intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu cải thiện mức độ biểu hiện của kháng nguyên bám dính k88 tái tổ hợp phân lập từ Escherichia coli mang độc tố đường ruột của lợn con cai sữa

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả tối ưu biểu hiện của kháng nguyên này ở quy mô phòng thí nghiệm. Kháng nguyên bám dính là các yếu tố gây độc quan trọng của các chủng E. coli gây bệnh đường ruột (ETEC), từ đó mà vi khuẩn có khả năng xâm nhiễm vào ruột non của vật chủ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu cải thiện mức độ biểu hiện của kháng nguyên bám dính k88 tái tổ hợp phân lập từ Escherichia coli mang độc tố đường ruột của lợn con cai sữa

TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 120-125<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN CỦA KHÁNG NGUYÊN<br /> BÁM DÍNH K88 TÁI TỔ HỢP PHÂN LẬP TỪ Escherichia coli MANG ĐỘC TỐ<br /> ĐƯỜNG RUỘT CỦA LỢN CON CAI SỮA<br /> Nguyễn Hoàng Lộc1*, Nguyễn Thị Khánh Quỳnh3, Hoàng Tấn Quảng2, Trần Thúy Lan2,<br /> Lê Mỹ Tiểu Ngọc2, Đinh Thị Bích Lân2, Phùng Thăng Long4<br /> 1<br /> <br /> Trường đại học Khoa học, Đại học Huế, *nhloc@hueuni.edu.vn<br /> 2<br /> Viện Công nghệ sinh học, Đại học Huế<br /> 3<br /> Sở Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên - Huế<br /> 4<br /> Trường đại học Nông Lâm, Đại học Huế<br /> <br /> TÓM TẮT: Kháng nguyên bám dính là các yếu tố gây độc quan trọng của các chủng E. coli gây bệnh<br /> đường ruột (ETEC), từ đó mà vi khuẩn có khả năng xâm nhiễm vào ruột non của vật chủ. K88 (F4) là<br /> kháng nguyên bám dính đầu tiên được phát hiện trong các chủng ETEC phân lập từ lợn và là kháng<br /> nguyên bám dính phổ biến nhất ở các chủng E. coli gây bệnh tiêu chảy trên lợn con sau cai sữa. Chúng tôi<br /> đã tạo dòng và biểu hiện thành công gen faeG mã hóa kháng nguyên bám dính K88-1NT trong vi khuẩn<br /> E. coli BL21 (DE3). Kết quả tối ưu hóa các điều kiện sản xuất kháng nguyên tái tổ hợp K88-1NT cho thấy<br /> chúng được sản xuất mạnh nhất sau 6 giờ cảm ứng bằng lactose 0,1%, mật độ tế bào (OD600) đạt 0,5 ở<br /> 35oC. Môi trường cảm ứng bao gồm Na2HPO4.12H2O 1%, KH2PO4 0,3%, NaCl 0,05%, (NH4)2SO4 1%,<br /> MgSO4.7H2O 0,2%, glucose 1,5%, tryptone 1%, và dịch chiết nấm men 1%. Sản phẩm K88-1NT tinh sạch<br /> bằng sắc ký ái lực Ni2+ có khối lượng phân tử khoảng 31 kDa.<br /> Từ khóa: Escherichia coli, độc tố đường ruột, kháng nguyên bám dính, lợn con cai sữa.<br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Kháng nguyên bám dính là các yếu tố gây<br /> độc quan trọng của các chủng E. coli gây bệnh<br /> đường ruột, nhờ các yếu tố bám dính có trên bề<br /> mặt như K88, K99, 987P, F17, F18 và F41, vi<br /> khuẩn E. coli mới có khả năng bám và xâm<br /> nhiễm vào ruột non của vật chủ để gây bệnh [13].<br /> Hầu hết các bộ phận bám dính đều được tìm thấy<br /> trên các vi khuẩn đường ruột và được gọi là<br /> fimbriae. Fimbriae là những cấu trúc liên kết có<br /> tính đa phân tử, khả năng miễn dịch cao và có<br /> khả năng liên kết với các thụ thể đặc hiệu [14].