intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các yếu tố độc lực cagA, vacA của helicobacter pylori và tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát các yếu tố độc lực cagA, vacA của helicobacter pylori (HP) và tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính. Nghiên cứu tiến hành trên 242 bệnh nhân viêm dạ dày mạn đã được chẩn đoán nội soi, xét nghiệm MBH tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Hà Nội) và Bệnh viện Chợ Rẫy (TP. Hồ Chí Minh).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các yếu tố độc lực cagA, vacA của helicobacter pylori và tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ĐỘC LỰC cagA, vacA CỦA HELICOBACTER<br /> PYLORI VÀ TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH<br /> Hồ Đăng Quý Dũng*, Trần Đình Trí*, Hoàng Hoa Hải*, Nguyễn Lâm Tùng**, Trịnh Tuấn Dũng**,<br /> Tạ Long**, Mai Hồng Bàng**, Tomohisa Uchida***, Toshio Fujioka***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố độc lực cagA, vacA của Helicobacter pylori (HP) và tổn thương mô bệnh học<br /> (MBH) viêm dạ dày mạn tính (VDDM).<br /> Đối tượng và phương pháp: gồm 242 bệnh nhân VDDM đã được chẩn đoán nội soi, xét nghiệm MBH tại<br /> Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Hà Nội) và Bệnh viện Chợ Rẫy (TP. Hồ Chí Minh) gồm 117 nam và 125<br /> nữ, tuổi trung bình là 43). Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Nội<br /> soi dạ dày sinh thiết 5 mảnh: 2 mảnh ở thân vị, 2 mảnh ở hang vị và 1 mảnh ở góc bờ cong nhỏ dạ dày để đánh<br /> giá tổn thương VDDM theo hệ thống phân loại Sydney cập nhật. HP được chẩn đoán bằng 5 phương pháp khác<br /> nhau: xét nghiệm nhanh urease trong nước tiểu, tìm kháng thể kháng HP trong huyết thanh, MBH, hóa mô miễn<br /> dịch và nuôi cấy.<br /> Kết quả và bàn luận: Hầu hết các chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á (91,3%), chỉ có 3,9% chủng<br /> HP có cagA týp phương Tây và 4,9 chủng HP không có gen cagA. 100% số BN có vacA s1, tỷ lệ vacA i1 và i2<br /> lần lượt là 94,2% và 5,8%. vacA m1 chiếm tỷ lệ 46,5%, trong đó có sự khác biệt về tỷ lệ vacA m1 giữa TP. Hồ<br /> Chí Minh và Hà Nội (57,7% so với 34,0%; p < 0,05). Nhiễm HP có liên quan đến viêm teo (p < 0,05), nguy cơ<br /> viêm teo ở người có nhiễm HP cao hơn so với người không nhiễm HP: OR = 6,69; 95% CI = 3,6-12,5. Có sự liên<br /> quan giữa cagA týp Đông Á với viên teo niêm mạc dạ dày,không có mối liên quan giữa vacA với tình trạng mô<br /> học VDDM.<br /> Kết luận: Các chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á chiếm tỷ lệ cao (91,3%). Tỷ lệ các chủng vacA<br /> m1 ở Hà Nội cao hơn ở TP. Hồ Chí Minh. Các chủng HP có cagA týp Đông Á có liên quan đến mức độ nặng<br /> hơn của VDDM trên một số đặc trưng MBH, tuy nhiên không thấy có sự liên quan giữa các yếu tố độc lực vacA<br /> với tình trạng MBH VDDM.<br /> Từ khóa: cagA, vacA, viêm dạ dày mạn tính, Helicobacter pylori<br /> <br /> SUMMARY<br /> CAGA, VACA STATUS OF HELICOBACTER PYLORI AND CHRONIC GASTRITIS<br /> Ho Dang Quy Dung, Tran Dinh Tri, Hoang Hoa Hai, Nguyen Lam Tung, Trinh Tuan Dung, Ta Long,<br /> Mai Hong Bang, Tomohisa Uchida, Toshio Fujioka<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 – 2012:<br /> Objective: To determine the relationship between cagA, vacA virulence factors of Helicobacter pylori (HP)<br /> and histopathological findings in chronic gastritis (CG).