Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ĐỘC LỰC cagA, vacA CỦA HELICOBACTER<br />
PYLORI VÀ TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH<br />
Hồ Đăng Quý Dũng*, Trần Đình Trí*, Hoàng Hoa Hải*, Nguyễn Lâm Tùng**, Trịnh Tuấn Dũng**,<br />
Tạ Long**, Mai Hồng Bàng**, Tomohisa Uchida***, Toshio Fujioka***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố độc lực cagA, vacA của Helicobacter pylori (HP) và tổn thương mô bệnh học<br />
(MBH) viêm dạ dày mạn tính (VDDM).<br />
Đối tượng và phương pháp: gồm 242 bệnh nhân VDDM đã được chẩn đoán nội soi, xét nghiệm MBH tại<br />
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Hà Nội) và Bệnh viện Chợ Rẫy (TP. Hồ Chí Minh) gồm 117 nam và 125<br />
nữ, tuổi trung bình là 43). Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Nội<br />
soi dạ dày sinh thiết 5 mảnh: 2 mảnh ở thân vị, 2 mảnh ở hang vị và 1 mảnh ở góc bờ cong nhỏ dạ dày để đánh<br />
giá tổn thương VDDM theo hệ thống phân loại Sydney cập nhật. HP được chẩn đoán bằng 5 phương pháp khác<br />
nhau: xét nghiệm nhanh urease trong nước tiểu, tìm kháng thể kháng HP trong huyết thanh, MBH, hóa mô miễn<br />
dịch và nuôi cấy.<br />
Kết quả và bàn luận: Hầu hết các chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á (91,3%), chỉ có 3,9% chủng<br />
HP có cagA týp phương Tây và 4,9 chủng HP không có gen cagA. 100% số BN có vacA s1, tỷ lệ vacA i1 và i2<br />
lần lượt là 94,2% và 5,8%. vacA m1 chiếm tỷ lệ 46,5%, trong đó có sự khác biệt về tỷ lệ vacA m1 giữa TP. Hồ<br />
Chí Minh và Hà Nội (57,7% so với 34,0%; p < 0,05). Nhiễm HP có liên quan đến viêm teo (p < 0,05), nguy cơ<br />
viêm teo ở người có nhiễm HP cao hơn so với người không nhiễm HP: OR = 6,69; 95% CI = 3,6-12,5. Có sự liên<br />
quan giữa cagA týp Đông Á với viên teo niêm mạc dạ dày,không có mối liên quan giữa vacA với tình trạng mô<br />
học VDDM.<br />
Kết luận: Các chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á chiếm tỷ lệ cao (91,3%). Tỷ lệ các chủng vacA<br />
m1 ở Hà Nội cao hơn ở TP. Hồ Chí Minh. Các chủng HP có cagA týp Đông Á có liên quan đến mức độ nặng<br />
hơn của VDDM trên một số đặc trưng MBH, tuy nhiên không thấy có sự liên quan giữa các yếu tố độc lực vacA<br />
với tình trạng MBH VDDM.<br />
Từ khóa: cagA, vacA, viêm dạ dày mạn tính, Helicobacter pylori<br />
<br />
SUMMARY<br />
CAGA, VACA STATUS OF HELICOBACTER PYLORI AND CHRONIC GASTRITIS<br />
Ho Dang Quy Dung, Tran Dinh Tri, Hoang Hoa Hai, Nguyen Lam Tung, Trinh Tuan Dung, Ta Long,<br />
Mai Hong Bang, Tomohisa Uchida, Toshio Fujioka<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 – 2012:<br />
Objective: To determine the relationship between cagA, vacA virulence factors of Helicobacter pylori (HP)<br />
and histopathological findings in chronic gastritis (CG).<br />
Materials and Methods: The subjects consisted of 242 patients with CG diagnosed confirmly by<br />
<br />
* Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh<br />
** Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108, Hà Nội<br />
*** Faculty of Medicine, Oita University, Japan<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Hồ Đăng Quý Dũng, ĐT: 0903591309, Email: hodangquydung@yahoo.com<br />
<br />
172<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
histopathological examination from endoscopic biopsies (117 male, 125 female, mean age: 43 years). This is a<br />
crossing described prospective study, data analyze by SPSS 16.0 software. Five biopsy specimens were obtained: 2<br />
from gastric body, 2 from antrum and 1 from the angularis of small curvature for assesment of mononuclear cell<br />
and neutrophil infiltration, atrophy and intestinal metaplasia, histologic evidence of HP infection. HP was judged<br />
by 5 different methods, including: rapid urine test, serum IgG antibodies against HP, histology,<br />
immunohistochemistry and culture.<br />
Results and Discussions: Almost HP strains in Vietnam had Eastern type cagA (91.3%). Weastern type<br />
cagA was 3.9% and cagA negativity was 4.9%. 100% of patients had vacA s1. There was significantly difference<br />
in rate of HP strains with vacA m1 between Ho Chi Minh city and Hanoi (57.7% versus 34.0%, p < 0.05).<br />
Patients with HP infection was related to the risk of atrophy (OR = 6.69; 95% CI= 3.6-12.5) and HP cagA, vacA<br />
status were not related to severe gastritis in histopathological findings.<br />
Conclusions: Vietnamese HP strains showing a high rate of Eastern type cagA positivity (91.3%). The<br />
percentage of HP strains with vacA m1 in Hanoi is higher than in Ho Chi Minh city (57.7% vs. 34%). There is<br />
an association between HP infection and histopathologic chracteristics of active and atrophic gastritis, but no any<br />
relationship between vacA virulence factors of HP with histopathological status of CG was seen.<br />
Keywords: cagA, vacA, chronic gastritis, Helicobacter pylori<br />
(CagA) và độc tố gây không bào (VacA). Việt<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nam là nước có tỷ lệ nhiễm HP và UTDD cao<br />
Helicobacter pylori (HP) được xem là nguyên<br />
(24,4/100.000 đối với nam và 14,6/100.000 đối với<br />
nhân chính gây viêm dạ dày mạn tính (VDDM)<br />
nữ). Việc nghiên cứu các yếu tố độc lực của HP<br />
hoạt động ở người và nhiễm HP là yếu tố nguy<br />
giúp hiểu rõ hơn bệnh sinh viêm dạ dày (VDD)<br />
cơ quan trọng dẫn đến nhiều bệnh lý dạ dày - tá<br />
và UTDD do nhiễm HP. Vì vậy, đề tài nghiên<br />
tràng (DD-TT), ung thư dạ dày (UTDD) và u<br />
cứu này được thực hiện nhằm: Khảo sát các yếu<br />
lymphô MATL (mucosa-associated lymphoid<br />
tố độc lực cagA và vacA của HP và tổn thương<br />
tissue) ở dạ dày. Tổ chức Y tế thế giới đã kết<br />
mô bệnh học (MBH) VDDM.<br />
luận rằng HP là tác nhân gây ung thư nhóm I ở<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
người. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã chứng<br />
minh HP là tác nhân gây UTDD, khoảng 75 %<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
UTDD ngoài vùng tâm vị là do HP gây ra(7).<br />
Nghiên cứu được thực hiện ở 242 BN, lựa<br />
Bệnh nhân (BN) nhiễm HP thường có<br />