<br /> Sau khi phát hiện ra kháng nguyên K88 (F4)<br /> lần đầu tiên vào năm 1976, đã có nhiều công<br /> trình nghiên cứu đặc điểm và vai trò của yếu tố<br /> này trong quá trình xâm nhiễm của vi khuẩn gây<br /> bệnh [12]. Thiry et al. (1989) [16] đã tạo dòng<br /> các trình tự DNA mã hóa kháng nguyên F4 và<br /> phân tích sự biểu hiện của pili này trong các<br /> plasmid pBR322, pACYC184. Nghiên cứu của<br /> Van den Broeck et al. (2000) [17] cho thấy, F4<br /> fimbriae được mã hóa bởi một nhóm 10 gen có<br /> chức năng riêng biệt, được ký hiệu tương ứng từ<br /> faeA-faeJ; trong đó, faeG là tiểu đơn vị chính.<br /> <br /> 120<br /> <br /> Verdonck (2004) [18] đã phân lập gen mã hóa<br /> faeG, tạo dòng trong vector pET30Ek-LIC và<br /> biểu hiện với đuôi tận cùng His- và<br /> S-tag trong tế bào chất của E. coli BL21(DE3).<br /> FaeG tái tổ hợp có hoạt tính sinh học giúp lợn<br /> con chống lại sự xâm nhiễm của ETEC.<br /> Chúng tôi đã tạo dòng và biểu hiện thành<br /> công các kháng nguyên bám dính F4 (K881NT) tái tổ hợp trong tế bào E. coli BL21 (DE3)<br /> [8]. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết<br /> quả tối ưu biểu hiện của kháng nguyên này ở<br /> quy mô phòng thí nghiệm.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Vật liệu sử dụng là chủng E. coli<br /> BL21(DE3) tái tổ hợp mang gen faeG-1NT [8].<br /> Nuôi cấy vi khuẩn<br /> Nuôi cấy vi khuẩn E. coli tái tổ hợp trong<br /> bình tam giác loại 250 mL chứa 50 mL môi<br /> trường dinh dưỡng (pH 7) ở 37oC, tốc độ lắc<br /> 200 vòng/phút và tỷ lệ cấy giống là 0,1%. Cảm<br /> ứng biểu hiện kháng nguyên K88-1NT được<br /> thăm dò khi quá trình nuôi cấy đạt OD600 = 0,54,0, nhiệt độ cảm ứng từ 20-37oC với IPTG 0,5<br /> <br /> Nguyen Hoang Loc et al.<br /> <br /> Nuôi cấy vi khuẩn<br /> 5<br /> <br /> Mật độ tế bào (OD600)<br /> <br /> mM. Thăm dò sử dụng lactose thay thế IPTG<br /> làm chất cảm ứng với các nồng độ từ 0,1-2%.<br /> Các môi trường được sử dụng để sản xuất kháng<br /> nguyên K88-1NT là LB [8], TB [15], YJ [9], cải<br /> tiến M9ZB [5] và HSG [11].<br /> Điện di SDS-PAGE<br /> Thu hồi sinh khối tế bào E. coli tái tổ hợp<br /> sau khi cảm ứng bằng ly tâm, phá vỡ tế bào<br /> bằng phương pháp sốc nhiệt và tách chiết<br /> protein hòa tan tổng số theo Champion™<br /> pET200 Directional TOPO® Expression Kit<br /> (Invitrogen, Hoa Kỳ).<br /> Biểu hiện của kháng nguyên bám dính được<br /> kiểm tra bằng điện di polyacrylamide gel 12%<br /> có SDS ở 60 V. Sau đó, gel được nhuộm với<br /> Coomassie Blue R250 và hình ảnh được phân<br /> tích bằng phần mềm Quality One (ver 4.1, BioRad).<br /> Tinh sạch kháng nguyên K88-1NT<br /> Sử dụng kit ProBondTM Purification System<br /> (Invitrogen, USA) theo nguyên lý sắc ký ái lực<br /> giữa đuôi 6×His trên protein dung hợp và phối<br /> tử Ni2+ trên cột sắc ký.