<br /> Materials and Methods: The subjects consisted of 242 patients with CG diagnosed confirmly by<br /> <br /> * Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108, Hà Nội<br /> *** Faculty of Medicine, Oita University, Japan<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Hồ Đăng Quý Dũng, ĐT: 0903591309, Email: hodangquydung@yahoo.com<br /> <br /> 172<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> histopathological examination from endoscopic biopsies (117 male, 125 female, mean age: 43 years). This is a<br /> crossing described prospective study, data analyze by SPSS 16.0 software. Five biopsy specimens were obtained: 2<br /> from gastric body, 2 from antrum and 1 from the angularis of small curvature for assesment of mononuclear cell<br /> and neutrophil infiltration, atrophy and intestinal metaplasia, histologic evidence of HP infection. HP was judged<br /> by 5 different methods, including: rapid urine test, serum IgG antibodies against HP, histology,<br /> immunohistochemistry and culture.<br /> Results and Discussions: Almost HP strains in Vietnam had Eastern type cagA (91.3%). Weastern type<br /> cagA was 3.9% and cagA negativity was 4.9%. 100% of patients had vacA s1. There was significantly difference<br /> in rate of HP strains with vacA m1 between Ho Chi Minh city and Hanoi (57.7% versus 34.0%, p < 0.05).<br /> Patients with HP infection was related to the risk of atrophy (OR = 6.69; 95% CI= 3.6-12.5) and HP cagA, vacA<br /> status were not related to severe gastritis in histopathological findings.<br /> Conclusions: Vietnamese HP strains showing a high rate of Eastern type cagA positivity (91.3%). The<br /> percentage of HP strains with vacA m1 in Hanoi is higher than in Ho Chi Minh city (57.7% vs. 34%). There is<br /> an association between HP infection and histopathologic chracteristics of active and atrophic gastritis, but no any<br /> relationship between vacA virulence factors of HP with histopathological status of CG was seen.<br /> Keywords: cagA, vacA, chronic gastritis, Helicobacter pylori<br /> (CagA) và độc tố gây không bào (VacA). Việt<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nam là nước có tỷ lệ nhiễm HP và UTDD cao<br /> Helicobacter pylori (HP) được xem là nguyên<br /> (24,4/100.000 đối với nam và 14,6/100.000 đối với<br /> nhân chính gây viêm dạ dày mạn tính (VDDM)<br /> nữ). Việc nghiên cứu các yếu tố độc lực của HP<br /> hoạt động ở người và nhiễm HP là yếu tố nguy<br /> giúp hiểu rõ hơn bệnh sinh viêm dạ dày (VDD)<br /> cơ quan trọng dẫn đến nhiều bệnh lý dạ dày - tá<br /> và UTDD do nhiễm HP. Vì vậy, đề tài nghiên<br /> tràng (DD-TT), ung thư dạ dày (UTDD) và u<br /> cứu này được thực hiện nhằm: Khảo sát các yếu<br /> lymphô MATL (mucosa-associated lymphoid<br /> tố độc lực cagA và vacA của HP và tổn thương<br /> tissue) ở dạ dày. Tổ chức Y tế thế giới đã kết<br /> mô bệnh học (MBH) VDDM.