VDDM, nhưng phần lớn không có biến chứng<br />
cũng như các triệu chứng lâm sàng. Điều này<br />
chứng tỏ một số chủng HP có độc lực hơn các<br />
chủng khác. Mặc dù có mối liên quan chặt chẽ<br />
giữa nhiễm HP và UTDD nhưng phần lớn<br />
những người nhiễm HP lại không bị mắc bệnh<br />
lý này. Hậu quả lâm sàng do nhiễm HP được<br />
quyết định bởi nhiều yếu tố, bao gồm: các yếu<br />
tố về gen của vật chủ (đặc biệt là tính đa hình<br />
thái của một cytokine nào đó), sự khác biệt<br />
của các chủng HP khác nhau và các yếu tố<br />
môi trường như chế độ ăn...(8).<br />
Hai yếu tố độc lực của HP thường được<br />
nghiên cứu nhiều là độc tố gây độc tế bào<br />
<br />
chọn một cách ngẫu nhiên, có chỉ định nội soi<br />
dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội<br />
(TƯQĐ) 108 - Hà Nội và Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn loại trừ bao<br />
gồm: phẫu thuật cắt dạ dày, đã sử dụng các<br />
thuốc tiệt trừ HP, hoặc những BN có sử dụng<br />
kháng sinh, các thuốc kháng tiết acid, các<br />
thuốc có chứa Bismuth trong vòng 1 tháng<br />
trước khi tham gia nghiên cứu.<br />
Trước khi nội soi, tất cả BN được phỏng<br />
vấn theo mẫu phiếu nghiên cứu thống nhất đã<br />
được thiết kế sẵn. Tiến hành nội soi DD-TT và<br />
sinh thiết nhất loạt 5 mảnh, gồm: 2 mảnh ở<br />
hang vị, 2 mảnh ở thân vị và 1 mảnh ở góc bờ<br />
cong nhỏ, trong đó có 1 mảnh ở hang vị và 1<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
173<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
mảnh ở thân vị được sử dụng để nuôi cấy tìm<br />
HP, các mảnh còn lại được xét nghiệm MBH.<br />
Sau khi nội soi DD-TT, BN được lấy 10 ml<br />
nước tiểu để làm xét nghiệm tìm kháng thể<br />
(KT) kháng HP và lấy 10 ml máu để thực hiện<br />
các xét nghiệm định lượng pepsinogen I, II,<br />
gastrin và phát hiện KT kháng HP.<br />
<br />
* Phương pháp xác định nhiễm HP<br />
Chẩn đoán nhiễm HP dựa vào 5 phương<br />
pháp sau: xét nghiệm tìm KT kháng HP trong<br />
nước tiểu (sử dụng kít RAPIRUN của Otsuka<br />
Pharmaceutical Co., Tokyo, Nhật Bản) và trong<br />
huyết thanh (sử dụng ELISA E Plate kit của<br />
Eiken Chemical Co., Tokyo, Nhật Bản), MBH,<br />
hóa mô miễn dịch (sử dụng KT, các hóa chất của<br />
Dako, Đan Mạch) và nuôi cấy. Xác định nhiễm<br />
HP dựa vào kết quả nuôi cấy HP. Trong trường<br />
hợp nuôi cấy cho kết quả âm tính: xác định là có<br />
nhiễm HP khi có ít nhất 2 trong số 4 xét nghiệm<br />
còn lại cho kết quả dương tính và không nhiễm<br />
HP khi cả 5 xét nghiệm trên đều cho kết quả âm<br />
tính. Nếu chỉ có một trong số 4 xét nghiệm trên<br />
cho kết quả dương tính thì được xem như không<br />
xác định được tình trạng nhiễm HP và loại ra<br />
khỏi nhóm nghiên cứu.<br />
* Phương pháp chẩn đoán MBH<br />
Chẩn đoán MBH được đánh giá bởi Dr<br />
Tomohisa Uchida - Đại học Y Oita, Nhật Bản,<br />
với các tiêu chí: mức độ thâm nhập của bạch<br />
cầu đa nhân trung tính và bạch cầu đơn nhân,<br />
mức độ teo niêm mạc dạ dày (NMDD), dị sản<br />
ruột (DSR) theo các tiêu chuẩn của hệ thống<br />