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 45 kDa<br /> <br /> M<br /> <br /> NC1 NC2 20oC<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thời gian (giờ)<br /> 0<br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10<br /> <br /> 12<br /> <br /> 14<br /> <br /> 16<br /> <br /> 18<br /> <br /> 20<br /> <br /> Hình 1. Đường cong sinh trưởng của chủng<br /> E. coli BL21 (DE3) mang gen mã hóa kháng<br /> nguyên K88-1NT<br /> Đường cong sinh trưởng của tế bào được<br /> trình bày ở hình 1 với pha lag kéo dài khoảng 2<br /> giờ, pha sinh trưởng kéo dài từ 2-10 giờ, pha<br /> cân bằng duy trì từ 10-18 giờ và cuối cùng là<br /> pha chết. Mật độ tế bào tăng liên tục từ 2-10 giờ<br /> và đạt giá trị OD600 cao nhất là 4,45. Các thí<br /> nghiệm đánh giá sự biểu hiện của K88-1NT<br /> được thiết kế dựa trên đường cong sinh trưởng<br /> của E. coli tái tổ hợp.<br /> Ảnh hưởng của nhiệt độ cảm ứng<br /> <br /> 25oC<br /> <br /> 30 kDa<br /> <br /> 30oC 35oC 37oC<br /> <br /> K88-1NT<br /> <br /> 20,1 kDa<br /> <br /> Hình 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ cảm ứng (20-37oC) lên sản xuất kháng nguyên K88-1NT. M: thang<br /> chuẩn khối lượng phân tử protein, NC1: E. coli không mang gen faeG-1NT, NC2: E. coli tái tổ hợp<br /> không được cảm ứng sinh trưởng ở 37oC.<br /> Nhiệt độ nuôi cấy là yếu tố ảnh hưởng rất<br /> lớn đến sự phát triển và biểu hiện protein tái tổ<br /> hợp của vi sinh vật. Hầu hết các công trình<br /> nghiên cứu đều rút ra kết luận về nhiệt độ tối ưu<br /> cho sự sinh trưởng của E. coli là 37oC [2, 3, 11].<br /> Tuy nhiên, nhiệt độ thích hợp cho sự sinh<br /> trưởng của vi sinh vật chưa hẳn là nhiệt độ tốt<br /> cho sinh tổng hợp enzyme. Kết quả nghiên cứu<br /> <br /> của chúng tôi cho thấy, nhiệt độ thích hợp nhất<br /> để sản xuất K88-1NT dao động từ 30-37oC,<br /> trong đó, sự biểu hiện ở 35oC là ổn định nhất<br /> qua nhiều lần lặp lại thí nghiệm (hình 2), vì vậy<br /> chúng tôi sử dụng mức nhiệt độ này cho các<br /> nghiên cứu tiếp theo.<br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy, nhiệt độ nuôi<br /> cấy ảnh hưởng rõ rệt lên quá trình biểu hiện của<br /> 121<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 120-125<br /> <br /> các protein tái tổ hợp khác nhau, cụ thể, nhiệt<br /> độ tối ưu cho sản xuất protein dung hợp hBD4<br /> (human beta-defensin-4) trong tế bào E. coli là<br /> 34oC [19], trong khi đối với enzyme GDP-LM<br /> <br /> NC<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 1<br /> <br /> fucose synthase của E. coli K12 và protein<br /> YLR301W của Saccharomyces cerevisiae nhiệt<br /> độ tối ưu lại là 25oC [1, 2], thấp hơn nghiên cứu<br /> của chúng tôi.<br /> 1,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 45 kDa<br /> <br /> 30 kDa<br /> <br /> K88-1NT<br /> <br /> 20,1 kDa<br /> <br /> Hình 3. Ảnh hưởng của mật độ tế bào (OD600 = 0,5-4) trước khi cảm ứng lên sản xuất<br /> kháng nguyên K88-1NT. NC: E. coli tái tổ hợp không được cảm ứng sinh trưởng ở 35oC<br /> Ảnh hưởng của mật độ tế bào<br /> Nhiều tác giả đã chứng minh giai đoạn sinh<br /> trưởng của tế bào mà tại đó protein được cảm<br /> ứng biểu hiện có ảnh hưởng lớn đến sự tổng<br /> hợp và khả năng hoạt động của protein, vì vậy,<br /> cần thiết phải tối ưu mật độ tế bào trước khi bổ<br /> sung chất cảm ứng để biểu hiện mạnh protein<br /> tái tổ hợp [2].