nông dân ở khu vực miền núi của Tỉnh Thái<br />
161<br />
<br />
Nguyễn Thị Gấm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
118(04): 161- 166<br />
<br />
Nguyên, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng<br />
cao thu nhập của hộ, góp phần công cuộc xóa<br />
đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của bà<br />
con nông dân tỉnh Thái Nguyên nói riêng và<br />
khu vực miền núi phía Bắc nói chung.<br />
<br />
Biến giả về dân tộc (1: dân tộc Kinh; 0: dân<br />
tộc khác).<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu<br />
của đề tài là từ 2007 – 2011.<br />
<br />
Kết quả và thảo luận<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu<br />
đƣợc tiến hành với 400 hộ tại 2 huyện Phú<br />
Lƣơng và Định Hóa. Điều tra lặp đƣợc tiến<br />
hành 2 lần vào năm 2007 và năm 2012. Mỗi<br />
huyện 200 mẫu và mỗi huyện chọn 5 xã, mỗi<br />
xã 40 hộ.<br />
Phƣơng pháp phân tích: Mô hình Cobb<br />
Douglas đã đƣợc sử dụng nhằm đánh giá các<br />
nhân tố ảnh hƣởng tới thu nhập của hộ nông<br />
dân ở khu vực miền núi tỉnh Thái Nguyên.<br />
Hàm Cobb-Douglas đƣợc xây dựng nhƣ sau:<br />
Y = AX1b1 X2b2*X3b3*X4b4*X5b5*eα1D1+U<br />
Trong đó: Y: Thu nhập bình quân hộ (nghìn<br />
đồng) và các biến độc lập là: X1- Trình độ học<br />
vấn của chủ hộ (lớp), X2 - Chi phí cho trồng<br />
trọt (nghìn đồng), X3 - Chi phí cho chăn nuôi<br />
(nghìn đồng), X4 - Diện tích đất sản xuất của<br />
hộ (m2), X5- Lao động của hộ (ngƣời) và D-<br />
<br />
bi là độ co giãn Xi đối với Y, điều này có<br />
nghĩa là khi Xi tăng lên 1% dẫn đến Y tăng<br />
lên Bi %, nếu các biến khác không thay đổi.<br />
Để đánh giá đƣợc chính xác mức độ tác động<br />
cụ thể của từng nhân tố tới thu nhập của hộ, ta<br />
sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để đánh<br />
giá. Kết quả phân tích mô hình Cobb –<br />
Doughlas cho kết quả sau.<br />
Kiểm định và phân tích mô hình năm<br />
2007:<br />
Ln(TN)= 5,981+ 0,267Ln(TD) + 0,124<br />
Ln(TT) + 0,134Ln(CN) + 0,115Ln(DT) +<br />
0,419 Ln(LD) + 0,189 D + e<br />
Nhận xét về mô hình<br />
Để xác định sự tồn tại của mô hình, ta so sánh<br />
F(mô hình) với F(k-1,n-k)(α)<br />
- Nếu F(k-1,n-k)(α) (tra bảng) > F(mô hình) thì chấp<br />
nhận giả thiết H0 cho rằng tất cả các biến giải<br />
thích Xi không ảnh hƣởng tới thu nhập bình<br />
quân/hộ.<br />
H0: (b1=b2=...=bi=0)<br />
<br />
Bảng 1: Các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân năm 2007 và năm 2011<br />
2007<br />
Tên biến<br />
<br />
Hệ số ƣớc<br />
lƣợng<br />
<br />
T -KĐ<br />
<br />
Hệ số chặn<br />
<br />
5,9812<br />
<br />
Ln(TD)<br />
Ln(TT)<br />
LN(CN)<br />
Ln(DT)<br />
Ln(LD)<br />
Dan toc<br />
<br />
0,2666<br />
0,1242<br />
0,1342<br />
0,1153<br />
0,4188<br />
0,1894<br />
<br />
Hệ số xác định<br />
bội R2<br />
<br />
2011<br />
Mức ý nghĩa<br />
<br />
Hệ số ƣớc<br />
lƣợng<br />