Sydney cập nhật.<br />
* Phân týp cagA bằng phương pháp giải trình<br />
tự chuỗi gen cagA<br />
Các chủng vi khuẩn HP thu được sau khi<br />
nuôi cấy sẽ tiến hành ly giải để chiết tách lấy<br />
DNA. Dùng kỹ thuật PCR để khuếch đại gen<br />
cagA. Giải trình tự chuỗi gen cagA, xác định<br />
EPIYA motif để phân loại các týp cagA: Đông Á,<br />
phương Tây và týp không xác định.<br />
* Phân týp vacA bằng phương pháp khuếch<br />
đại chuỗi gen vacA<br />
<br />
Bằng phương pháp khuếch đại các đoạn gen<br />
vacA s, vacA m, vacA i bằng các chuỗi mồi<br />
(primer) đặc hiệu và điện di để xác định vacA s1,<br />
s2, vacA m1, m2, vacA i1 và i2.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1. Đặc điểm của nhóm BN nghiên cứu<br />
P<br />
Đặc điểm<br />
Hà Nội Tp. HCM Tổng cộng<br />
Số BN (n, %) 117 (48,3) 125 (51,7) 242 (100)<br />
42,9 ± 13,4 43,9 ±<br />
Tuổi (X ± SD)<br />
43,4 ± 13 > 0,05<br />
13,7<br />
69 (55,2)<br />
145/242<br />
Nhiễm HP<br />
76 (65)<br />
> 0,05<br />
(59,9)<br />
(n, %)<br />
<br />
Bảng 2. Liên quan giữa nhiễm HP với viêm mạn<br />
tính hoạt động<br />
MBH<br />
VMTKHĐ (n,%)<br />
Hang vị<br />
đơn thuần<br />
Thân vị<br />
VMTHĐ (n,%)<br />
đơn thuần<br />
Toàn bộ dạ<br />
dày<br />
Tổng<br />
<br />
HP (-)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
14 (14,6) 82 (85,4)<br />
<br />
96<br />
<br />
33 (82,5)<br />
<br />
7 (17,5)<br />
<br />
40<br />
<br />
6 (54,5)<br />
<br />
5 (45,5)<br />
<br />
11<br />
<br />
92 (96,8)<br />
<br />
3 (3,2)<br />
<br />
95<br />
<br />
131 (89,7) 15 (10,3)<br />
<br />
146<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
P<br />
<br />
Bảng 3. Liên quan giữa tình trạng nhiễm HP với<br />
viêm teo, DS<br />
Nhiễm HP<br />
HP (+)<br />
HP (-)<br />
Tổng<br />
MBH<br />
Viêm teo (n,%)<br />
130 (65,7) 68 (34,3) 198 (100)<br />
Không viêm teo (n,%) 15 (34,1) 29 (65,9) 44 (100)<br />
Tổng<br />
145<br />
97<br />
242<br />
p < 0,05; OR = 3,96; 95% CI: 1,8-7,4<br />
DSR (n,%)<br />
Không có DSR (n,%)<br />
P<br />
<br />
19 (70,4)<br />
126 (58,6)<br />
<br />
8 (29,6) 27 (100)<br />
89 (41,4) 215 (100)<br />
> 0,05<br />
<br />
Bảng 4. Tỷ lệ và phân bố các týp cagA, vacA của HP<br />
Kiểu gene<br />
cagA, vacA s/m/i<br />
cagA týp Đông Á<br />
cagA týp phương<br />
Tây<br />
cagA âm tính<br />
vacA s1 (n,%)<br />
vacA s2 (n,%)<br />
vacA m1 (n,%)<br />
<br />
174<br />
<br />
HP (+)<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân<br />
Hà Nội<br />
Tp. HCM<br />
(n=54)<br />
(n=49)<br />
<br />
Tổng<br />
(n, %)<br />
<br />
51 (94,4)<br />
<br />
43 (87,8)<br />
<br />
94<br />
(91,3)<br />
<br />
1 (1,9)<br />
<br />
3 (6,1)<br />
<br />
4 (3,9)<br />
5 (4,9)<br />
<br />
2 (3,7)<br />
<br />
3 (6,1)<br />
<br />
54 (100)<br />
<br />
49 (100)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
30 (57,7)<br />
<br />
16 (34,0)<br />
<br />
P<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
103 > 0,05<br />
(100)<br />
0<br />
46<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
Kiểu gene<br />
cagA, vacA s/m/i<br />