<br /> Ảnh hưởng của mật độ tế bào được khảo sát<br /> tại các giai đoạn sinh trưởng khác nhau (OD600<br /> từ 0,5-4), chạy điện di SDS sau 6 giờ cảm ứng<br /> bằng IPTG 0,5 mM. Kết quả trình bày ở hình 3<br /> cho thấy, mật độ tế bào ảnh hưởng rõ rệt đến<br /> khả năng sinh tổng hợp K88-1NT. Kháng<br /> nguyên K88-1NT chỉ được bắt đầu tổng hợp khi<br /> mật độ tế bào đạt OD600 từ 0,5-1, cao nhất khi<br /> OD600=0,5, sau đó, gần như không được tổng<br /> hợp nữa. Theo Liu et al. (2009) [6], mật độ tế<br /> M<br /> <br /> bào đạt OD600 bằng 0,5 là thời điểm thích hợp<br /> nhất để bổ sung IPTG, cảm ứng sự biểu hiện<br /> aminopeptidase N của lợn trong E. coli BL21<br /> (DE3), kết quả này cũng tương tự với kết quả<br /> của chúng tôi.<br /> Đối với biểu hiện các loại protein tái tổ hợp<br /> khác nhau trên E. coli BL21 (DE3) thì thời điểm<br /> thích hợp để cảm ứng là khác nhau. Xu et al.<br /> (2006) [19] khi nghiên cứu biểu hiện của betadefensin-4 của người nhận thấy protein tái tổ<br /> hợp được sản xuất mạnh khi cảm ứng ở OD600 =<br /> 15. Thời điểm thích hợp nhất cho cảm ứng biểu<br /> hiện endoglucanase chịu nhiệt từ Clostridium<br /> thermocellum là OD600 từ 0,8-1 [4], của cystein<br /> protease từ Porphyromonas gingivalis là<br /> OD600=0,6 [10].<br /> Ảnh hưởng của lactose<br /> <br /> PC NC 0,1% 0,5% 1%<br /> <br /> 1,5% 2%<br /> <br /> 45 kDa<br /> <br /> 30 kDa<br /> <br /> K88-1NT<br /> <br /> 20,1 kDa<br /> <br /> Hình 4. Ảnh hưởng của nồng độ lactose (0,1-2%) lên sản xuất kháng nguyên K88-1NT.<br /> PC: E. coli tái tổ hợp cảm ứng bằng IPTG 0,5 mM ở 35oC;<br /> NC: E. coli tái tổ hợp không được cảm ứng sinh trưởng ở 35oC.<br /> <br /> 122<br /> <br /> Nguyen Hoang Loc et al.<br /> <br /> Isopropyl<br /> β-D-1-thiogalactopyranoside<br /> thường được sử dụng để cảm ứng biểu hiện<br /> protein tái tổ hợp trong E. coli, tuy nhiên, chúng<br /> cần phải được loại bỏ trong sản phẩm thu được<br /> vì có nhiều độc tính. Hơn nữa, đây là hợp chất<br /> có giá đắt hơn hàng trăm lần so với lactose (tính<br /> theo liều lượng cho hiệu quả cảm ứng tương<br /> đương). Vì vậy, sử dụng lactose để thay thế<br /> IPTG đã được nhiều tác giả nghiên cứu và thu<br /> được kết quả khả quan [5, 7, 20]. Sử dụng<br /> lactose để cảm ứng cũng có khi cho hiệu quả<br /> cao hơn IPTG [5].<br /> Kết quả trình bày ở hình 4 cho thấy, các<br /> nồng độ khác nhau của lactose không ảnh<br /> hưởng nhiều đến lượng K88-1NT thu được, so<br /> với IPTG, lượng K88-1NT thu được cũng tương<br /> đương. Do đó, chúng tôi chọn nồng độ lactose<br /> thấp nhất (0,1%) để sử dụng cho các nghiên cứu<br /> tiếp theo.