<br /> luận rằng HP là tác nhân gây ung thư nhóm I ở<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> người. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã chứng<br /> minh HP là tác nhân gây UTDD, khoảng 75 %<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> UTDD ngoài vùng tâm vị là do HP gây ra(7).<br /> Nghiên cứu được thực hiện ở 242 BN, lựa<br /> Bệnh nhân (BN) nhiễm HP thường có<br /> VDDM, nhưng phần lớn không có biến chứng<br /> cũng như các triệu chứng lâm sàng. Điều này<br /> chứng tỏ một số chủng HP có độc lực hơn các<br /> chủng khác. Mặc dù có mối liên quan chặt chẽ<br /> giữa nhiễm HP và UTDD nhưng phần lớn<br /> những người nhiễm HP lại không bị mắc bệnh<br /> lý này. Hậu quả lâm sàng do nhiễm HP được<br /> quyết định bởi nhiều yếu tố, bao gồm: các yếu<br /> tố về gen của vật chủ (đặc biệt là tính đa hình<br /> thái của một cytokine nào đó), sự khác biệt<br /> của các chủng HP khác nhau và các yếu tố<br /> môi trường như chế độ ăn...(8).<br /> Hai yếu tố độc lực của HP thường được<br /> nghiên cứu nhiều là độc tố gây độc tế bào<br /> <br /> chọn một cách ngẫu nhiên, có chỉ định nội soi<br /> dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội<br /> (TƯQĐ) 108 - Hà Nội và Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn loại trừ bao<br /> gồm: phẫu thuật cắt dạ dày, đã sử dụng các<br /> thuốc tiệt trừ HP, hoặc những BN có sử dụng<br /> kháng sinh, các thuốc kháng tiết acid, các<br /> thuốc có chứa Bismuth trong vòng 1 tháng<br /> trước khi tham gia nghiên cứu.<br /> Trước khi nội soi, tất cả BN được phỏng<br /> vấn theo mẫu phiếu nghiên cứu thống nhất đã<br /> được thiết kế sẵn. Tiến hành nội soi DD-TT và<br /> sinh thiết nhất loạt 5 mảnh, gồm: 2 mảnh ở<br /> hang vị, 2 mảnh ở thân vị và 1 mảnh ở góc bờ<br /> cong nhỏ, trong đó có 1 mảnh ở hang vị và 1<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 173<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> mảnh ở thân vị được sử dụng để nuôi cấy tìm<br /> HP, các mảnh còn lại được xét nghiệm MBH.<br /> Sau khi nội soi DD-TT, BN được lấy 10 ml<br /> nước tiểu để làm xét nghiệm tìm kháng thể<br /> (KT) kháng HP và lấy 10 ml máu để thực hiện<br /> các xét nghiệm định lượng pepsinogen I, II,<br /> gastrin và phát hiện KT kháng HP.<br /> <br /> * Phương pháp xác định nhiễm HP<br /> Chẩn đoán nhiễm HP dựa vào 5 phương<br /> pháp sau: xét nghiệm tìm KT kháng HP trong<br /> nước tiểu (sử dụng kít RAPIRUN của Otsuka<br /> Pharmaceutical Co., Tokyo, Nhật Bản) và trong<br /> huyết thanh (sử dụng ELISA E Plate kit của<br /> Eiken Chemical Co., Tokyo, Nhật Bản), MBH,<br /> hóa mô miễn dịch (sử dụng KT, các hóa chất của<br /> Dako, Đan Mạch) và nuôi cấy. Xác định nhiễm<br /> HP dựa vào kết quả nuôi cấy HP. Trong trường<br /> hợp nuôi cấy cho kết quả âm tính: xác định là có<br /> nhiễm HP khi có ít nhất 2 trong số 4 xét nghiệm<br /> còn lại cho kết quả dương tính và không nhiễm<br /> HP khi cả 5 xét nghiệm trên đều cho kết quả âm<br /> tính. Nếu chỉ có một trong số 4 xét nghiệm trên<br /> cho kết quả dương tính thì được xem như không<br /> xác định được tình trạng nhiễm HP và loại ra<br /> khỏi nhóm nghiên cứu.