<br />
vacA m2 (n,%)<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân<br />
Hà Nội<br />
Tp. HCM<br />
(n=54)<br />
(n=49)<br />
22 (42,3)<br />
<br />
31 (66,0)<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Không xác định<br />
vacA i1 (n,%)<br />
vacA i2 (n,%)<br />
<br />
Tổng<br />
(n, %)<br />
<br />
P<br />
<br />
Mức độ thâm<br />
nhập BCĐNTT<br />
<br />
51<br />
46 (93,9%)<br />
97 > 0,05<br />
(94,4%)<br />
(94,2%)<br />
3 (5,6%) 3 (6,1%) 6 (5,8%)<br />
<br />
Bảng 5. Liên quan giữa các týp cagA với tổn thương<br />
MBH VDDM<br />
Thang điểm<br />
đánh giá mức<br />
độ/ MBH<br />
Mức độ thâm<br />
nhập BCĐNTT<br />
Mức độ thâm<br />
nhập BCĐN<br />
Mức độ teo<br />
Mức độ DSR<br />
<br />
Vị trí<br />
Hang vị<br />
Thân vị<br />
Hang vị<br />
Thân vị<br />
Hang vị<br />
Thân vị<br />
Hang vị<br />
Thân vị<br />
<br />
cagA týp Đông Á (X ±<br />
SD)<br />
Dương tính Âm tính<br />
1,27 ± 0,6 1,0 ± 0,5<br />
0,6 ± 0,7 0,2 ± 0,4<br />
1,72 ± 0,5 1,33 ± 0,5<br />
1,0 ± 0,7 0,9 ± 0,3<br />
0,93 ± 0,4 0,67 ± 0,5<br />
0,3 ± 0,5 0,1 ± 0,3<br />
0,12 ± 0,5<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
P<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
Bảng 6. Liên quan giữa các týp cagA với viêm teo<br />
MBH<br />
Viêm teo<br />
Không viêm<br />
teo<br />
<br />
cagA týp Đông Á (n,%)<br />
Dương tính<br />
Âm tính<br />
91 (93,8)<br />
6 (6,2)<br />
3 (50)<br />
3 (50)<br />
<br />
Tổng (n,%)<br />
97 (100)<br />
6 (100)<br />
<br />
p < 0,05; OR = 15,16; 95% CI: 2,5 - 91,8<br />
<br />
Bảng 7. Liên quan giữa các týp vacA m với tổn<br />
thương MBH VDDM<br />
Thang điểm<br />
đánh giá mức<br />
độ/ MBH<br />
Mức độ thâm<br />
nhập BCĐNTT<br />
Mức độ thâm<br />
nhập BCĐN<br />
Mức độ teo<br />
Mức độ DSR<br />
<br />
Vị trí<br />
Hang vị<br />
Thân vị<br />
Hang vị<br />
Thân vị<br />
Hang vị<br />
Thân vị<br />
Hang vị<br />
Thân vị<br />
<br />
Kiểu gene vacA<br />
(X ± SD)<br />
m1<br />
m2<br />
1,3 ± 0,5 1,2 ± 0,6<br />
0,5 ± 0,7 0,5 ± 0,6<br />
1,6 ± 0,5 1,7 ± 0,6<br />
0,9 ± 0,6 1,0 ± 0,8<br />
0,9 ± 0,5 0,9 ± 0,3<br />
0,2 ± 0,4 0,3 ± 0,5<br />
0,2 ± 0,5 0,1 ± 0,4<br />
0<br />
0<br />
<br />
Bảng 8. Liên quan giữa các týp vacA i với tổn<br />
thương MBH VDDM<br />
Thang điểm<br />
đánh giá mức<br />
độ/ MBH<br />
<br />
(44,6)<br />
53<br />
(51,5)<br />
4 (3,9)<br />
<br />
p<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê về các tổn thương VDDM trên MBH<br />
giữa các chủng vacA m1 và m2 của HP.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Mức độ thâm<br />
nhập BCĐN<br />
Mức độ teo<br />
Mức độ DSR<br />
<br />
Vị trí<br />
Hang vị<br />
Thân vị<br />
Hang vị<br />
Thân vị<br />
Hang vị<br />
Thân vị<br />
Hang vị<br />
Thân vị<br />
<br />
Kiểu gene vacA (X ±<br />
SD)<br />
i1<br />
i2<br />
1,3 ± 0,6 1,0 ± 0,6<br />
0,6 ± 0,7 0,2 ± 0,4<br />
1,7 ± 0,5 1,3 ± 0,5<br />
1,0 ± 0,7 0,7 ± 0,5<br />
0,9 ± 0,4 0,8 ± 0,4<br />
0,3 ± 0,5<br />
0<br />
0,1 ± 0,5<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
p<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Viêm mạn tính hoạt động là tổn thương đặc<br />