<br /> Nồng độ lactose thích hợp cho sự biểu hiện<br /> protein tái tổ hợp ở E. coli BL21 cũng tùy thuộc<br /> vào từng loại protein cần tổng hợp, chẳng hạn<br /> sản xuất alkaline lipase từ Proteus vulgaris K80<br /> là 1,88% [5], rLTB và rLTKA63 từ<br /> M<br /> <br /> NC1 NC2<br /> <br /> LB<br /> <br /> Helicobacter pylori là 0,08% [20] hay protease<br /> NPRC10 từ E. coli BL21 là 0,5% [7]. Như vậy,<br /> kết quả nghiên cứu của chúng tôi có hiệu quả rất<br /> lớn, hàm lượng lactose sử dụng thấp trong khi<br /> lượng protein tái tổ hợp thu được không thua<br /> kém khi cảm ứng bằng IPTG.<br /> Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy<br /> Các loại môi trường tổng hợp thường được<br /> sử dụng trong nuôi cấy sản xuất protein tái tổ<br /> hợp. Trong đó, môi trường có bổ sung dịch<br /> chiết nấm men thích hợp cho nuôi cấy tế bào<br /> mật độ cao, vì nó chứa một số khoáng chất,<br /> vitamin và amino acid. Cung cấp đầy đủ dịch<br /> chiết nấm men sẽ ngăn cản được sự phân cắt<br /> các protein tái tổ hợp [3]. Vì thế, chúng tôi đã<br /> thăm dò một số môi trường cơ bản để sản xuất<br /> protein K88-1NT, kết quả được trình bày trong<br /> hình 5. Trong các môi trường được nghiên cứu,<br /> môi trường YJ hoặc M9ZB cải tiến thích hợp<br /> nhất cho sản xuất protein K88-1NT, trong đó<br /> môi trường M9ZB cải tiến có hiệu quả kinh tế<br /> hơn. Môi trường LB không tốt cho sản xuất<br /> K88-1NT, thể hiện trên hình ảnh điện di<br /> (hình 5).<br /> TB<br /> <br /> YJ M9ZB HSG<br /> <br /> 45 kDa<br /> K88-1NT<br /> <br /> 30 kDa<br /> <br /> 20,1 kDa<br /> <br /> Hình 5. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy lên sản xuất kháng nguyên K88-1NT<br /> NC1: E. coli không mang gen faeG-1NT, NC: E. coli tái tổ hợp không được cảm ứng<br /> sinh trưởng trong môi trường LB ở 35oC<br /> M<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 45 kDa<br /> <br /> 30 kDa<br /> <br /> K88-1NT<br /> <br /> Hình 6. Protein kháng nguyên<br /> K88-1NT sau khi tinh sạch bằng<br /> sắc ký ái lực<br /> 1. đệm rửa giải có pH 6,0;<br /> 2. đệm rửa giải có pH 5,3.<br /> <br /> 20,1 kDa<br /> <br /> 123<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 120-125<br /> <br /> Tinh sạch kháng nguyên K88-1NT<br /> Kết quả tinh sạch kháng nguyên K88-1NT<br /> bằng ProBondTM Purification System kit<br /> (Invitrogen, USA) cho thấy xuất hiện 1 băng<br /> đậm ở vị trí khoảng 31 kDa, đúng bằng kích<br /> thước của protein dung hợp K88-1NT (hình 6).<br /> Vì vậy, có thể khẳng định gen faeG-1NT đã<br /> được biểu hiện thành công và đặc hiệu. Vì vậy,<br /> có thể sử dụng kháng nguyên K88-1NT trong<br /> nghiên cứu sản xuất kháng thể kháng K88 làm<br /> nguyên liệu cho sản xuất kit chẩn đoán bệnh<br /> tiêu chảy do E. coli gây ra sau này.<br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Kết quả tối ưu hóa các điều kiện sản xuất<br /> kháng nguyên tái tổ hợp K88-1NT cho thấy,<br /> chúng được sản xuất mạnh nhất sau 6 giờ cảm<br /> ứng bằng 0,1% lactose, mật độ tế bào (OD600)<br /> đạt 0,5 ở 35oC trên môi trường M9ZB cải tiến.<br /> Sản phẩm K88-1NT tinh sạch bằng sắc ký ái lực<br /> Ni2+ có khối lượng phân tử khoảng 31 kDa.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Ahn W. S., Ahn J. Y., Jung C. H., Wang K.<br /> Y., Kim E. E., Kim J., Im H., Kim J. O., Yu<br /> M. H., Lee C., 2007. Optimization of<br /> expression conditions for soluble protein by<br /> using a robotic system of multi-culture<br /> vessels. J. Microbiol. Biotechnol., 17: 18681874.<br /> 2. Byun S. G., Kim M. D., Lee W. H., Lee K.<br /> J., Han N. S., Seo J. H., 2007. Production of<br /> GDP-L-fucose,<br /> L-fucose<br /> donor<br /> for<br /> fucosyloligosaccharide<br /> synthesis,<br /> in<br /> recombinant Escherichia coli. Appl.<br /> Microbiol. Biotechnol., 74: 768-775.<br /> 3. Goyal D., Sahni G., Sahoo D. K., 2009.<br /> Enhanced production of recombinant<br /> streptokinase in Escherichia coli using fedbatch culture. Biores. Technol., 100: 44684474.<br /> 4. Juhasz T., Szekely E., Simandi B., Szengyel<br /> Z. S., Reczey K., 2003. Recovery of a<br /> recombinant thermostable endoglucanase<br /> from E. coli using supercritical carbon<br /> dioxide cell disruption. Chem. Biochem.<br /> Eng. Q., 17(2): 131-134.<br /> 124<br /> <br /> 5. Lee H. W., Yoon S. J., Kim H. K., Park K.<br /> M., Oh T. K., Jung J. K., 2000.<br /> Overexpression of an alkaline lipase gene<br /> from Proteus vulgaris K80 in Escherichia<br /> coli BL21/pKLE. Biotechnol. Lett., 22:<br /> 1543-1547.<br /> 6. Liu B., Li G., Sui X., Yin J., Wang H., X.<br /> R., 2009. Expression and functional analysis<br /> of porcine aminopeptidase N produced in<br /> prokaryotic<br /> expression<br /> system.<br /> J.<br /> Biotechnol., 10: 95-101.<br /> 7. Loc N. H., Giap D. V., Quang H. T., 2011.<br /> Production of NPRC10 protease by<br /> recombinant Escherichia coli through<br /> submerged culture in 40-L fermenter. Ann.<br /> Biol. Res., 2(6): 62-68.<br /> 8. Loc N. H., Ngoc L. M. T., Lan T. T., Viet L.<br /> Q., Thao L. D., Quang H. T., Lan D. T. B.,<br /> Long P. T., 2013. Cloning and expression of<br /> genes encoding F107-C and K88-1NT<br /> fimbrial proteins of enterotoxigenic<br /> Escherichia coli from piglets. Indian J.<br /> Microbiol., 53(4): 488-491.<br /> 9. Loc N. H., Quang H. T., Lam B. T. H.,<br /> Trang D. T. T., 2011. The effects of culture<br /> conditions on neutral protease (NPRC10) in<br /> a recombinant Escherichia coli BL21<br /> (DE3). Ann. Biol. Res., 2(3): 474-485.<br /> 10. Margetts M. B., Barr I. G., Webb E. A.,<br /> 2000. Overexpression, purification, and<br /> refolding of a Porphyromonas gingivalis<br /> cysteine protease from Escherichia coli.<br /> Protein Expr. Purif., 18: 262-268.<br /> 11. Miksch G., Ryu S., Risse J. M., 2008.<br /> Factors that influence the extracellular<br /> expression of streptavidin in Escherichia<br /> coli using a bacteriocinrelease protein.<br /> Appl. Gene Mol. Biotechnol., 10: 124-129.<br /> 12. Mooi F. R., Claassen I., Baker D., Kuipers<br /> H., De Graaf F. K., 1986. Regulation and<br /> structure of an Esciherichia coli gene<br /> coding for an outer membrane protein<br /> involved in export of K88ab fimbrial<br /> subunits. Nucleic Acids Res., 14: 24432457.<br /> 13. Mulvey M. A., 2002. Adhesion and entry of<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2