<br /> * Phương pháp chẩn đoán MBH<br /> Chẩn đoán MBH được đánh giá bởi Dr<br /> Tomohisa Uchida - Đại học Y Oita, Nhật Bản,<br /> với các tiêu chí: mức độ thâm nhập của bạch<br /> cầu đa nhân trung tính và bạch cầu đơn nhân,<br /> mức độ teo niêm mạc dạ dày (NMDD), dị sản<br /> ruột (DSR) theo các tiêu chuẩn của hệ thống<br /> Sydney cập nhật.<br /> * Phân týp cagA bằng phương pháp giải trình<br /> tự chuỗi gen cagA<br /> Các chủng vi khuẩn HP thu được sau khi<br /> nuôi cấy sẽ tiến hành ly giải để chiết tách lấy<br /> DNA. Dùng kỹ thuật PCR để khuếch đại gen<br /> cagA. Giải trình tự chuỗi gen cagA, xác định<br /> EPIYA motif để phân loại các týp cagA: Đông Á,<br /> phương Tây và týp không xác định.<br /> * Phân týp vacA bằng phương pháp khuếch<br /> đại chuỗi gen vacA<br /> <br /> Bằng phương pháp khuếch đại các đoạn gen<br /> vacA s, vacA m, vacA i bằng các chuỗi mồi<br /> (primer) đặc hiệu và điện di để xác định vacA s1,<br /> s2, vacA m1, m2, vacA i1 và i2.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1. Đặc điểm của nhóm BN nghiên cứu<br /> P<br /> Đặc điểm<br /> Hà Nội Tp. HCM Tổng cộng<br /> Số BN (n, %) 117 (48,3) 125 (51,7) 242 (100)<br /> 42,9 ± 13,4 43,9 ±<br /> Tuổi (X ± SD)<br /> 43,4 ± 13 > 0,05<br /> 13,7<br /> 69 (55,2)<br /> 145/242<br /> Nhiễm HP<br /> 76 (65)<br /> > 0,05<br /> (59,9)<br /> (n, %)<br /> <br /> Bảng 2. Liên quan giữa nhiễm HP với viêm mạn<br /> tính hoạt động<br /> MBH<br /> VMTKHĐ (n,%)<br /> Hang vị<br /> đơn thuần<br /> Thân vị<br /> VMTHĐ (n,%)<br /> đơn thuần<br /> Toàn bộ dạ<br /> dày<br /> Tổng<br /> <br /> HP (-)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 14 (14,6) 82 (85,4)<br /> <br /> 96<br /> <br /> 33 (82,5)<br /> <br /> 7 (17,5)<br /> <br /> 40<br /> <br /> 6 (54,5)<br /> <br /> 5 (45,5)<br /> <br /> 11<br /> <br /> 92 (96,8)<br /> <br /> 3 (3,2)<br /> <br /> 95<br /> <br /> 131 (89,7) 15 (10,3)<br /> <br /> 146<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> P<br /> <br /> Bảng 3. Liên quan giữa tình trạng nhiễm HP với<br /> viêm teo, DS<br /> Nhiễm HP<br /> HP (+)<br /> HP (-)<br /> Tổng<br /> MBH<br /> Viêm teo (n,%)<br /> 130 (65,7) 68 (34,3) 198 (100)<br /> Không viêm teo (n,%) 15 (34,1) 29 (65,9) 44 (100)<br /> Tổng<br /> 145<br /> 97<br /> 242<br /> p < 0,05; OR = 3,96; 95% CI: 1,8-7,4<br /> DSR (n,%)<br /> Không có DSR (n,%)<br /> P<br /> <br /> 19 (70,4)<br /> 126 (58,6)<br /> <br /> 8 (29,6) 27 (100)<br /> 89 (41,4) 215 (100)<br /> > 0,05<br /> <br /> Bảng 4. Tỷ lệ và phân bố các týp cagA, vacA của HP<br /> Kiểu gene<br /> cagA, vacA s/m/i<br /> cagA týp Đông Á<br /> cagA týp phương<br /> Tây<br /> cagA âm tính<br /> vacA s1 (n,%)<br /> vacA s2 (n,%)<br /> vacA m1 (n,%)<br /> <br /> 174<br /> <br /> HP (+)<br /> <br /> Nhóm bệnh nhân<br /> Hà Nội<br /> Tp. HCM<br /> (n=54)<br /> (n=49)<br /> <br /> Tổng<br /> (n, %)<br /> <br /> 51 (94,4)<br /> <br /> 43 (87,8)<br /> <br /> 94<br /> (91,3)<br /> <br /> 1 (1,9)<br /> <br /> 3 (6,1)<br /> <br /> 4 (3,9)<br /> 5 (4,9)<br /> <br /> 2 (3,7)<br /> <br /> 3 (6,1)<br /> <br /> 54 (100)<br /> <br /> 49 (100)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 30 (57,7)<br /> <br /> 16 (34,0)<br /> <br /> P<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 103 > 0,05<br /> (100)<br /> 0<br /> 46<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Kiểu gene<br /> cagA, vacA s/m/i<br /> <br /> vacA m2 (n,%)<br /> <br /> Nhóm bệnh nhân<br /> Hà Nội<br /> Tp. HCM<br /> (n=54)<br /> (n=49)<br /> 22 (42,3)<br /> <br /> 31 (66,0)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> Không xác định<br /> vacA i1 (n,%)<br /> vacA i2 (n,%)<br /> <br /> Tổng<br /> (n, %)<br /> <br /> P<br /> <br /> Mức độ thâm<br /> nhập BCĐNTT<br /> <br /> 51<br /> 46 (93,9%)<br /> 97 > 0,05<br /> (94,4%)<br /> (94,2%)<br /> 3 (5,6%) 3 (6,1%) 6 (5,8%)<br /> <br /> Bảng 5. Liên quan giữa các týp cagA với tổn thương<br /> MBH VDDM<br /> Thang điểm<br /> đánh giá mức<br /> độ/ MBH<br /> Mức độ thâm<br /> nhập BCĐNTT<br /> Mức độ thâm<br /> nhập BCĐN<br /> Mức độ teo<br /> Mức độ DSR<br /> <br /> Vị trí<br /> Hang vị<br /> Thân vị<br /> Hang vị<br /> Thân vị<br /> Hang vị<br /> Thân vị<br /> Hang vị<br /> Thân vị<br /> <br /> cagA týp Đông Á (X ±<br /> SD)<br /> Dương tính Âm tính<br /> 1,27 ± 0,6 1,0 ± 0,5<br /> 0,6 ± 0,7 0,2 ± 0,4<br /> 1,72 ± 0,5 1,33 ± 0,5<br /> 1,0 ± 0,7 0,9 ± 0,3<br /> 0,93 ± 0,4 0,67 ± 0,5<br /> 0,3 ± 0,5 0,1 ± 0,3<br /> 0,12 ± 0,5<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> P<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Bảng 6. Liên quan giữa các týp cagA với viêm teo<br /> MBH<br /> Viêm teo<br /> Không viêm<br /> teo<br /> <br /> cagA týp Đông Á (n,%)<br /> Dương tính<br /> Âm tính<br /> 91 (93,8)<br /> 6 (6,2)<br /> 3 (50)<br /> 3 (50)<br /> <br /> Tổng (n,%)<br /> 97 (100)<br /> 6 (100)<br /> <br /> p < 0,05; OR = 15,16; 95% CI: 2,5 - 91,8<br /> <br /> Bảng 7. Liên quan giữa các týp vacA m với tổn<br /> thương MBH VDDM<br /> Thang điểm<br /> đánh giá mức<br /> độ/ MBH<br /> Mức độ thâm<br /> nhập BCĐNTT<br /> Mức độ thâm<br /> nhập BCĐN<br /> Mức độ teo<br /> Mức độ DSR<br /> <br /> Vị trí<br /> Hang vị<br /> Thân vị<br /> Hang vị<br /> Thân vị<br /> Hang vị<br /> Thân vị<br /> Hang vị<br /> Thân vị<br /> <br /> Kiểu gene vacA<br /> (X ± SD)<br /> m1<br /> m2<br /> 1,3 ± 0,5 1,2 ± 0,6<br /> 0,5 ± 0,7 0,5 ± 0,6<br /> 1,6 ± 0,5 1,7 ± 0,6<br /> 0,9 ± 0,6 1,0 ± 0,8<br /> 0,9 ± 0,5 0,9 ± 0,3<br /> 0,2 ± 0,4 0,3 ± 0,5<br /> 0,2 ± 0,5 0,1 ± 0,4<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Bảng 8. Liên quan giữa các týp vacA i với tổn<br /> thương MBH VDDM<br /> Thang điểm<br /> đánh giá mức<br /> độ/ MBH<br /> <br /> (44,6)<br /> 53<br /> (51,5)<br /> 4 (3,9)<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê về các tổn thương VDDM trên MBH<br /> giữa các chủng vacA m1 và m2 của HP.