trưng của nhiễm HP, biểu hiện bằng sự thâm<br />
nhập của BCĐNTT ở lớp đệm và lớp biểu mô dạ<br />
dày. Có mối liên quan chặt chẽ giữa tình trạng<br />
nhiễm HP và tình trạng VMTHĐ trên MBH. Kết<br />
quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy 89,7% BN<br />
VMTHĐ có nhiễm HP, trong khi chỉ có 14,6%<br />
BN VMTKHĐ có nhiễm HP. Có sự liên quan có<br />
ý nghĩa thống kê giữa nhiễm HP với VMTHĐ (p<br />
< 0,05). Điều này phù hợp với các nghiên cứu<br />
trước đây khẳng định vai trò của HP trong bệnh<br />
lý DD-TT.<br />
Nhiễm HP còn có liên quan có ý nghĩa đến<br />
tình trạng viêm teo (kết quả bảng 3).Trong một<br />
nghiên cứu đa trung tâm trên 2455 BN tại Nhật<br />
Bản của Asaka M. và CS cho thấy tỷ lệ BN viêm<br />
teo trong nhóm nhiễm HP là 82,9% so với 9,8%<br />
trong nhóm không nhiễm HP. Tỷ suất chênh OR<br />
là 44,8 với khoảng tin cậy 95%: 34,7-57,8(1).<br />
Mối liên quan giữa nhiễm HP và tình trạng<br />
viêm teo NDDM đã được chứng minh qua<br />
nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên việc điều trị diệt<br />
HP có làm cải thiện tình trạng tổn thương dạ<br />
dày trên MBH hay không vẫn còn chưa được<br />
chứng minh một cách rõ ràng và chấp nhận<br />
rộng rãi, vì còn nhiều kết quả nghiên cứu trái<br />
ngược nhau. Đây cùng là vấn đề cần được<br />
nghiên cứu lâu dài để có thể đánh giá một cách<br />
đầy đủ hơn.<br />
Hơn một nửa dân số thế giới nhiễm HP<br />
nhưng phần lớn BN không có các biến chứng<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
175<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
cũng như các triệu chứng lâm sàng nào. Các yếu<br />
tố độc lực cagA và vacA của HP cũng được xem<br />
là có vai trò trong việc ra các hậu quả lâm sàng<br />
khác nhau(5). Kết quả nghiên cứu chúng tôi<br />
(bảng 1) cho thấy có 59,9% số BN VDDM có<br />
nhiễm HP. Bằng phương pháp giải trình tự<br />
chuỗi gen cagA, chúng tôi ghi nhận 91,3% các<br />
chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á, 3,9%<br />
chủng HP có cagA týp phương Tây và 4,9 chủng<br />
HP không có gen cagA (bảng 4). Theo Yamaoka<br />
và cộng sự (CS), cagA týp Đông Á biểu lộ hoạt<br />
động gắn kết mạnh hơn với SHP-2 và gây nên<br />
các thay đổi hình thái ở tế bào biểu mô dạ dày<br />
nhiều hơn so với cagA týp phương Tây(9). Thêm<br />
vào đó, Azuma T. và CS đã chứng minh mức độ<br />
của VDD và teo NMDD ở những BN nhiễm HP<br />
mang cagA týp Đông Á cao hơn có ý nghĩa so<br />
với những BN nhiễm HP mang cagA týp<br />
phương Tây. Những vùng có tỷ lệ nhiễm HP<br />
mang cagA týp Đông Á cao thì có tỷ lệ UTDD<br />
cao. Điều này gợi ý rằng xác định kiểu hình gen<br />
cagA là cần thiết trong tiên lượng nguy cơ<br />
UTDD ở BN VDD có nhiễm HP mang gen cagA<br />
týp Đông Á(2,3). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu<br />
chúng tôi chỉ ghi nhận có 2 đặc trưng về MBH<br />
(mức độ thâm nhập BCĐN và tình trạng viêm<br />
teo ở hang vị) có thay đổi giữa chủng HP có hay<br />
không có cagA týp Đông Á (bảng 5). Kết quả<br />