<br />
T -KĐ<br />
<br />
Mức ý nghĩa<br />
<br />
20.9317<br />
<br />
6.687E-66<br />
<br />
6,5515<br />
<br />
17.2875<br />
<br />
3.311E-50<br />
<br />
4.4839<br />
3.6021<br />
5.5828<br />
6.3584<br />
5.2395<br />
3.9744<br />
<br />
9.632E-06<br />
0.000356<br />
4.419E-08<br />
5.662E-10<br />
2.631E-07<br />
8.395E-05<br />
<br />
0,3422<br />
0,2110<br />
0,1221<br />
0,0545<br />
0,1989<br />
0,1615<br />
<br />
4.3973<br />
5.0570<br />
4.9908<br />
1.9817<br />
2.2647<br />
2.7139<br />
<br />
1.413E-05<br />
6.544E-07<br />
9.049E-07<br />
0.0482<br />
0.0240<br />
0.0069<br />
<br />
45,14%<br />
<br />
28,67%<br />
<br />
Hệ số xác định bội<br />
đã hiệu chỉnh R2<br />
FStatitic =<br />
Prob[F] =<br />
<br />
44,30%<br />
<br />
27,59%<br />
<br />
53.8898<br />
2.37E-48<br />
<br />
26.3330<br />
2.4E-26<br />
<br />
Số quan sát<br />
<br />
400<br />
<br />
400<br />
Nguồn: Kết quả chạy hàm số liệu điều tra<br />
<br />
162<br />
<br />
Nguyễn Thị Gấm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
- Nếu F(k-1,n-k)(α) (tra bảng) < F(mô hình) thì chấp<br />
nhận giả thiết H1 cho rằng có ít nhất một hệ<br />
số bi khác không (có ít nhất 1 biến giải thích<br />
Xi ảnh hƣởng tới thu nhập bình quân/hộ<br />
H1: Tồn tại ít nhất một hệ số bi khác 0.<br />
F(k-1,n-k)(α) = F(5, 394)(0,05) = 2,237 < 53,89. Vậy<br />
giả thiết H1 đƣợc chấp nhận, có ít nhất 1 biến<br />
giải thích Xi ảnh hƣởng tới thu nhập bình<br />
quân/hộ.<br />
R2 = 0,4514 có nghĩa các yếu tố trình độ học<br />
vấn của chủ hộ, chi phí trồng trọt, chi phí<br />
chăn nuôi, diện tích, lao động trong mô hình<br />
đã gây ra 45,14% sự biến động thu nhập của<br />
hộ. R2 = 0,4514 là chỉ tiêu chấp nhận đƣợc<br />
trong nghiên cứu sản xuất nông nghiệp, đặc biệt<br />
phù hợp với những địa phƣơng miền núi đa<br />
dạng về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội.<br />
Phân tích mô hình<br />
Qua phân tích ở trên ta có thể thấy rằng nhân<br />
tố quyết định lớn nhất đến thu nhập của hộ ở<br />
đây chính là yếu tố lao động.<br />
- Với mức ý nghĩa hay P _ value = 2.63E-07,<br />
khi các yếu tố khác không đổi, cứ tăng 1% lao<br />
động sẽ làm cho thu nhập của hộ tăng lên<br />
0,419%. Tiếp đến là nhân tố trình độ học vấn<br />
của chủ hộ, với mức ý nghĩa, hay còn gọi là<br />
P_value = 9.63E-06, trình độ học vấn của chủ<br />
hộ tăng lên 1 lớp sẽ làm cho thu nhập của hộ<br />
tăng lên 0,267%. Với mức ý nghĩa, hay còn<br />
gọi là P_value = 4.42E-08, cứ tăng 1% chi phí<br />
cho chăn nuôi thì thu nhập của hộ sẽ tăng<br />
0,134%. Với ý nghĩa, hay còn gọi là P_value<br />
= 0.00036, cứ tăng 1% chi phí cho trồng trọt<br />
thì thu nhập của hộ tăng 0,124%. Với ý nghĩa,<br />
hay còn gọi là P_value = 0.00036, cứ tăng 1%<br />
diện tích đất sản xuất thì thu nhập của hộ tăng<br />
0,115%.<br />
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu số năm đi<br />
học của chủ hộ tăng thêm 1% thì thu nhập của<br />
hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 0.267%, hay số<br />
năm đi học của chủ hộ tăng thêm 1 năm thì<br />
thu nhập của hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là<br />
795.83 nghìn đồng.<br />
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí<br />
trồng trọt tăng thêm 1% thì thu nhập của hộ sẽ<br />
<br />
118(04): 161- 166<br />
<br />
tăng lên tƣơng ứng là 0.124%, hay chi phí<br />
trồng trọt tăng thêm 1000đ thì thu nhập của<br />
hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 0.82 nghìn đồng.<br />
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu số lao<br />
động của hộ tăng thêm 1% thì thu nhập của<br />
hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 0.419%, hay số<br />
lao động của hộ tăng thêm 1 ngƣời thì thu<br />
nhập của hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 4235.70<br />
nghìn đồng.<br />
Về việc sử dụng biến giả để giả định sự khác<br />
nhau giữa dân tộc Kinh và các dân tộc khác<br />
trên địa bàn thì với mức ý nghĩa, hay P _<br />
value = 8.395E-05, dân tộc Kinh có khả năng<br />
tạo ra thu nhập nhiều hơn các dân tộc khác là<br />
0,189% tƣơng ứng với 1.208 nghìn đồng/hộ.<br />
Năm 2011:<br />
Ln(TN)<br />
=<br />
6,551+<br />
0,342Ln(TD)<br />
+<br />
0,211Ln(TT) + 0,122Ln(CN) + 0,054Ln(DT)<br />
+ 0,199Ln(LD) + 0,161D + e<br />
Nhận xét về mô hình<br />
Để xác định sự tồn tại của mô hình, ta so sánh<br />
F(mô hình) với F(k-1,n-k)(α)<br />
- Nếu F(k-1,n-k)(α) (tra bảng) > F(mô hình) thì chấp<br />
nhận giả thiết H0 cho rằng tất cả các biến giải<br />
thích Xi không ảnh hƣởng tới thu nhập bình<br />
quân/hộ.<br />
H0: (b1=b2=...=bi=0)<br />
- Nếu F(k-1,n-k)(α) (tra bảng) < F(mô hình)) thì chấp<br />
nhận giả thiết H1 cho rằng có ít nhất một hệ<br />
số bi khác không (có ít nhất 1 biến giải thích<br />
Xi ảnh hƣởng tới thu nhập bình quân/hộ<br />
H1: Tồn tại ít nhất một hệ số bi khác 0.<br />
F(k-1,n-k)(α) = F(5, 394)(0,05) = 2,237 < 26,333. Vậy<br />
giả thiết H1 đƣợc chấp nhận, có ít nhất 1 biến<br />
giải thích Xi ảnh hƣởng tới thu nhập bình<br />
quân/hộ.<br />
R2 = 0,2867 có nghĩa các yếu tố trình độ học<br />
vấn của chủ hộ, chi phí trồng trọt, chi phí chăn<br />
nuôi, diện tích, lao động trong mô hình đã gây<br />
ra 28,67% sự biến động thu nhập của hộ.<br />
Phân tích mô hình<br />
Trong các nhân tố tồn tại của mô hình phân<br />
tích thì nhân tố trình độ của chủ hộ có tác<br />
163<br />
<br />
Nguyễn Thị Gấm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
118(04): 161- 166<br />
<br />
động mạnh nhất đến thu nhập của hộ. Cụ thể<br />
nhƣ sau:<br />
<br />
So sánh kết quả hàm sản xuất CobbDouglas năm 2007 & 2011<br />
<br />
- Với mức ý nghĩa hay P_value = 1.412E-05,<br />
khi các yếu tố khác không đổi trình độ học<br />
vấn của chủ hộ tăng lên 1 lớp sẽ làm cho thu<br />
nhập của hộ tăng lên 0,342%. Yếu tố tiếp theo<br />
tác động đến thu nhập của hộ là hoạt động<br />
trồng trọt, với mức ý nghĩa hay P_value =<br />
6.544E-07, cứ tăng 1% chi phí cho trồng trọt<br />
thì thu nhập của hộ tăng 0,211%. Với mức ý<br />
nghĩa hay P_value = 0.024075 khi tăng lao<br />
động của hộ lên 1% sẽ làm cho thu nhập tăng<br />
lên 0,199%. Với mức ý nghĩa, hay còn gọi là<br />
P_value = 9.04898E-07, cứ tăng 1% chi phí<br />
cho chăn nuôi thì thu nhập của hộ sẽ tăng<br />
0,122%.Yếu tố tác động ít nhất đến thu nhập<br />
trong mô hình là diện tích đất sản xuất, với<br />
mức ý nghĩa hay P_value = 0.048204282, có<br />
nghĩa là với độ tin cậy 99%, khi tăng diện tích<br />
đất sản xuất,lên 1% sẽ làm cho thu nhập của<br />
hộ tăng lên 0,054 %.<br />
<br />
Qua phân tích cho thấy: Từ năm 2007 - 2011,<br />
thu nhập của hộ nông dân đều phụ thuộc vào<br />
các nhân tố nhƣ trình độ học vấn, dân tộc của<br />
chủ hộ, hoạt động chăn nuôi, trồng trọt, diện<br />
tích đất sản xuất và lao động. Tuy nhiên, mức<br />
độ phụ thuộc của thu nhập hộ nông dân vào<br />
các nhân tố này có xu hƣớng giảm qua 5 năm.<br />
<br />
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu số năm đi<br />
học của chủ hộ tăng thêm 1% thì thu nhập của<br />
hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 0.3427%, hay số<br />
năm đi học của chủ hộ tăng thêm 1 năm thì<br />
thu nhập của hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là<br />
2653.22 nghìn đồng<br />
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí<br />
trồng trọt tăng thêm 1% thì thu nhập của hộ sẽ<br />
tăng lên tƣơng ứng là 0.211%, hay chi phí<br />
trồng trọt tăng thêm 1000đ thì thu nhập của<br />
hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 1.84 nghìn đồng.<br />
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu số lao<br />
động của hộ tăng thêm 1% thì thu nhập của<br />
hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 0.199%, hay số<br />
lao động của hộ tăng thêm 1 ngƣời thì thu<br />
nhập của hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 3719.66<br />
nghìn đồng.<br />
- Về việc sử dụng biến giả để giả định sự khác<br />
nhau giữa dân tộc Kinh và các dân tộc khác<br />
trên địa bàn thì với mức ý nghĩa, hay còn gọi<br />
là P _ value = 0.0069, dân tộc Kinh có khả<br />
năng tạo ra thu nhập nhiều hơn các dân tộc<br />
khác là 0,161%, tƣơng ứng với 1.175 nghìn<br />
đồng/hộ.<br />
164<br />
<br />
Trong các nhân tố tồn tại trong mô hình thì<br />
các nhân tố nhƣ: trình độ học vấn, hoạt động<br />
trồng trọt, chăn nuôi tác động đến thu nhập<br />
của hộ mạnh hơn. Sau 5 năm, yếu tố trình độ<br />
học vấn của chủ hộ có tác động lớn nhất đến<br />
thu nhập của nông dân, điều này phản ánh<br />
đúng yêu cầu khách quan cần phải nâng cao<br />
trình độ, tăng khả năng học hỏi kiến thức<br />
trong sản xuất và quản lý gia đình từ đó đƣa<br />
ra những quyết định sản xuất có hiệu quả hơn,<br />
nhất là trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện<br />
nay. So với các yếu tố khác, yếu tố diện tích<br />
đất sản xuất ít tác động đến thu nhập của hộ<br />
từ năm 2007 - 2011, cho thấy việc cần hạn<br />
chế khả năng tăng diện tích đất, thực tế đó đòi<br />
hỏi hộ cần phải tiến hành thâm canh, tăng vụ,<br />
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản<br />
xuất,… nhằm tăng thu nhập cho hộ.<br />
Kết luận và kiến nghị<br />
Trong những năm qua, cùng với sự đầu tƣ hỗ<br />
trợ của Nhà nƣớc, sự phấn đấu nỗ lực của<br />
chính quyền địa phƣơng và sự vƣơn lên trong<br />
sản xuất của ngƣời dân, công cuộc giảm<br />
nghèo của tỉnh Thái Nguyên nói chung và khu<br />
vực miền núi tỉnh nói riêng đã gặt hái đƣợc<br />
nhiều thành công to lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ<br />
nghèo còn rất cao so với các vùng miền khác,<br />
hiện tƣợng tái nghèo còn phổ biến do số hộ<br />
cận nghèo lớn và thu nhập của ngƣời dân còn<br />
bấp bênh.<br />
Sau 5 năm, mức sống của ngƣời dân khu vực<br />
miền núi đã có nhiều cải thiện. Tuy nhiên,<br />
chênh lệch về thu nhập giữa nhóm hộ nghèo<br />
và nhóm hộ không nghèo ở khu vực này có sự<br />
khác biệt rất lớn. Điều này là do nhóm hộ<br />
không nghèo có điều kiện hơn về thực hiện<br />
<br />
Nguyễn Thị Gấm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
thâm canh, tăng quy mô sản xuất cũng nhƣ<br />
trang bị tài sản phục vụ sản xuất.<br />
Nhóm hộ tiến hành điều tra nghiên cứu thì thu<br />
nhập của ngƣời dân không cao và phụ thuộc<br />
rất nhiều vào kết quả sản xuất nông nghiệp.<br />
Điều này phản ánh trình độ phát triển sản xuất<br />
thấp kém của các hộ gia đình, hạn chế nhiều<br />
tới việc tăng việc làm, tăng thu nhập và xoá<br />
đói giảm nghèo của hộ. Các hoạt động khác<br />
nhƣ lâm nghiệp chƣa thực sự gắn kinh tế rừng<br />
với kinh tế của hộ trong điều kiện khu vực<br />
miền núi tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển<br />
kinh tế đồi rừng; các hoạt động phi nông nghiệp<br />
còn rất hạn chế đã ảnh hƣởng đến việc giải<br />
quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời dân.<br />
Theo khảo sát, các nhân tố chính tác động đến<br />
nghèo đói của hộ nông dân khu vực miền núi<br />
tỉnh Thái Nguyên bao gồm: vốn; nguồn lực<br />
đất đai; kinh nghiệm trong sản xuất và việc<br />
làm ngoài nông nghiệp.<br />
Theo phân tích mô hình, mức độ tác động của<br />
các nhân tố tới thu nhập của hộ có sự thay đổi<br />
sau 5 năm. Hiện nay, nhân tố trình độ học vấn<br />
của chủ hộ có ảnh hƣởng mạnh nhất tới thu<br />
nhập của ngƣời dân tuy nhiên do mới chỉ<br />
dừng lại ở các nhân tố chủ quan, các nhân tố<br />
khác nhƣ điều kiện tự nhiên chƣa nghiên cứu<br />
<br />
118(04): 161- 166<br />
<br />
đến trong khi khu vực miền núi có sự đa dạng<br />
về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nên hệ số<br />
R2 trong mô hình bài toán CD là tƣơng đối<br />
thấp. Vì vậy, các ban ngành, địa phƣơng<br />
ngoài việc có chính sách hỗ trợ ngƣời dân<br />
trong việc đầu tƣ cho các hoạt động chăn nuôi<br />
và trồng trọt, để tăng thu nhập nhập, cần nâng<br />
cao trình độ cho các chủ hộ nói riêng và cho<br />
lao động của hộ nói chung.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chƣơng trình<br />
mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 20062010, UBND tỉnh Thái Nguyên.<br />
2. Báo cáo kết quả năm 2011 và kế hoạch nhiệm vụ<br />
năm 2012 về công tác bảo trợ xã hội, Sở Lao động<br />
Thƣơng binh và Xã hội Thái Nguyên.<br />
3. Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả công tác<br />
xoá đói giảm nghèo từ năm 2007-2009, UBND<br />
huyện Phú Lƣơng<br />
4. Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả công tác<br />
xoá đói giảm nghèo từ năm 2006-2010, UBND<br />
huyện Định Hóa.<br />
5. Báo cáo Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ 2010,<br />
Việt Nam 2/3 chặng đƣờng thực hiện các mục tiêu<br />
phát triển thiên niên kỷ hƣớng tới năm 2015, Hà<br />
Nội.<br />
6. Niêm giám thống kê Tỉnh Thái Nguyên năm<br />
2010, 2011.<br />
<br />
Phụ lục 1: Kết quả mô hình Cobb-Douglas cho năm 2007<br />
Regression Statistics<br />
Multiple R<br />
0.67185<br />
R Square<br />
0.45138<br />
Adjusted R<br />
Square<br />
0.443<br />
Standard<br />
Error<br />
0.46182<br />
Observations<br />
400<br />
ANOVA<br />
df<br />
Regression<br />
6<br />
Residual<br />
393<br />
Total<br />
399<br />
Coefficients<br />
Intercept<br />
Ln(TD)<br />
Ln(TT)<br />
LN(CN)<br />
Ln(DT)<br />
Ln(LD)<br />
Dan toc<br />
<br />
5.9812<br />
0.26661<br />
0.12427<br />
0.13421<br />
0.11538<br />
0.41877<br />
0.1894<br />
<br />
SS<br />
68.96<br />
83.8169<br />
152.777<br />
Standard<br />
Error<br />
0.28575<br />
0.05946<br />
0.0345<br />
0.02404<br />
0.01815<br />
0.07992<br />
0.04766<br />
<br />
MS<br />
11.4933<br />
0.21327<br />
<br />
F<br />
53.8898<br />
<br />
t Stat<br />
<br />
P-value<br />
<br />
20.9317<br />
4.48388<br />
3.60215<br />
5.58287<br />
6.35847<br />
5.23958<br />
3.97441<br />
<br />
6.7E-66<br />
9.6E-06<br />
0.00036<br />
4.4E-08<br />
5.7E-10<br />
2.6E-07<br />
8.4E-05<br />
<br />
Sig F<br />
2.4E-48<br />
<br />
Lower<br />
95%<br />
5.41941<br />
0.14971<br />
0.05645<br />
0.08695<br />
0.0797<br />
0.26163<br />
0.09571<br />
<br />
Upper<br />
95%<br />
6.54299<br />
0.38351<br />
0.1921<br />
0.18148<br />
0.15105<br />
0.5759<br />
0.28309<br />
<br />
Lower<br />
95.0%<br />
5.41941<br />
0.14971<br />
0.05645<br />
0.08695<br />
0.0797<br />
0.26163<br />
0.09571<br />
<br />
Upper<br />
95.0%<br />
6.54299<br />
0.383514<br />
0.1921<br />
0.181476<br />
0.151049<br />
0.575897<br />
0.283095<br />
<br />
165<br />
<br />