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mức độ thâm<br /> nhập BCĐN<br /> Mức độ teo<br /> Mức độ DSR<br /> <br /> Vị trí<br /> Hang vị<br /> Thân vị<br /> Hang vị<br /> Thân vị<br /> Hang vị<br /> Thân vị<br /> Hang vị<br /> Thân vị<br /> <br /> Kiểu gene vacA (X ±<br /> SD)<br /> i1<br /> i2<br /> 1,3 ± 0,6 1,0 ± 0,6<br /> 0,6 ± 0,7 0,2 ± 0,4<br /> 1,7 ± 0,5 1,3 ± 0,5<br /> 1,0 ± 0,7 0,7 ± 0,5<br /> 0,9 ± 0,4 0,8 ± 0,4<br /> 0,3 ± 0,5<br /> 0<br /> 0,1 ± 0,5<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Viêm mạn tính hoạt động là tổn thương đặc<br /> trưng của nhiễm HP, biểu hiện bằng sự thâm<br /> nhập của BCĐNTT ở lớp đệm và lớp biểu mô dạ<br /> dày. Có mối liên quan chặt chẽ giữa tình trạng<br /> nhiễm HP và tình trạng VMTHĐ trên MBH. Kết<br /> quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy 89,7% BN<br /> VMTHĐ có nhiễm HP, trong khi chỉ có 14,6%<br /> BN VMTKHĐ có nhiễm HP. Có sự liên quan có<br /> ý nghĩa thống kê giữa nhiễm HP với VMTHĐ (p<br /> < 0,05). Điều này phù hợp với các nghiên cứu<br /> trước đây khẳng định vai trò của HP trong bệnh<br /> lý DD-TT.<br /> Nhiễm HP còn có liên quan có ý nghĩa đến<br /> tình trạng viêm teo (kết quả bảng 3).Trong một<br /> nghiên cứu đa trung tâm trên 2455 BN tại Nhật<br /> Bản của Asaka M. và CS cho thấy tỷ lệ BN viêm<br /> teo trong nhóm nhiễm HP là 82,9% so với 9,8%<br /> trong nhóm không nhiễm HP. Tỷ suất chênh OR<br /> là 44,8 với khoảng tin cậy 95%: 34,7-57,8(1).<br /> Mối liên quan giữa nhiễm HP và tình trạng<br /> viêm teo NDDM đã được chứng minh qua<br /> nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên việc điều trị diệt<br /> HP có làm cải thiện tình trạng tổn thương dạ<br /> dày trên MBH hay không vẫn còn chưa được<br /> chứng minh một cách rõ ràng và chấp nhận<br /> rộng rãi, vì còn nhiều kết quả nghiên cứu trái<br /> ngược nhau. Đây cùng là vấn đề cần được<br /> nghiên cứu lâu dài để có thể đánh giá một cách<br /> đầy đủ hơn.<br /> Hơn một nửa dân số thế giới nhiễm HP<br /> nhưng phần lớn BN không có các biến chứng<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 175<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> cũng như các triệu chứng lâm sàng nào. Các yếu<br /> tố độc lực cagA và vacA của HP cũng được xem<br /> là có vai trò trong việc ra các hậu quả lâm sàng<br /> khác nhau(5). Kết quả nghiên cứu chúng tôi<br /> (bảng 1) cho thấy có 59,9% số BN VDDM có<br /> nhiễm HP. Bằng phương pháp giải trình tự<br /> chuỗi gen cagA, chúng tôi ghi nhận 91,3% các<br /> chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á, 3,9%<br /> chủng HP có cagA týp phương Tây và 4,9 chủng<br /> HP không có gen cagA (bảng 4). Theo Yamaoka<br /> và cộng sự (CS), cagA týp Đông Á biểu lộ hoạt<br /> động gắn kết mạnh hơn với SHP-2 và gây nên<br /> các thay đổi hình thái ở tế bào biểu mô dạ dày<br /> nhiều hơn so với cagA týp phương Tây(9). Thêm<br /> vào đó, Azuma T. và CS đã chứng minh mức độ<br /> của VDD và teo NMDD ở những BN nhiễm HP<br /> mang cagA týp Đông Á cao hơn có ý nghĩa so<br /> với những BN nhiễm HP mang cagA týp<br /> phương Tây. Những vùng có tỷ lệ nhiễm HP<br /> mang cagA týp Đông Á cao thì có tỷ lệ UTDD<br /> cao. Điều này gợi ý rằng xác định kiểu hình gen<br /> cagA là cần thiết trong tiên lượng nguy cơ<br /> UTDD ở BN VDD có nhiễm HP mang gen cagA<br /> týp Đông Á(2,3). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu<br /> chúng tôi chỉ ghi nhận có 2 đặc trưng về MBH<br /> (mức độ thâm nhập BCĐN và tình trạng viêm<br /> teo ở hang vị) có thay đổi giữa chủng HP có hay<br /> không có cagA týp Đông Á (bảng 5). Kết quả<br /> nghiên cứu ở bảng 6 cho thấy có 93,8% BN có<br /> chủng HP cagA týp Đông Á có viêm teo, trong<br /> <br /> khi chỉ có 50% BN chủng HP cagA týp<br /> phương Tây hoặc không có cagA có viêm teo.<br /> Có mối liên quan giữa các chủng HP cagA týp<br /> Đông Á với tình trạng viêm teo (p < 0,05),<br /> OR = 15,16; khoảng tin cậy 95%: 2,5 - 91,8.<br /> Mặc dù tất cả các chủng HP đều có gen<br /> vacA, nhưng hoạt động gây không bào thay<br /> đổi rất đáng kể giữa các chủng khác nhau, sự<br /> khác biệt này phụ thuộc vào kiểu gen của<br /> vùng tín hiệu s và vùng giữa m. Hoạt động<br /> của vacA bao gồm sự tạo thành các kênh ở<br /> màng tế bào, phá hủy các hạt nội bào và tiêu<br /> thể, tác động lên các thụ thể gây dẫn truyền<br /> tín hiệu tế bào, can thiệp vào những chức<br /> <br /> 176<br /> <br /> năng tạo khung tế bào, gây chết tế bào theo<br /> chương trình và các biến đổi miễn dịch(6).<br /> Trong nghiên cứu này, tất cả các chủng HP<br /> đều có vacA s1, tỷ lệ vacA m1 là 46,5% và m2<br /> là 53,5%.<br /> Có mối liên quan chặt chẽ giữa độc tố vi<br /> khuẩn và bệnh sinh do HP, trong đó týp s1/m1<br /> vacA được xem là có độc lực nhất(4). Điều đáng<br /> chú ý là tất cả các chủng HP Đông Á có vacA s1,<br /> thêm vào đó, trong nhóm những nước Đông Á,<br /> vacA m1 chiếm tỷ lệ cao ở các nước Nhật Bản,<br /> Hàn Quốc, ngược lại tỷ lệ vacA m2 tăng dần ở<br /> các nước phía nam Đông Á như Hong Kong,<br /> Việt Nam. Tần suất UTDD ở các nước Nhật Bản,<br /> Hàn Quốc cao hơn hẳn so với Việt Nam và<br /> Hong Kong, từ đó đặt ra giả thuyết là kiểu gen<br /> s1/m1 có độc tính cao hơn s1/m2(9).<br /> Điều quan trọng là khi phân tích tỷ lệ các<br /> phân týp vacA m1 và m2 (kết quả bảng 4), chúng<br /> tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> giữa hai nhóm BN ở Hà Nội và TP. Hồ Chí<br /> Minh (57,7% so với 34,0%, p < 0,05). Có sự khác<br /> biệt về tỷ lệ UTDD ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí<br /> Minh. Tỷ lệ UTDD ở Hà Nội là 27,0 trên 100.000<br /> dân đối với nam và 13,2 trên 100.000 dân đối với<br /> nữ. Ở Tp. Hồ Chí Minh, tỷ lệ này lần lượt là 18,7<br /> và 8,1. Như vậy, có thể chăng việc giải thích sự<br /> khác biệt về tỷ lệ UTDD ở khu vực Hà Nội so<br /> với khu vực Tp. Hồ Chí Minh một phần là do sự<br /> khác biệt tỷ lệ các chủng vacA m1 và vacA m2.<br /> Hầu hết các chủng HP Đông Á (East-Asian<br /> types) có cagA dương tính. Do đó, không thể<br /> giải thích sự khác biệt về tỷ lệ mắc UTDD giữa<br /> khu vực phía Bắc và phía Nam của các nước<br /> vùng Đông Á mà chỉ dựa trên kiểu gen cagA,<br /> nhưng có thể dựa trên kiểu gen vacA m. Tần suất<br /> kiểu gen vacA s1/m2 cao ở các nước Nam Á, nơi<br /> có tần suất UTDD thấp hơn(9). Tuy nhiên, tiến<br /> trình đến UTDD là một quá trình gồm nhiều<br /> bước phức tạp liên quan đến sự tương tác giữa<br /> các yếu tố về môi trường, chế độ ăn, sự tương<br /> tác giữa các yếu độc lực vi khuẩn với các yếu tố<br /> vật chủ. Với những hiểu biết của chúng ta hiện<br /> nay, HP và các yếu tố độc lực của HP đóng vai<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2