nghiên cứu ở bảng 6 cho thấy có 93,8% BN có<br />
chủng HP cagA týp Đông Á có viêm teo, trong<br />
<br />
khi chỉ có 50% BN chủng HP cagA týp<br />
phương Tây hoặc không có cagA có viêm teo.<br />
Có mối liên quan giữa các chủng HP cagA týp<br />
Đông Á với tình trạng viêm teo (p < 0,05),<br />
OR = 15,16; khoảng tin cậy 95%: 2,5 - 91,8.<br />
Mặc dù tất cả các chủng HP đều có gen<br />
vacA, nhưng hoạt động gây không bào thay<br />
đổi rất đáng kể giữa các chủng khác nhau, sự<br />
khác biệt này phụ thuộc vào kiểu gen của<br />
vùng tín hiệu s và vùng giữa m. Hoạt động<br />
của vacA bao gồm sự tạo thành các kênh ở<br />
màng tế bào, phá hủy các hạt nội bào và tiêu<br />
thể, tác động lên các thụ thể gây dẫn truyền<br />
tín hiệu tế bào, can thiệp vào những chức<br />
<br />
176<br />
<br />
năng tạo khung tế bào, gây chết tế bào theo<br />
chương trình và các biến đổi miễn dịch(6).<br />
Trong nghiên cứu này, tất cả các chủng HP<br />
đều có vacA s1, tỷ lệ vacA m1 là 46,5% và m2<br />
là 53,5%.<br />
Có mối liên quan chặt chẽ giữa độc tố vi<br />
khuẩn và bệnh sinh do HP, trong đó týp s1/m1<br />
vacA được xem là có độc lực nhất(4). Điều đáng<br />
chú ý là tất cả các chủng HP Đông Á có vacA s1,<br />
thêm vào đó, trong nhóm những nước Đông Á,<br />
vacA m1 chiếm tỷ lệ cao ở các nước Nhật Bản,<br />
Hàn Quốc, ngược lại tỷ lệ vacA m2 tăng dần ở<br />
các nước phía nam Đông Á như Hong Kong,<br />
Việt Nam. Tần suất UTDD ở các nước Nhật Bản,<br />
Hàn Quốc cao hơn hẳn so với Việt Nam và<br />
Hong Kong, từ đó đặt ra giả thuyết là kiểu gen<br />
s1/m1 có độc tính cao hơn s1/m2(9).<br />
Điều quan trọng là khi phân tích tỷ lệ các<br />
phân týp vacA m1 và m2 (kết quả bảng 4), chúng<br />
tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
giữa hai nhóm BN ở Hà Nội và TP. Hồ Chí<br />
Minh (57,7% so với 34,0%, p < 0,05). Có sự khác<br />
biệt về tỷ lệ UTDD ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí<br />
Minh. Tỷ lệ UTDD ở Hà Nội là 27,0 trên 100.000<br />
dân đối với nam và 13,2 trên 100.000 dân đối với<br />
nữ. Ở Tp. Hồ Chí Minh, tỷ lệ này lần lượt là 18,7<br />
và 8,1. Như vậy, có thể chăng việc giải thích sự<br />
khác biệt về tỷ lệ UTDD ở khu vực Hà Nội so<br />
với khu vực Tp. Hồ Chí Minh một phần là do sự<br />
khác biệt tỷ lệ các chủng vacA m1 và vacA m2.<br />
Hầu hết các chủng HP Đông Á (East-Asian<br />
types) có cagA dương tính. Do đó, không thể<br />
giải thích sự khác biệt về tỷ lệ mắc UTDD giữa<br />
khu vực phía Bắc và phía Nam của các nước<br />
vùng Đông Á mà chỉ dựa trên kiểu gen cagA,<br />
nhưng có thể dựa trên kiểu gen vacA m. Tần suất<br />
kiểu gen vacA s1/m2 cao ở các nước Nam Á, nơi<br />
có tần suất UTDD thấp hơn(9). Tuy nhiên, tiến<br />
trình đến UTDD là một quá trình gồm nhiều<br />
bước phức tạp liên quan đến sự tương tác giữa<br />
các yếu tố về môi trường, chế độ ăn, sự tương<br />
tác giữa các yếu độc lực vi khuẩn với các yếu tố<br />
vật chủ. Với những hiểu biết của chúng ta hiện<br />
nay, HP và các yếu tố độc lực của HP đóng vai<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />